Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.34 KB, 31 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: NGHIỆP VỤ NHỜ THU TRONG THANH TOÁN
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN

Sinh viên thực hiện: HOÀNG NGUYỄN THÙY LINH
Lớp: ĐH27NH04
Khóa học: 27
Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ THANH NGỌC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11-2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh,
em đã được các thầy cô giảng viên truyền đạt kiến thức để có thể hoàn thành
bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của khoa Ngân hàng
cũng như quý thầy cô của trường đã cung cấp cho em nền tảng vững chắc về
kiến thức của ngành.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy Lê Thanh Ngọc đã hướng dẫn và giúp
em bổ sung những khiếm khuyết về kiến thức để em có thể hoàn thiện bài báo
cáo.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo của Ngân hàng Eximbank
chi nhánh Sài Gònđã tạo điều kiện cho em được thực tập tại chi nhánh. Em xin


cảm ơn các anh chị ở bộ phận Thanh toán quốc tế, đặc biệt là chị Nguyễn Thị
Thu Hương, đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn em, giúp em hoàn chỉnh bài viết.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm thực tế nên
trong quá trình viết bài, em không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận
được lời nhận xét của thầy cô và các anh chị để em hoàn thiện những kiến thức
còn thiếu cũng như bài báo cáo này.

2


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu được thu
thập và sử dụng trong đề tài là trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn
đầy đủ.

Tp. Hồ Chí Minh ngày tháng

năm

Sinh viên thực hiên

Hoàng Nguyễn Thùy Linh

3


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
························································································
························································································
························································································

························································································
························································································
························································································
························································································
Đánh giá mức độ hoàn thành quá trình thực tập và nội dung báo cáo
thực tập của sinh viên
 Xuất sắc
 Tốt
 Khá
 Đáp ứng yêu cầu
 Không đáp ứng yêu cầu

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

4


PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP
········································································
········································································
········································································
········································································
········································································
········································································
········································································
Điểm:
Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2


5


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMCP
L/C
TTV
LĐP
D/P
D/A
TT

Thương mại cổ phần
Tín dụng chứng từ
Thanh toán viên
Lãnh đạo phòng
Nhờ thu trả ngay
Nhờ thu chấp nhận thanh toán
Chuyển tiền

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Doanh số thanh toán bằng nhờ thu trong thanh toán hàng nhập khẩu
từ năm 2011-2013
Bảng 2.2. Cơ cấu trong phương thức nhờ thu hàng nhập khẩu

Bảng 2.3. Tỷ trọng nhờ thu trong doanh số thanh toán hàng nhập khẩu
Bảng 2.4. Doanh thu từ phí dịch vụ của các phương thức thanh toán nhập khẩu
Bảng 2.5. Tăng trưởng doanh số và phí thu hoạt động nhờ thu trong thanh toán
hàng nhập khẩu từ năm 2011-2013
Bảng 2.6. Biểu phí dịch vụ nhờ thu của một số ngân hàng TMCP Việt Nam
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu doanh số thanh toán nhập khẩu

7


LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đã thúc đẩy Việt Nam mở rộng giao
thương với nhiều quốc gia trên thế giới. Để thực hiện tốt dịch vụ thanh toán, bộ
phận thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại ngài càng được tăng
cường cả về nhân lực và chuyên môn. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất
Nhập khẩu Việt Nam là một trong những ngân hàng có thế mạnh về kinh
nghiệm và uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế. Qua thời gian thực tập tại
bộ phận thanh toán quốc tế thuộc chi nhánh Sài Gòn của ngân hàng Eximbank,
em được tiếp xúc với thực tế của nhiều nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã được
học tại nhà trường. Vì kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên em
bắt đầu tìm hiểu và học hỏi từ các nghiệp vụ đơn giản. Em đã lựa chọn đề tài
về “Nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất
Nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Sài Gòn” để báo cáo về những kiến thức về
quy trình cũng như những đánh giá cá nhân về nghiệp vụ này.
Nội dung bài báo cáo gồm ba phần chính:
Chương 1: Một số nét khái quát về Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam chi nhánh Sài Gòn
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu tại Eximbank chi
nhánh Sài Gòn
Chương 3: Các kiến nghị để nâng cao hiệu quả của phương thức thanh

toán nhờ thu

8


CHƯƠNG 1.

MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ EXIMBANK CHI NHÁNH SÀI GÒN
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Sài Gòn (ban
đầu có tên là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Tôn Thất
Đạm) được thành lập theo quyết định số 18/EIB/HĐQT-03 về việc thành lập
chi nhánh cấp II do Hội đồng Quản trị ký ngày 08/05/2003.
Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Export Import Commericial Joint Stock
Bank - Saigon Branch. Tên viết tắt: Eximbank Sài Gòn. Địa chỉ: 28- 30 Huỳnh
Thúc Kháng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban đầu Eximbank Sài Gòn trực thuộc chi nhánh Chợ Lớn. Vào cuối
năm 2004-2005 chi nhánh được Hội đồng Quản trị nâng cấp lên thành cấp chi
nhánh cấp I trực thuộc Hội sở. Eximbank chi nhánh Sài Gòn có vị trí ngay
trung tâm thành phố, đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, chuyên nghiệp, định
hướng phát triển rõ ràng nên Eximbank Sài Gòn luôn là một trong số những
chi nhánh có hiệu quả hoạt động tốt nhất trong toàn ngân hàng.
Eximbank chi nhánh Sài Gòn có cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ. Mỗi
bộ phận có một nhiệm vụ cụ thể dưới sự quản lý của một phó giám đốc tạo
điều kiện cho ban giám đốc theo dõi sát tình hình hoạt động trong từng bộ phận
nhỏ nhất. Giữa các phòng ban có mối liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau, tạo sự phối hợp
nhịp nhàng để phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong hai năm 2012 và 2013, sự chuyển biến tình hình kinh tế chung
gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong công tác huy động vốn nhưng lợi
nhuận trước thuế của chi nhánh vẫn giữ được sự tăng trưởng ổn định. Năm
2012, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng từ 150 tỷ đồng lên 218 tỷ đồng,
tăng 45,33% so với năm 2011. Trong năm 2013, chi nhánh gặp nhiều khó khăn
9


hơn trong các hoạt động chính nên lợi nhuận chỉ tăng thêm 43,83 tỷ đồng, tăng
20,10%. Qua đó cho thấy kết quả hoạt động của chi nhánh khá tốt, các chiến
lược, định hướng phát triển hiệu quả.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ BỘ PHẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI EXIMBANKCHI
NHÁNH SÀI GÒN
Bộ phận thanh toán quốc tế tại Eximbank chi nhánh Sài Gòn trực thuộc
phòng dịch vụ khách hàng gồm 9 nhân viên, trong đó có 1 kiểm soát viên, một
phó phòng phụ trách và thanh toán viên.
Bộ phận thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất
nhập khẩu bằng các phương thức thanh toán chủ yếu như chuyển tiền, nhờ thu,
tín dụng chứng từ.
Trong thanh toán nhập khẩu bộ phận thanh toán quốc tế chịu trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ mở L/C, kiểm tra giấy đề nghị mở L/C của doanh
nghiệp, tư vấn các điều khoản có lợi cho khách hàng và mở L/C hoàn chỉnh.
Kiểm tra chứng từ hàng nhập khẩu, liên hệ với khách hàng, tiếp nhận bộ chứng
từ nhờ thu và thực hiện thanh toán…
Trong thanh toán xuất khẩu bộ phận thanh toán quốc tế có nhiệm vụ
kiểm tra chứng từ trước khi đưa ra nước ngoài, thu hộ, chuyển tiền, chiết khấu
bộ chứng từ hàng xuất…
Ngoài ra bộ phận Thanh toán Quốc tế còn đảm nhận nghiệp vụ chuyển
tiền cho doanh nghiệp cá nhân như học tập, đi công tác, định cư ở nước ngoòa;
trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài…

Với đội ngũ nhân viên có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, bộ
phận thanh toán quốc tế đã luôn hoàn thành chỉ tiêu do ban giám đốc đề ra. Với
nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cũng là thế mạnh của Eximbank
chi nhánh Sài Gòn, bộ phận thanh toán quốc tế đã góp phần quan trọng vào lợi
nhuận hàng năm của chi nhánh cũng như làm tăng một phần đáng kể doanh số
10


của các bộ phận khác như bộ phận kinh doanh tiền tệ, bộ phận khách hàng
doanh nghiệp…

11


CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHỜ THU TRONG

THANH TOÁN NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH SÀI
GÒN
2.1. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NHỜ THU ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI
EXIMBANK CHI NHÁNH SÀI GÒN
Theo quyết định số 1025/EIB/TGĐ-06, từ năm 2006 đến nay, quy trình
thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức nhờ thu tuân thủ theo các quy
tắc và thực hành thống nhất về Nhờ thu chứng từ URC số 522, các điều ước
quốc tế liên quan đến thanh toán quốc tế, phù hợp với các quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối, đồng thời dựa theo mức phí
cập nhật do Eximbank đưa ra.
Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 522
Phòng thương mại quốc tế - ICC đã ban hành Quy tắc thống nhất về nhờ

thu URC có ấn bản mới nhất số 522 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996. Quy tắc
thống nhất về nhờ thu đưa ra quy định chung, các thủ tục, kỹ thuật nghiệp vụ
nhờ thu: hình thức và nội dung nhờ thu, hình thức xuất trình, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các bên, lãi suất và các chi phí phát sinh. URC được áp dụng phổ
biến tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thống nhất được nguyên tắc
thực hành nghiệp vụ nhờ thu trong thương mại quốc tế, tránh được bất đồng
trong thanh toán giữa các quốc gia khác nhau. URC sẽ có hiệu lực áp dụng và
ràng buộc trách nhiệm của các bên khi được dẫn chiếu trong Chỉ thị nhờ thu
trừ khi có thỏa thuận khác hoặc trái với quy định cỉa ngân hàng trung ương và
pháp luật quốc gia.

12


2.2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ NHỜ THU NHẬP KHẨU
Nghiệp vụ nhờ thu có quy trình thực hiện khá đơn giản.
Sơ đồ quy trình thực hiện thanh toán nhờ thu: xem phụ lục 1
2.2.1. Tiếp nhận chứng từ


Tiếp nhận chứng thừ nhờ thu: bộ phận nhận chứng từ do Phòng Hành chánh

giao, ghi rõ ngày giờ nhận, số thứ tự chứng từ.
− Kiểm tra chứng từ:
+
TTV kiểm tra tên, địa chỉ khách hàng nhận nhờ thu.
+
Kiểm tra chỉ thị nhờ thu, hình thức nhờ thu, thư ngân hàng phải dẫn chiếu URC
522, tên công ty, hối phiếu, số tiền nhờ thu, số lượng chứng từ. Nếu chứng từ
thiếu hoặc số tiền, thời hạn không khớp đúng phải điện ngay cho ngân hàng

+
+

nước ngoài.
Kiểm tra chỉ thị thanh toán và chữ ký trên thư ngân hàng nước ngoài.
Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, TTV sẽ nhập vào máy, thu thủ tục phí theo tài

liệu hướng dẫn sử dụng chương trình Korebank.
− Thông báo chứng từ nhờ thu: TTV lập công văn gửi thông báo cho khách hàng
theo mẫu quy định của Eximbank. Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ, công văn
thông báo, các phiếu hạch toán trình KSV kiểm tra lại và trình LĐP/GĐ CN để
ký công văn thông báo cho khách hàng. Gửi thông báo cho khách hàng sau khi
công văn đã được ký duyệt.
− Các chứng từ yêu cầu khách hàng xuất trình theo quy định của ngân hàng: 01
bản chính hoặc bản sao có sao y bản chính hợp đồng ngoại thương. Đối với
khách hàng giao dịch lần đầu yêu cầu 01 bản sao giấy đăng ký kinh doanh, 01
giấy giới thiệu cho người đi giao dịch do người có thẩm quyền ký tên.
2.2.2. Giao chứng từ nhờ thu và chấp nhận thanh toán


Nhờ thu trả ngay (D/P – Document Against Payment): TTV kiểm tra các chi
tiết cần thiết (chữ ký hữu quyền, đồng ý thanh toán, phí do người mua/người
bán chịu), nguồn tiền thanh toán ( tài khoản tiền gửi của khách hàng đủ tiền,
nếu vay phải có xác nhận của bộ phận tín dụng, xác nhận bán ngoại tệ của bộ
13


phận kinh doanh tiền tệ). Giao chứng từ cho khách hàng, yêu cầu ký nhận. Sau
khi giao chứng từ, TTV thực hiện thanh toán cho ngân hàng nhờ thu ngay sau



ngày giao chứng từ.
Nhờ thu chấp nhận thanh toán giao chứng từ (D/A – Document Against
Acceptance): TTV kiểm tra chữ ký chấp nhận thanh toán trên mặt sau hối
phiếu và trên công văn. Sau khi giao chứng từ 2 ngày, TTV gửi điện cho ngân
hàng nhờ thu, xác nhận người mua chấp nhận thanh toán, thông báo tiền phí
liên quan. Đến ngày đáo hạn TTV thực hiện thanh toán, nhập máy, thu điện

phí, hạch toán thanh toán vào hệ thống Korebank.
− Thanh toán từng phần: thanh toán một phần kết hợp chấp nhận thanh toán, giao
trả chứng từ cho đơn vị như trường hợp nhờ thu trả ngay và nhờ thu trả chậm.
2.2.3. Hủy nhờ thu – Từ chối nhờ thu


Hủy: Ngân hàng nhờ thu đề nghị hoàn trả chứng từ, TTV làm điện yêu cầu trả
phí thủ tục hoàn trả, bưu điện. Sau khi nhận được tiền, TTV làm thủ tục gửi trả

chứng từ, làm bút toán thu phí hủy, xuất ngoại bảng giá trị nhờ thu.
− Từ chối: Người mua từ chối thanh toán nhờ thu. TTV làm điện báo ngân hàng
nhờ thu về ý kiến của người mua, yêu cầu trả phí, điện phí, xác nhận hoàn trả
chứng từ khi nhận được tiền. Hạch toán thu phí, xuất ngoại bảng giá trị nhờ
thu.

14


2.3. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHỜ THU TRONG THANH TOÁN NHẬP
KHẨU TẠI EXIMBANK SÀI GÒN
Trong hai phương thức nhờ thu theo lý thuyết về phương thức nhờ thu
(giáo trình thanh toán quốc tế, 2013) gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng

từ, tại Eximbank chi nhánh Sài Gòn chỉ áp dụng phương thức nhờ thu kèm
chứng từ vì trong nhờ thu trơn, việc giao chứng từ nhận hàng và thanh toán
tách rời nhau, quyền lợi của người bán không được đảm bảo. Vì vậy thuật ngữ
nhờ thu được hiểu là nhờ thu kèm chứng từ.
2.3.1. Quy mô và cơ cấu doanh số nhờ thu thanh toán nhập khẩu
Kinh tế mở cửa làm cho giao thương được mở rộng làm cho doanh số
của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu cũng tăng lên. Chỉ tiêu này của
phương thức nhờ thu trong nhập khẩu tại Eximbank chi nhánh Sài Gòn cũng có
xu hướng tăng dần theo số liệu trong bảng sau:
Bảng 2.1. Doanh số thanh toán bằng nhờ thu trong thanh toán hàng
nhập khẩu từ năm 2011-2013
ĐVT: Triệu USD
Chỉ tiêu
Doanh số
nhờ thu
NK

Năm 2011
4,13

Năm 2012 Tăng trưởng Năm 2013
4,72

14,32%

6,64

Tăng trưởng
40,87%


(Nguồn: Bộ phận thanh toán quốc tế)
Qua bảng số liệu, thấy rõ doanh số nhờ thu nhập khẩu tăng lên trong
những năm gần đây, năm 2012 đạt 4,72 triệu USD tăng 0,59 triệu USD tương
đương 14,32% so với năm 2011. Năm 2013, tăng trưởng đạt 40,87% và doanh
số tăng thêm 1,92 triệu USD. Mặc dù nền kinh tế thế giới bị biến động đã ảnh
hưởng đến nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, các doanh nghiệp
15


này chỉ hoạt động ở mức cầm chừng thậm chí bị phá sản, dẫn đến sự giảm sút
về số lượng và giá trị giao dịch trong thanh toán quốc tế. Tại Eximbank chi
nhánh Sài Gòn, tình hình chung này cũng gây khó khăn không ít. Tuy nhiên,
với những lợi thế trong uy tín, thương hiệu, nguồn nhân lực tốt, hoạt động
thanh toán quốc tế nói chung và nhờ thu xuất khẩu nói riêng vẫn tăng trưởng
ổn định.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ nhập khẩu bao gồm ba hình
thức: nhờ thu trả ngay, nhờ thu chấp nhận thanh toán trao chứng từ và thanh
toán từng phần. Mỗi loại có mỗi đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm của các
doanh nghiệp nhưng chủ yếu vẫn là nhờ thu trả ngay.
Bảng 2.2. Cơ cấu trong phương thức nhờ thu hàng nhập khẩu
ĐVT: Triệu USD
Năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu


Doanh số

Tỷ trọng

Doanh số

Tỷ trọng

Doanh số

Tỷ trọng

D/P

3,71

90%

4,34

92%

6,04

91%

D/A

0,38


9%

0,33

7%

0,46

7%

TT từng
phần

0,04

1%

0,05

1%

0,14

2%

Nhờ thu

4,13


100%

4,72

100%

6,64

100%

(Nguồn: Bộ phận thanh toán quốc tế)
Trong phương thức nhờ thu , nhờ thu trả ngay D/P được sử dụng nhiều
nhất, tỷ lệ này rất ít thay đổi, chiếm trên 90%. Hình thức nhờ thu chấp nhận
thanh toán giao chứng từ thường xảy ra trong trường hợp hàng hóa đến chậm
hơn nhiều so với chứng từ hoặc sản phẩm còn qua chế biến mới thành thành
phẩm, người bán sẽ nhận tiền vào thời điểm hàng đến hoặc sau khi người mua
bán được thành phẩm. Tuy nhiên hình thức này chứa rủi ro cao hơn cho người
16


bán vì người mua chấp nhận thanh toán có thể trì hoãn hoặc không thanh toán.
Vì vậy hình thức D/A cũng như thanh toán từng lần rất ít được lựa chọn.
2.3.2. Hiệu quả hoạt động nhờ thu tại bộ phận thanh toán quốc tế Eximbank chi
nhánh Sài Gòn
Giữa các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu, phương thức nhờ thu
có quy trình đơn giản, ít tốn kém và chi phí rẻ hơn so với phương thức tín dụng
chứng từ, thời gian thanh toán nhanh và chứa ít rủi ro hơn cho nhà xuất khẩu vì
nhà nhập khẩu chỉ được nhận chứng từ sau khi đã thanh toán hoặc ký chấp
nhận thanh toán hối phiếu. Tuy nhiên phương thức nhờ thu vẫn không được áp
dụng phổ biến vì phương thức này còn chưa bảo đảm cho người bán, tính ràng

buộc không cao. Một nguyên nhân khác là các doanh nghiệp hiện đang tiến
hành mở rộng thị trường xuất nhập khẩu sang các nước khác, do là khách hàng
mới nên các doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng phương thức L/C, phương
thức nhờ thu và chuyển tiền TT chỉ được sử dụng khi mối giao thương đã ổn
định và hai bên tin tưởng lẫn nhau.
Bảng 2.3. Tỷ trọng nhờ thu trong doanh số thanh toán hàng nhập
khẩu
ĐVT: Triệu USD
Phương

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

thức

Doanh số Tỷ trọng

Doanh số Tỷ trọng

Doanh số Tỷ trọng

Nhờ thu

4,13

4,5%


4,72

5,87%

6,64

7,34%

TT

12,38

13,5%

11,90

14,81%

14,39

15,9%

L/C

75,17

82%

63,72


79,32%

69,47

76,76%

Nhập khẩu

91,67

100%

80,33

100%

90,5

100%

(Nguồn: Bộ phận thanh toán quốc tế)
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu doanh số thanh toán nhập khẩu
17


Hình 2.1 cho thấy rõ trong cơ cấu thanh toán nhập khẩu, phương thức
nhờ thu vẫn còn rất ít được sử dụng nên doanh số đóng góp còn rất khiêm tốn
so với hai phương thức còn lại. Ngoài ra còn cho thấy tỷ trọng doanh số của
phương thức nhờ thu tăng dần qua các năm. Năm 2012, mặc dù doanh số thanh
toán nhập khẩu giảm, nhưng doanh số nhờ thu vẫn tăng, đạt 4,72 triệu USD

chiếm 5,87% tăng 1,37% so với năm 2011, năm 2013 doanh số tiếp tục tăng
đạt 6,64 triệu USD tăng thêm 1,47%.
Nguyên nhân là do trong các năm trước với chủ trương đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, Eximbank luôn có cán cân thanh toán xuất khẩu lớn hơn thanh
toán nhập khẩu, trong 2 năm 2012 và 2013, cơ cấu này thay đổi đáng kể. Năm
2012 tỷ trọng nhập khẩu tăng từ 47% lên 48,3% trong khi doanh số giảm 11,33
triệu USD, năm 2013 thanh toán nhập khẩu tăng 10,17 triệu USD, tỷ trọng tăng
từ 48,3% lên 54,9%. Tăng tỷ trọng thanh toán nhập khẩu trong tổng doanh số
góp phần lớn làm tăng doanh số của từng phương thức thanh toán xuất khẩu.
Bên cạnh doanh số hoạt động thì doanh thu từ phí dịch vụ cũng là chỉ
tiêu quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ nhờ thu
trong xuất khẩu. Thu từ phí dịch vụ là nguồn thu chính cho hoạt động thanh
toán quốc tế, đây cũng là phần đóng góp quan trọng trong doanh thu của các
ngân hàng.
Bảng 2.4. Doanh thu từ phí dịch vụ của các phương thức thanh toán
nhập khẩu
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
L/C
TT
Nhờ thu
Nhập

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng
2103,50
60,46%

1863,13
54,58%
1983,82
52,03%
926,63
26,63%
1064,53
31,18%
1221,54
32,04%
448,88
12,90%
486,08
14,24%
607,49
15,93%
3479,00
100%
3413,74
100%
3812,85
100%
18


khẩu
(Nguồn: Bộ phận thanh toán quốc tế)
Về cơ cấu phí thu nhập khẩu ở Eximbank chi nhánh Sài Gòn, phí thu từ
L/C luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả ba năm. Tuy tỷ trọng phí thu từ nhờ
thu thấp nhất, nhưng đang có xu hướng tăng dần. Năm 2011, phí thu từ nhờ thu

chỉ chiếm 12,9%, qua năm 2012 tỷ lệ này tăng lên 14,24% và đạt 15,93% trong
năm 2013. Có sự tăng về tỷ trọng này là do tốc độc tăng phí thu từ nhờ thu
nhanh hơn so với tốc độ tăng của phí thu được trong thanh toán xuất khẩu.
Năm 2013, phí thu từ nhờ thu tăng từ 486,08 triệu đồng lên 607,49 triệu đồng,
tăng 121,41 triệu đồng tương đương tăng lên 24,98%; trong khi đó, phí thu từ
thanh toán nhập khẩu tăng 399,11 triệu đồng, tăng trưởng 11,69%.

So sánh giữa tốc độ tăng doanh số và tốc độ tăng doanh thu ta có:
Bảng 2.5. Tăng trưởng doanh số và phí thu hoạt động nhờ thu trong
thanh toán hàng nhập khẩu từ năm 2011-2013
ĐVT: Triệu USD
Chỉ tiêu
Doanh số
nhờ thu
Phí thu

Năm 2011

Năm 2012 Tăng trưởng Năm 2013

Tăng trưởng

4,13

4,72

14,32%

6,64


40,87%

448,88

486,08

8,29%

607,49

24,98%

(Nguồn: Bộ phận thanh toán quốc tế)
Bởi vì các lô hàng nhập khẩu thường có trị giá lớn, các mức phí như
nhận bộ chứng từ, thông báo, từ chối…thì cố định, chỉ có phí thanh toán được
tính dựa trên trị giá thanh toán nên tăng trưởng của phí thu dịch vụ nhờ thu
19


mặc dù tăng khá cao, đạt 8,29% trong năm 2012 và 24,89% trong năm 2013,
nhưng vẫn chậm hơn tốc độ tăng của doanh số. Tuy vậy, nhìn chung hoạt động
thanh toán nhập khẩu bằng nhờ thu của chi nhánh vẫn đang được mở rộng và
phát triển, ngày càng tăng vai trò đóng góp vào các chỉ tiêu hoạt động chung
của bộ phận thanh toán quốc tế.
Bảng 2.6. Biểu phí dịch vụ nhờ thu của một số ngân hàng TMCP
Việt Nam
ĐVT: USD
Thanh toán
Loại phí


Eximbank

Nhận, thông
báo Nhờ thu

Quản lý
Mức phí

Tối
thiểu

5

0,2%/trị giá

10

10

0,2%/trị giá

20

8

0,2%-10%/trị giá

15

Vietinbank


10

0,2%/trị giá

20

Techcombank

10

0,22%-10%/trị giá

15

Vietcombank
ACB

Tối đa

chứng từ

5
200

15

15
500


(Nguồn: tự tổng hợp)
Qua bảng biểu phí của một số ngân hàng chiếm ưu thế trong thanh toán
quốc tế hiện nay, nhìn chung các ngân hàng cùng áp dụng phí 0,2% tính trên
giá trị nhờ thu, nhưng Eximbank có các phí kèm theo thấp hơn như phí nhận bộ
hồ sơ, phí thông báo, từ chối thanh toán, chuyển tiếp bộ chứng từ cho ngân
hàng khác hay phí quản lý bộ chứng từ. Các khoản phí được Eximbank đưa ra
không chỉ phí dịch vụ nhờ thu mà các phí của các dịch vụ khác như thanh toán,
20


chuyển tiền, điện phí đều thấp hơn mặt bằng chung so với các ngân hàng khác.
Các khoản phí này thu thấp hơn tuy làm giảm một phần khoản thu cho chi
nhánh nhưng đó lại là một nhân tố nhỏ làm cho khách hàng ưa thích sử dụng
dịch vụ của Eximbank hơn. Doanh thu của bộ phận thanh toán quốc tế tăng lên
cho thấy Eximbank đã đưa ra biểu phí dịch vụ hợp lý, cân bằng giữa lợi nhuận,
chi phí và chiến lược cạnh tranh.
Qua 10 năm đi vào hoạt động, Eximbank chi nhánh Sài Gòn đã đi vào
ổn định, khẳng định được uy tín trong mảng dịch vụ khách hàng. Chi nhánh đã
đạt được những kết quả nhất định, nâng cao kết quả hoạt động kinh của toàn
ngân hàng. Với thế mạnh trong thanh toán quốc tế, chi nhánh đã khẳng định
được uy tín và chất lượng phục vụ khách hàng, hỗ trợ khách hàng thanh toán
các khoản tiền thương mại một cách nhanh chóng, an toàn, góp phần vào thành
công trong kinh doanh của khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế đã đóng
góp một phần lợi nhuận kinh doanh đáng kể cho chi nhánh, đồng thời còn giúp
các bộ phận khác tăng thêm doanh số. Tuy ngân hàng có chính sách giảm phí
thu nhưng tổng phí thu được vẫn tăng lên cho thấy hiệu quả hoạt động thanh
toán của chi nhánh đã đạt được kết quả tốt.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn còn, kéo theo sức tiêu thụ
hàng hóa tại các thị trường xuất khẩu giảm, ảnh hưởng đến doanh số chung
hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng Eximbank cũng như chi nhánh Sài

Gòn không nằm ngoài xu hướng chung đó. Nhận thức được tình hình chung,
tập thể lãnh đạo và nhân viên bộ phận thanh toán quốc tế đã cố gắng không
ngừng. Với uy tín và sự nỗ lực trong công tác, bộ phận thanh toán quốc tế đã
không chỉ hoàn thành tốt chỉ tiêu mà tổng phí thu dịch vụ từ hoạt động thanh
toán quốc tế còn tăng với tốc độ ổn định.

21


2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHỜ THU TRONG THANH
TOÁN NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK SÀI GÒN
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình hoạt động kinh doanh còn
gặp nhiều khó khăn, thử thách, bộ phận thanh toán quốc tế vẫn duy trì được sự
tăng trưởng các chỉ tiêu về doanh số hay phí thu của các loại hình thanh toán
trong đó có phương thức nhờ thu nhập khẩu. Với mục tiêu chung của bộ phận
là gia tăng chất lượng hoạt động, cung cấp những sản phẩm phù hợp nhất với
khách hàng , nâng cao chất lượng phục vụ trong hỗ trợ, tư vấn, giảm thiểu rủi
ro cho khách hàng, bộ phận thanh toán quốc tế tại Eximbank chi nhánh Sài
Gòn đã khẳng định được sự chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ khách
hàng đồng thời nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh với các chi nhánh ngân
hàng khác.

2.4.1. Các ưu điểm về nhờ thu tại Eximbank chi nhánh Sài Gòn
Có sự hỗ trợ của phần mềm công nghệ hiện đại
Eximbank luôn hướng đến mục tiêu một ngân hàng hiện đại đa năng
trên nền tảng công nghệ tiên tiến, vì vậy ngân hàng luôn chú trọng công tác
ứng dụng phần mềm hiện đại nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. Hiện
nay Eximbank đang sử dụng chương trình Korebank, là phần mềm tạo giao
diện tương tác trực tiếp giữa các nhân viên trong hệ thống, tạo sự liên kết chặt
chẽ, vận hành thông suốt, bảo mật tốt, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ liên

tục cho khách hàng.
Liên kết giữa các bộ phận chặt chẽ
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh có sự liên lết chặt chẽ giữa các phòng ban
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý một món nhờ thu nhanh chóng, đơn giản
hơn, giảm thời gian đi lại, làm thủ tục cho khách hàng. Nếu khi thanh toán nhờ
thu khách hàng chưa có đủ tiền để thanh toán, bộ phận thanh toán quốc tế liên
22


kết với bộ phận tín dụng để xem xét cho khách hàng vay thanh toán. Với chỉ
thị nhờ thu thanh toán bằng ngoại tệ, bộ phận kinh doanh tiền tệ đảm bảo cung
ứng ngoại tệ đúng thời hạn thanh toán.
Thủ tục đơn giản, thời gian ngắn
Thời gian xử lý một bộ hồ sơ ngắn. Khi có công văn đến, thông báo
được gửi cho khách hàng ngay trong ngày, sau khi khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán và nhận chứng từ, TTV thực hiện bút toán và thanh toán
cho ngân hàng nhờ thu sau 1 ngày. Thời gian xử lý nhanh chóng, chứng từ
được giao nhanh chóng, khách hàng nhận được hàng sớm giúp cho việc kinh
doanh của khách hàng trôi chảy hơn.
Lợi thế về biểu phí hợp lý và dịch vụ khách hàng
Phí nhờ thu hiện đang áp dụng thấp, mức phí của Eximbank đưa ra luôn
là một chiến lược quan trọng để thu hút được khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó
thái độ tận tình và chuyên nghiệp của bộ phận thanh toán quốc tế luôn được
xem là nhân tố chủ yếu mang lại sự hài lòng ở khách hàng khi đến với chi
nhánh Sài Gòn.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Những kết quả đạt được của bộ phận thanh toán quốc tế đã cho thấy
hiệu quả hoạt động tốt của bộ phận này, tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc
tế vẫn còn có một số hạn chế.
Thiếu văn bản quy định hướng dẫn cụ thể

Hiện nay ngân hàng vẫn chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể về
các quy định, quy trình thực hiện nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế.
Eximbank chi nhánh Sài Gòn đang áp dụng các thông lệ chung của quốc tế như
UCP 600 (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits), ISBP
(International Standard Banking Practice), URC 522… Việc áp dụng các thông
lệ quốc tế nhiều khi không phù hợp với môi trường pháp lý của Việt Nam.
23


Chính vì thiếu những văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể khiến cho việc xử lý
nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng chưa có sự đồng nhất. Hơn nữa,
khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế, phía ngân hàng
và doanh nghiệp Việt Nam bất lợi do không có pháp luật bảo vệ.
Điều kiện về nơi làm việc còn chưa cao
Hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc. Mặc dù trụ sở mới
của Eximbank chi nhánh Sài Gòn khá tiện nghi và khang trang nhưng diện tích
phòng làm việc lại khá nhỏ, điều này gây cho khách hàng tâm lý chưa thoải
mái trong khi giao dịch tại ngân hàng, hơn nữa cũng gây ảnh hưởng đến điều
kiện làm việc của cán bộ ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện tại cơ sở vật chất của
ngân hàng chưa được trang bị đầy đủ, các thiết bị văn phòng như máy
photocopy, máy fax, máy in… được cung cấp ít và còn lạc hậu, dễ hư hỏng,
làm giảm năng suất, hiệu quả làm việc chung. Với số lượng hạn chế, người sử
dụng phải di chuyển khá nhiều, làm gián đoạn quá trình phục vụ của nhân viên
ngân hàng.
Chưa có hoạt động quảng bá cụ thể
Chiến lược thu hút khách hàng còn chưa được đẩy mạnh, hoạt động
marketing của chi nhánh chưa được vận dụng triệt để. Hiện tại, chi nhánh
không có bộ phận chuyên về marketing, chưa có những đợt quảng bá hình ảnh,
thương hiệu của riêng mình trên địa bàn thành phố. Tuy bộ phận thanh toán
quốc tế có sự cố gắng nâng cao uy tín, thương hiệu nhưng số lượng khách hàng

mới tăng thêm vẫn rất ít.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn
Các ngân hàng hiện nay đang đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế vì
vậy môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng phải cạnh tranh với
những ngân hàng khác có lịch sử hoạt động lâu dài hay các ngân hàng nước
ngoài có chi nhánh tại thành phố. Các ngân hàng này thường có lợi thế về quy
24


mô vốn, cho phép ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay những khoản vay
lớn đồng thời có các điều kiện về thanh toán qua ngân hàng đó.Các ngân hàng
nước ngoài lại có lợi thế về công nghệ hỗ trợ hiện đại, kinh nghiệm lâu dài
trong thanh toán quốc tế cũng như quản trị ngân hàng.

25


×