Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh tp hcm – pgd hiệp bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.73 KB, 34 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ
SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP. HCM – PGD
HIỆP BÌNH PHƯỚC
Sinh viên thực hiện: PHÍ THỊ NGA
Lớp: DH27NH04
Khóa học: 27
Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ THANH NGỌC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2014


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo, em đã vận dụng được khá nhiều
kiến thức đã được học tại trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Em hiểu rằng đó là
những vốn kiến thức quan trọng, nền tảng vững vàng nhất để áp dụng cho chính con
đường tương lai của em sau này. Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
tập thể giảng viên đã truyền dạy cho em những kiến thức bổ ích đó. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn tới Thầy TS. Lê Thanh Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương


chi nhánh TPHCM đã tiếp nhận và tạo điều kiện cho em được thực tập tại PGD Hiệp
Bình Phước, cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị-cán bộ nhân viên PGD Hiệp
Bình Phước đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ dạy em suốt quá trình thực tập ở
đây. Em được quan sát, học hỏi và thực tế nhiều điều, tất cả giúp em hoàn thành tốt
hơn bài báo cáo thực tập của mình và có động lực phấn đấu cho một vị trí nghề nghiệp
không xa trong tương lai.
Em xin kính chúc tất cả quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng TPHCM, ban
Giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh TPHCM và toàn thể anh chị - cán
bộ nhân viên PGD Hiệp Bình Phước luôn được nhiều sức khỏe và thành công!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phí Thị Nga


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Đánh giá mức độ hoàn thành quá trình thực tập và nội dung báo cáo thực tập
của sinh viên:







Xuất sắc
Tốt
Khá
Đáp ứng yêu cầu
Không đáp ứng yêu cầu
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP



.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
Điểm:

Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNBQ


Dư nợ bình quân

Đvt

Đơn vị tính

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

QSD

Quyền sử dụng

QSH

Quyền sở hữu


STK

Sổ/thẻ tiết kiệm

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Vietinbank/ NHCT

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

XSN

Xây dựng và sửa chữa nhà

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang


Bảng 1: Quy mô dư nợ cho vay mua và XSN ở


10

Bảng 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay mua, XSN ở trong tổng dư nợ cho 12
vay.
Bảng 3: Tình hình cho vay theo mục đích sử dụng vốn

13

Bảng 4: Tình hình cho vay theo thời hạn vay

14

Bảng 5: Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo

15

Bảng 6: Tỷ lệ lãi cho vay mua, XSN ở/ tổng lãi cho vay

17

Bảng 7: Tỷ lệ thu từ lãi cho vay mua, XSN/ DNBQ mua, XSN.

18

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ tổ chức PGD

4


Hình 1: Tốc độ tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay mua, XSN ở

11


LỜI MỞ ĐẦU
-

Lý do chọn đề tài:

Hoạt động cho vay luôn là một trong những hoạt động chính đem lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng. Tùy chiến lược của từng ngân hàng mà tỷ trọng cho vay
trong tổng tài sản của ngân hàng dao động từ 60-90%, do đó việc tăng trưởng dư nợ tín
dụng, vận dụng linh hoạt các loại hình và phương thức cho vay để đầu tư vốn một cách
hiệu quả nhất luôn là mục tiêu quan trọng của mọi NHTM.
Trong bối cảnh tình hình chậm phục hồi của nền kinh tế, việc thực hiện hóa các
mục tiêu đặt ra của ngân hàng gặp không ít khó khăn khi cầu tín dụng tăng trưởng thấp
và nợ xấu có nguy cơ gia tăng khi doanh nghiệp không thể giải quyết hàng tồn kho và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó sự ra đời của thông tư 02/2013/TT-NHNN
có hiệu lực thi hành năm 2015 thắt chặt các quy trình cho vay của ngân hàng để giải
quyết vấn đề nợ xấu, gây khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay. Do đó các
khoản cho vay lớn như cho vay kinh doanh doanh nghiệp và cho vay đầu tư gặp nhiều
khó khăn và rủi ro. Và sự lựa chọn khôn khéo hơn hết để mở rộng khách hàng và duy
trì mức tăng trưởng dư nợ tín dụng là tập trung vào mảng cho vay tiêu dùng. Theo định
hướng tín dụng chung của ngân hàng Vietinbank những năm trở lại đây thì các chi
nhánh và PGD cấp dưới chủ yếu tập trung vào các hoạt động bán lẻ, đặc biệt là hoạt
động cho vay tiêu dùng cá nhân.
Những năm qua, Vietinbank vẫn đang tiếp tục thực hiện các mục tiêu xóa đói
giảm nghèo của Đảng và nâng cao đời sống cho người dân, các sản phẩm cho vay tiêu
dùng cá nhân cũng ngày càng đa dạng hơn như các sản phẩm cho vay mua mới, xây

nhà và sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay sinh hoạt phí bằng cầm cố sổ tiết kiệm
hay thế chấp bất động sản,…Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-PGD Hiệp
Bình Phước hoạt động cho vay mua mới, xây nhà và sửa nhà chiếm tỷ trọng trên tổng
dư nợ cao hơn cả.

7


Xuất phát từ những thực tế trên, em nhận thấy hoạt động cho vay mua nhà, xây
mới và sửa chữa nhà tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-PGD Hiệp Bình
Phước khá nổi trội và có tiềm năng phát triển trong tương lai là rất lớn. Chính vì thế em
đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu.
-

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu về hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà tại ngân hàng
Phân tích quy trình hoạt động, thực trạng, những điểm mạnh điểm yếu trong áp
dụng quy trình và thực hiện các quy định trong hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và
sửa chữa nhà tại ngân hàng, để từ đó giúp ngân hàng có những xem xét và đề xuất giải
pháp phù hợp.
-

Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam-PGD Hiệp Bình Phước
-

Phạm vi nghiên cứu


Các số liệu thống kê, thông tư, văn bản quy định và hướng dẫn chỉ đạo thực
hiện, kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam-PGD Hiệp Bình Phước, giai đoạn từ 2011- 2013.
-

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tiếp cận dữ liệu
Lý thuyết: tiếp cận các văn bản, giáo trình tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết liên
quan.
Thực nghiệm: tiếp cận các quy định về cho vay mua, xây sửa nhà trong các hợp
đồng, sách báo tại ngân hàng.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu sơ cấp: hỏi các chuyên viên, cán bộ trong ngân hàng
Số liệu thứ cấp: thu thập từ báo cáo, tài liệu, internet, báo chí…
8


Phương pháp xử lý dữ liệu
Phân tích, so sánh, thông kê mô tả

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI
NHÁNH TPHCM-PGD HIỆP BÌNH PHƯỚC.
1.1.

QÚA TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG.
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Tên đầy đủ (tiếng anh): VietNam Bank for Industry and Trade

Tên giao dịch quốc tế: VietinBank.
Trụ sở chính: 108 Trần hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào

ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ ngân hàng nhà nước Việt Nam theo nghị định số
53/HĐBT của hội đồng Bộ trưởng. Hiện nay, VietinBank có quan hệ với trên 1000
ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới (2 chi nhánh ở
Cộng hòa liên bang Đức và 1 chi nhánh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ). Chi
nhánh TP.HCM là một trong 148 chi nhánh cấp một của VietinBank.
Ngày 17/12/2010 VietinBank - Chi nhánh Tp.HCM đã khai trương PGD Hiệp
Bình Phước tại số 827 quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, đồng thời
đưa vào khai thác Điểm thu tiền mặt (thuộc PGD) tại Bình Dương. PGD Hiệp Bình
Phước là 1 trong 14 PGD thuộc chi nhánh TP.HCM.
PGD Hiệp Bình Phước thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn; thanh toán,
chuyển tiền (trừ thanh toán quốc tế); mua, bán ngoại tệ; thanh toán séc du lịch; chi trả
kiều hồi; phát hành, thanh toán thẻ; dịch vụ ngân hàng điện tử; thực hiện thu hộ, chi
hộ; cấp tín dụng bằng VND đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong mức thẩm
quyền…
Những năm gần đây quận Thủ Đức và huyện Thuận An (Bình Dương) được biết
đến là những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Chỉ tính riêng quận Thủ
Đức đã có trên 150 nhà máy có quy mô sản xuất lớn, hiện đại (không bao gồm hàng
9


ngàn nhà máy có quy mô vừa và nhỏ). Đây cũng là nơi tập trung nhiều khu công
nghiệp và trường đại học hàng đầu của cả nước. Do vậy nhu cầu về sử dụng các dịch
vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn rất lớn. Việc thành lập và phát
triển PGD nằm trong kế hoạch phát triển mạng lưới của Chi nhánh, sẽ giúp Chi nhánh
tăng khách hàng, tăng thu dịch vụ, thu hút nguồn vốn và tạo điều kiện để Chi nhánh
phục vụ tốt hơn khách hàng của mình là các doanh nghiệp đang hoạt động tại quận Thủ

Đức và tỉnh Bình Dương. PGD Hiệp Bình Phước còn nằm trong vị trí đắc địa là gần
bệnh viện Phụ sản – nhi quốc tế Hạnh Phúc - bệnh viện hiện đại, đạt tiêu chuẩn “5 sao”
do Công ty cổ phần Bệnh viện phụ sản – nhi quốc tế Hạnh Phúc đầu tư và được xây
dựng từ nguồn vốn tài trợ của Chi nhánh Tp.HCM. Với những thuận lợi vị trí này,
những năm vừa qua, số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng
và PGD liên tục đạt được những chỉ tiêu mà cấp trung ương đề ra.
Sơ đồ tổ chức PGD

Trưởng phòng

Phó phòng

Cán bộ tín dụng

Giao dịch viên

10

Thủ quỹ


1.2.

GIỚI THIỆU VỀ BỘ PHẬN TÍN DỤNG
Bộ phận tín dụng thực hiện các hoạt động liên quan đến cho vay đối với cả

khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, thực hiện cả các công việc quản lý,
tổ chức và tác nghiệp tín dụng của PGD.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,
XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH TP.HCM – PGD HIỆP BÌNH PHƯỚC.
2.1.

NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP
VỤ.
Khái niệm: Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là hoạt

động cho vay dựa trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng sử dụng tiền vay
để mua, xây mới, sửa chữa nhà ở hoặc căn hộ nhằm mục đích sử dụng của khách hàng.
Hoạt động cho vay này có vai trò quan trọng đối với ngân hàng, với khách hàng và với
toàn xã hội.
Đối tượng vay vốn: các cá nhân người Việt Nam có nhu cầu mua, xây dựng, sửa
chữa nhà, nhận quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận QSD với mục đích để
ở hoặc để ở và cho thuê một phần.
Mức cho vay: tối đa 80% tổng nhu cầu vốn.
Đồng tiền cho vay: VND
Thời hạn cho vay:




Tối đa 15 năm đối với mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở.
Tối đa 10 năm đối với xây nhà
Tối đa 5 năm đối với sửa nhà
Ân hạn




Tối đa 3 tháng: đối với cho vay mua nhà, nhận QSD đất để ở hoặc để ở và cho thuê
một phần.

11




Không vượt quá thời điểm hoàn tất việc xây dựng/ sửa chữa nhà nhưng tối đa 6 tháng:
đối với cho vay xây dựng, sửa chữa nhà hoặc cho vay mua nhà, nhận QSD đất có kèm
xây dựng/ sửa chữa nhà ở để ở và cho thuê một phần.
TSBĐ: dùng chính tài sản hình thành từ tiền vay làm TSBĐ trong trường hợp
mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở.
Điều kiện vay vốn:





Khách hàng cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Có phương án vay – trả nợ khả thi
Mục đích vay vốn: thanh toán chi phí mua nhà, nhận QSD đất, xây dựng/sửa chữa nhà
để ở và cho thuê một phần của chính khách hàng hoặc của bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố




mẹ vợ/ chồng, vợ/chồng, con đẻ, con nuôi của khách hàng.
Vốn tự có tham gia tối thiểu: 20% tổng nhu cầu vốn.
Có TSBĐ đầy đủ cho khoản vay theo quy định hiện hành của NHCT: nhà ở, QSD đất ở

phải hợp pháp, đủ điều kiện giao dịch mua bán, không có tranh chấp về QSH/QSD,
không bị kê biên để thi hành án, không nằm trong diện quy hoạch, giải tỏa.
Phương thức vay vốn: phương thức cho vay từng lần.
Hồ sơ yêu cầu: (xem Phụ lục 1:hồ sơ yêu cầu trong hợp đồng vay vốn)
Quy định về đối tượng khách hàng được ưu tiên: đó là những khách hàng tiêu
dùng có TSĐB tốt và có nguồn thu nhập ồn định, ko phải từ nguồn thu nhập bất thường
(bán nhà, bán cổ phiếu,..) ưu tiên khách hàng có thu nhập được trả qua ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
Quy định về số tiền cho vay trong mức thẩm quyền:




Khoản vay ≤ 200 triệu đồng: thuộc thẩm quyền quyết định của PGD.
Khoản vay <3 tỷ đồng: thuộc thẩm quyền quyết định của chi nhánh TPHCM.
Khoản vay >3 tỷ đồng: thuộc thẩm quyền quyết định của cấp thẩm quyền cao
hơn.
Quy định về lãi suất cho vay: bằng lãi suất tiền gửi kỳ hạn tương ứng cộng biên

độ quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất phạt quá hạn bằng 50% lãi suất trong hạn.
Thông thường tỷ lệ này ở các ngân hàng khác là 150%.
12


2.2.

QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ.
Bước 1: Tiếp cận khách hàng và lập hồ sơ vay vốn
CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin, các quy định của ngân hàng


mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần
thiết để được ngân hàng cho vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và lập tờ trình
CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực và hợp lệ của bộ hồ sơ: bao gồm hồ sơ
pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ về tài sản bảo đảm và hồ sơ khác (nếu có).
Hồ sơ pháp lý: tìm hiểu về tư cách, năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự.
Xác nhận thông tin về lịch sử giao dịch qua vấn tin CIC, qua tìm hiểu thông tin bạn bè,
người thân.
Hồ sơ khoản vay: điều tra thu nhập, tổng hợp thông tin về mục đích khoản vay;
phương án kinh doanh và phương án trả nợ. CBTD đi thực tế tại gia đình và nơi sản
xuất kinh doanh để tìm hiểu thêm thông tin.
Hồ sơ về tài sản bảo đảm: định giá TSBĐ, các giấy tờ chứng minh QSD, QSH
hợp pháp đất và nhà ở, chụp hình minh họa thực tế cho TSBĐ. CBTD tham khảo giá
BĐS qua các kênh: bạn bè, internet, thuê cơ quan có chức năng nếu TSBĐ vượt quá
thẩm quyền thẩm định của CBTD.
Lập tờ trình thẩm định vay: CBTD lập tờ trình thẩm định vay vốn. (xem Phụ lục
2: nội dung tờ trình thẩm định)
Bước 3: Trình duyệt khoản vay và thông báo cho khách hàng
CBTD: trình tờ trình thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ vay vốn cho trưởng PGD
hoặc người được ủy quyền ký duyệt. Sau đó trình giám đốc chi nhánh TPHCM duyệt.
Giám đốc chi nhánh (hoặc người được ủy quyền): Ra quyết định phê duyệt
khoản vay. Nếu từ chối phải ghi rõ lý do vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi lại CBTD
để soạn thảo văn bản trả lời khách hàng (do CBTD soạn thaỏ và GĐ NHCV kí), thông
báo cho khách hàng có cho vay hay không.
13


Bước 4: Ký HĐTD và các giấy tờ có liên quan, giao nhận giấy tờ và TSBĐ
* Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng và khách hàng sẽ lập HĐTD và
hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). CBTD soạn thảo HĐTD, trưởng PGD thực hiện

xác nhận lại nội dung HĐTD. HĐTD sau khi được kí kết thì phải được giám đốc chi
nhánh (hoặc người được uỷ quyền ) kí xác nhận.
* Làm thủ tục giao nhận giấy tờ, tài sản bảo đảm tiền vay.
* Kiểm tra giấy tờ sau khi kí kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
* Công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm.
Bước 5: Giải ngân
CBTD kiểm tra, giám sát các điều kiện giải ngân, mục đích, đối tượng, căn cứ
để giải ngân, số tiền và hạn mức được giải ngân đã được thoã thuận trong HĐTD có
lưu ý đến các biến động bất thường, xấu về tình hình tài chính của khách hàng.
Bước 6: Kiểm tra giám sát, thu hồi nợ gốc và xử lý những phát sinh
Công việc trong giai đoạn này là phải theo dõi quá trình trả lãi, vốn, đôn đốc thu
hồi nợ, kiểm tra đánh giá lại tài sản thế chấp, cầm cố, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển
nợ quá hạn, khởi kiện, thu hồi nợ xấu.
Bước 7: Thanh lý HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối
chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc và lãi, phí để tất toán, thanh lý HĐTD, hợp đồng
bảo đảm tiền vay.
Giải chấp tài sản bảo đảm: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra và xuất kho toàn bộ
giấy tờ và TSBĐ, soạn công văn và đăng ký xóa giao dịch bảo đảm có kí duyệt của
trưởng PGD và giám đốc chi nhánh.
Bước 8: Lưu giữ HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay
CBTD và bộ phận kế toán lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay. Thời hạn
lưu giữ theo quy định do NHNN và NHCT.
14


Nhận xét quy trình cho vay tại ngân hàng
Quy tình cho vay tại chi nhánh hướng dẫn rất chi tiết và phân công trách nhiệm
rõ ràng cho từng thành viên. Các bước thực hiện trình tự, logic do CBTD thực hiện,
bên cạnh đó còn có sự kiểm tra giám sát của trưởng PGD và cấp có thẩm quyền phê

duyệt, đối với những khoản vay mới và có quy mô lớn còn có sự tham gia thẩm định
của phòng Quản lý rủi ro, thậm chí có thể tái thẩm định theo yêu cầu nếu có biểu hiện
không chắc chắn. Quy trình gắn kết sự tham gia của nhiều người nên hạn chế được sai
sót, và tránh tình trạng quan hệ cá nhân ảnh hưởng đến kết quả thẩm định khoản vay.
Với quy trình cho vay đã học gồm 6 bước chính là : lập hồ sơ vay vốn, phân tích
tín dụng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín
dụng. (Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS Nguyễn Minh Kiều). So với các quy
trình cho vay đã học thì hầu hết đều giống nhau về nội dung công việc chỉ khác nhau
trong phân chia thành nhiều bước nhỏ hay gộp thành một bước lớn mà thôi.
So với thực tế thực hiện quy trình tại các ngân hàng khác: Tại ngân hàng ACB,
Techcombank thì việc phân tích thẩm định trong nội bộ phòng khách hàng cá nhân có
sự chuyên môn hoá từng công đoạn, như có tổ sẽ được phân công tiếp xúc tư vấn
khách hàng, có tổ sẽ làm công tác thẩm định, tổ sẽ làm công tác kiểm soát, thu hồi
nợ,..Như vậy, sẽ hạn chế sai sót và quá trình xử lý hồ sơ sẽ nhanh chóng hơn. Trong
khi tại PGD Hiệp Bình Phước hiện nay thì việc tiếp nhận, xử lý và theo dõi hồ sơ
khách hàng lại do chỉ một mình CBTD thực hiện, khi thẩm định CBTD thường phải tự
mình đi thu thập tài liệu nên quá trình xét duyệt cho vay còn chậm, có thể xảy ra nhiều
sai sót đòi hỏi trình độ chuyên môn CBTD phải cao. Bên cạnh đó, hiện nay số lượng
CBTD tại chi nhánh còn rất hạn chế chỉ 1 CBTD nên áp lực công việc là rất lớn.

15


2.3.

2.3.1.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ TẠI
NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH TPHCM – PGD HIỆP BÌNH
PHƯỚC.

PHÂN TÍCH QUY MÔ VÀ CƠ CẤU

2.3.1.1. Quy mô
Nếu như Vietcombank được biết đến là một ngân hàng quản lý tốt nhất lĩnh vực
hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế; ACB,Techcombank và Sacombank
… rất mạnh về lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân; Đông Á được xem là
ngân hàng năng động nhất trong khối các ngân hàng TMCP, mạnh về phát hành thẻ
ATM với những công nghệ mới nhất, tiện ích nhất và còn có thế mạnh về cung ứng các
dịch vụ liên quan về kiều hối, thì VietinBank giống như tên gọi của nó, có truyền thống
phục vụ cho công nghiệp và thương mại (công thương) và được đánh giá là ngân hàng
hàng đầu trong mảng cho vay kinh doanh với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên
với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi rụng quá
nhiều như những năm trở lại đây, buộc VietinBank phải mở rộng thị phần cho vay,
hướng đến nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa.
Sản phẩm cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở cũng là hoạt động
truyền thống của ngân hàng nhưng hiện nay mới dành được sự quan tâm đáng kể vì
tiềm năng phát triển của nó. Ra đời vào cuối năm 2010, nhưng tính từ 2012 đến nay
mới là giai đoạn lĩnh vực cho vay này phát triển tại PGD, năm 2011 số lượng hợp đồng
cho vay và doanh số cho vay lĩnh vực này rất khiêm tốn.
Bảng 1: Quy mô dư nợ cho vay mua và XSN ở.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2011

2012

2013


Chênh lệch
2012/2011
2013/2012

DNBQ mua, 5,304
9,546
18,143
4,242
8,597
XSN.
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)
Quy mô dư nợ cho vay mua và XSN ở năm 2013 so với năm 2012 tăng gấp đôi
năm 2012 so với 2011, có thể thấy năm 2013 trở lại đây, hoạt động cho vay này khá
16


tích cực. Trong bán kính 3km tình hình đối thủ cạnh tranh khá chặt, có ACB, ngân
hàng Phương Nam, Agribank, Vietcombank, quỹ tín dụng và Eximbank, nhưng trong
số đó, chỉ có Eximbank hiện tại là đối thủ cạnh tranh lớn nhất với vị thế gần chợ đầu
mối. Vietinbank đang dần tăng mức độ ảnh hưởng của mình khi những năm qua lượng
khách hàng và khối lượng giao dịch đều tăng.
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay mua, XSN ở.

Dựa vào biểu đồ trên ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay mua và XSN khá
nhanh, khách hàng đã dần thấy được lợi ích của khoản vay này. Với những yêu cầu về
hồ sơ vay vốn tương đối đơn giản và quy cách làm việc nhanh gọn của CBTD, góp
phần làm hài lòng khách hàng vay để tăng khối lượng giao dịch. Tuy nhiên do PGD
còn khá nhỏ, chỉ có 1 CBTD duy nhất, nên khó lòng chiều được những khách hàng khó
tính trong trường hợp nhiều hợp đồng cần giải quyết.
2.3.1.2. Cơ cấu:



Phân tích theo cơ cấu trong tổng dư nợ

Khoản vay có đảm bảo đầy đủ bằng số dư tài khoản, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có
giá là lĩnh vực cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất, vì sự quen thuộc và phổ biến của nó,
chiếm từ 40-50% tổng dư nợ, còn lại là các khoản cho vay du học, cho vay kinh doanh
17


tại chợ, vay chứng minh tài chính,… cho vay mua, XSN chiếm tỷ lệ ngày càng tăng, từ
10-30% tổng dư nợ.
Bảng 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay mua, XSN ở trong tổng dư nợ cho vay.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011
Số tiền
TT (%)
55,476
100
5,304
9,56%

DNBQ
Mua,
XSN

Năm 2012
Số tiền

TT(%)
61,112
100
9,546
15,62%

Năm 2013
Số tiền
TT(%)
65,904
100
18,143
27,53%

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)
Tỷ trong dư nợ cho vay mua, XSN ở những năm vừa qua ngày càng tăng, và
tăng nhanh ở năm 2013. Năm 2012 tỷ trọng tăng 6,06% so với năm 2011, năm 2013
tăng gần gấp đôi, 11,91% so với 2012. Tỷ trọng dư nợ ngày càng tăng thể hiện tiềm
năng của lĩnh vực cho vay này, có thể không bằng cho vay cầm cố STK, nhưng nó
cũng là lĩnh vực cho vay phổ biến thứ 2 trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng trong
những năm tới.
Phân tích theo mục đích sử dụng vốn



Theo mục đích sử dung vốn thì được chia ra là : mua nhà, xây mới và sửa chữa
nhà. Việc phân tích này nhằm thấy được khoản tiền được phân bổ như thế nào vào 3
mục đích trên, loại nào chiếm ưu thế, loại nào còn hạn chế để tìm ra nguyên nhân khắc
phục, và trên cơ sở kết hợp kết quả phân tích với xu hướng thực tế nhu cầu nhà ở của
khách hàng trên địa bàn có kế hoạch triển khai cân đối đối với từng loại nhằm hạn chế

rủi ro và đem lại kết quả tốt nhất. Dưới đây là kết quả phân tích theo số liệu thống kê
được qua các năm.
Bảng 3: Tình hình cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Đvt: triệu đồng
Chỉ
tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số

Số

Số tiền TT

TT

TT

18

Chênh lệch Chênh
lệch
2012/2011
2013/2012
Số

TL
Số
TL (%)


DNBQ
Mua
nhà
Xây
nhà
Sửa
nhà

tiền
(%)
tiền
5,304 100
9,546
2,346 44,23 4,183

(%)
100
18,143
43,82 8,201

(%)
100
45,2

835


17,3

20,11 816

15,74 1,651

2,123 40,03 3,712

3,649

38,88 6,293

tiền
(%)
tiền
4,242 79,98 8,597 90,06
1,837 78,3 4,018 96,06
97,72 1,998 121,02

34,69 1,589 74,85 2,581 69,53

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)
Theo bảng trên, ta thấy dư nợ bình quân cho vay mua nhà chiếm tỉ trọng lớn
nhất, và có xu hướng tăng tỷ trọng qua các năm nhưng tăng không đều. Nguyên nhân
là do: thời gian tối đa cho vay mua nhà khá dài, 15 năm giúp khách hàng có khả năng
thu xếp trả nợ trong hạn. nhưng những khoản cho vay này thường là những khoản vay
lớn, xấp xỉ từ 1 tỷ trở lên, có độ rủi ro cao nên các tiêu chuẩn trong quy trình cho vay
cũng đòi hỏi cao hơn và chặt chẽ hơn. Có những khoản vay không đáp ứng được các
yêu cầu chứng minh về nguồn trả nợ và tình hình hoạt động kinh doanh không tốt, sẽ

không thể cho vay. Số lượng hợp đồng cho khoản vay này cũng chỉ từ 2 đến dưới 10
hợp đồng/ năm. Kết hợp cả những điều kiện khách quan và chủ quan thì cho dù lượng
cầu mua nhà lớn nhưng số lượng và khối lượng cho vay cũng không biến động nhiều.
Hoạt động cho vay xây nhà có xu hướng tăng và tăng mạnh ở năm 2013, tốc độ
tăng năm 2013 đạt 121,02% tương ứng mức gần 2 tỷ đồng, tốc độ tăng mạnh nhưng
khối lượng cho vay không lớn, chỉ ở mức 2 tỷ là xấp xỉ khoảng 5 hợp đồng cho vay.
Nhưng với quy mô thành phố mới Bình Dương đang trong quá trình phát triển như
vậy, và với mặt bằng chung nhà cửa còn thô sơ ở vùng Hiệp Bình Phước này, thì nhu
cầu xây nhà khang trang sẽ tăng cao những năm tới.
Cho vay sửa nhà chiếm tỷ trọng cũng tương đối cao, vì thường chi phí sửa nhà
nhẹ hơn so với mua và xây nhà, các khoản vay cho sửa nhà thường từ 150 triệu đến
500 triệu. Loại này chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên khả năng đáp ứng nguồn vốn tốt,
ít rủi ro nên số lượng hợp đồng cũng tương đối lớn. Hoạt động cho vay này có xu
hướng giảm nhẹ, vì người dân có xu hướng tiết kiệm tiền để xây nhà mới, hơn là sửa
nhà.
19


Phân tích theo thời hạn cho vay



Thời hạn vay vốn do ngân hàng và khách hàng thoã thuận với nhau căn cứ vào
nhu cầu món vay, khả năng trả nợ và thời gian còn lại của TSBĐ. Đây cũng là yếu tố
quan trọng khi khách hàng quyết định trong quá trình lựa chọn ngân hàng, nếu thời
gian vay quá ngắn thì khó khăn cho người vay vốn, nhưng nếu thời hạn vay quá dài thì
ngân hàng lại gặp nhiều rủi ro. Phân tích theo thời hạn giúp cho ngân hàng có kế hoạch
cân đối nguồn vốn hợp lý.
Bảng 4: Tình hình cho vay theo thời hạn vay
Đvt: triệu đồng

Chỉ
tiêu
DNB
Q
Ngắn
hạn
Trung
dài
hạn

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số
tiền
5,30
4
1,58
1
3,72
3

Số
tiền
9,54
6
2,87

8
6,66
8

Số
tiền
18,14
3
5,262

TT
(%)
100

12,88
1

71

TT
(%)
100
29,8
70,2

TT
(%)
100
30,15
69,85


29

Chênh lệch
2012/2011
Số
TL
tiền
(%)
4,24 79,98
2
1,29 82,04
7
2,94 79,10
5

Chênh lệch
2013/2012
Số
TL
tiền
(%)
8,59 90,06
7
2,38 82,84
4
6,21 93,18
3

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)

Cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở thường là trung và dài hạn. Ở đây kết quả
cho vay tại ngân hàng cũng cho thấy điều như vậy, nhìn vào bảng phân tích ta thấy cho
vay trung dài hạn tại PGD chiếm ưu thế và ngày càng tăng, nhưng tăng không nhiều.
Nhìn vào tốc độ tăng dư nợ cho vay ngắn hạn, năm 2013 tăng 82,84% so với 2012, một
phần do năm 2013 Vietinbank áp dụng nhiều chính sách cho vay hỗ trợ nhà ở , ví dụ lãi
suất 6%/năm đầu tiên, những năm tiếp theo lãi suất áp dụng bằng chỉ bằng khoảng 50%
lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường nhưng tối đa không quá
6%/năm…chính sách này đã đẩy nhanh dư nợ cho vay ngắn hạn với những khoản vay
sửa nhà với chi phí thấp. Hiện tại ngân hàng đang áp dụng lãi suất cho vay chỉ 8%/
năm trong vòng 6 tháng đầu tiên cho khách hàng vay mua nhà dự án, nhằm tăng dư nợ
20


cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung và dài hạn, tạo thuận lợi cho ngân hàng trong
việc cân đối nguồn vốn và hạn chế rủi ro.


Phân tích theo hình thức đảm bảo

Cho mua mua, XSN ở của Vietinbank tất cả đều là cho vay có đảm bảo bằng tài
sản, và trong đó đảm bảo bằng BĐS là đa số. Vì các khoản cho vay bằng cầm cố STK
chỉ có thời hạn vay bằng thời gian hiệu lực của sổ, nên sẽ chỉ áp dụng với những khách
hàng có khả năng trả nợ ngắn hạn hoặc không có QSH hoặc QSD nhà ở. Tỷ trọng
khoản vay mua, XSN có đảm bảo bằng STK ngày càng giảm, vì tính không thuận tiện
của nó.
Bảng 5: Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011


Số
tiền
DNBQ
5,304
BĐ bằng 478
STK
BĐ bằng 4,826
BĐS

TT
(%)
100
9,01

Năm 2012

Năm 2013

Số
tiền
9,546
600

Số tiền

TT
(%)
100
6,29


18,143
1,025

90,99 8,946 93,71 17,118

TT
(%)
100
5,65

Chênh lệch
2012/2011
Số
TL
tiền
(%)
4,242 79,98
122
25,52

94,35 4120

Chênh lệch
2013/2012
Số
TL
tiền
(%)
8,597 90,06

425
70,83

85,37 8172

91,35

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)
2.3.2.

CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ

2.3.2.1. Chất lượng cho vay
Trong những năm vừa qua, ngành ngân hàng xảy ra nhiều vụ bê bối và sự sụp
đổ của những ngân hàng yếu kém. Để luôn tạo niềm tin vững chắc nơi khách hàng và
vững vàng phát triển, Vietinbank thực hiện việc thắt chặt các quy trình cho vay và đào
tạo cán bộ với kiến thức nghiệp vụ vững chắc, nhìn chung về tỷ lệ nợ xấu những năm
vừa qua của toàn bộ hệ thống Vietinbank chưa năm nào trên mức 1,5%. Năm 2013 tỷ
lệ này chỉ ở mức 0,82%, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng TMCP khác và so với
toàn ngành. Theo định hướng phát triển và chấp hành đúng các chỉ thị của cấp trên,
21


một phần khác do Vietinbank PGD Hiệp Bình Phước mới chỉ đi vào hoạt động được
gần 4 năm nên chưa có nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu luôn là 0% những năm qua. Đây là một
biểu hiện tốt về chất lượng hoạt động và chất lượng quản lý của PGD.
Tiếp cận từ quan điểm khách hàng, trong suốt thời gian em thực tập ở đây bằng
quan sát và phỏng vấn thực tế, em nhận thấy khách hàng khá hài lòng về thái độ và
trình độ làm việc của cán bộ tín dụng và các nhân viên khác. Chưa có một trường hợp
nào khách hàng nào hủy giao dịch do sự chậm trễ trong thời gian xử lý hồ sơ. Mặc dù

PGD chỉ có một cán bộ tín dụng nhưng năng lực giải quyết khiếu nại và xử lý hồ sơ
khá tốt, đảm bảo giám sát và bao quát được toàn bộ khoản vay, tránh được những
khuyết điểm trong bộ máy tổ chức phân quyền (chuyên môn hóa) trong việc thực hiện
quy trình tín dụng. Tuy nhiên những lúc cao điểm, khách hàng có phàn nàn vì diện tích
và nhân viên PGD quá ít chưa đáp ứng kịp.
Thủ tục khoản vay đơn giản, chuẩn mực và linh hoạt. Thời gian trung bình để
giải quyết một bộ hồ sơ khoảng 3 ngày làm việc. Thời gian như vậy là khá nhanh với
điều kiện vị trí xa chi nhánh chính như ở PGD Hiệp Bình Phước.
2.3.2.2.

Hiệu quả cho vay

Hiệu quả cho vay sẽ được đánh giá qua các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
sau: tỷ lệ thu từ lãi cho vay mua, XSN ở/ tổng thu từ lãi cho vay, tỷ lệ thu nhập từ lãi
cho vay mua, XSN/ dư nợ cho vay mua, XSN bình quân, và chỉ tiêu chênh lệch lãi suất
bình quân.
Tiền lãi từ hoạt động cho vay bao gồm tiền lãi từ cho vay cầm cố STK, cho vay
chứng minh tài chính, lãi cho vay mua ô tô, cho vay kinh doanh tại chợ, …. Trong đó
tiền lãi cho vay từ cầm cố STK chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng lãi, vì khối lượng
cho vay lĩnh vực này cũng cao nhất, chiếm từ 40-50% tổng dư nợ. Với lãnh vực cho
vay mua, XSN ở chỉ chiếm khối lượng cho vay từ 10-30% nhưng tổng thu lãi cho vay
chiếm từ 12-40%, chiếm tỷ trọng ngày càng cao và cao tương đương với vay cầm cố ở
năm 2013, vì thứ nhất: thời gian cho vay mua, XSN ở chủ yếu là trung, dài hạn, mà lãi
suất cho vay trung dài hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn rất nhiều, thứ hai do tốc
22


độ tăng của khối lượng cho vay mua, XSN ở lớn hơn tốc độ giảm của lãi suất nên tỷ
trọng lãi cho vay mua, XSN ở vẫn tăng mạnh qua các năm. Bảng phân tích dưới đây
cho thấy rõ hơn về chỉ tiêu này.

Bảng 6: Tỷ lệ lãi cho vay mua, XSN ở/ tổng lãi cho vay
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011
Số tiền
TT (%)
Tổng lãi cho vay
6102
100
Lãi cho vay mua, 754
12,4
XSN ở

Năm 2012
Số tiền
5500
1239

TT (%)
100
22,5

Năm 2013
Số tiền
TT (%)
5307
100
1996
37,6


(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)
Từ năm 2011-2013, theo chính sách kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất có thể,
ngân hàng nhà nước đưa ra các rất nhiều quy định điều chỉnh, áp trần lãi suất cho vay
nhằm tăng tổng cầu trong toàn bộ nền kinh tế. từ 28/9/2011 đến 27/6/2013, NHNN đã
áp dụng rất nhiều thông tư, điều chỉnh làm giảm trần lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 1
tháng trở lên là 14%/năm xuống còn 8% với kỳ hạn từ 1 đến dưới 12 tháng, nhằm hạn
chế người dân gửi tiền vào ngân hàng, kích cầu trong nền kinh tế. Song song với việc
giảm trần lãi suất tiền gửi là việc điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay, từ 13%/ năm
xuống 10%/năm nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và hộ gia đình gia tăng vay
ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Công thương cũng hoạt động theo đúng
những chỉ thị đó, lãi suất cho vay theo đó bị ảnh hưởng, mặc dù tổng dư nợ cho vay
tăng lên theo từng năm nhưng tiền lãi thu về không tăng, giảm dần. Đó cũng là xu
hướng chung của khối NHTM trong 3 năm vừa qua, làm thu từ tín dụng giảm tỷ trọng,
và tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ đầu tư.
Chỉ tiêu thứ hai dùng để đánh giá hiệu quả đó là tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay
mua, XSN/ dư nợ cho vay mua, XSN bình quân. Tỷ lệ này cho biết một đồng cho vay
bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi.
Bảng 7: Tỷ lệ thu từ lãi cho vay mua, XSN/ DNBQ mua, XSN.
Đvt: triệu đồng
23


Chỉ tiêu

Năm 2011
Số tiền
TT (%)
DNBQ mua, XSN 5,304
100

Lãi cho vay mua, 754
14,22
XSN ở

Năm 2012
Số tiền
9,546
1239

TT (%)
100
12,9

Năm 2013
Số tiền
TT (%)
18,143
100
1996
11

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương-chi nhánh TPHCM)
Lãi này được tính bằng lợi ích thu được từ khoản cho vay trừ đi các chi phí phát
sinh trong quá trình cho vay như chi phí định giá, chi phí làm hồ sơ, chi phí đi lại,…
Tỷ lệ này cũng chính là lãi suất cho vay mua, XSN ở trung bình qua các năm. Qua
bảng trên cho thấy tỷ trọng lãi cho vay giảm dần trên tổng dư nợ, nghĩa là 1 đồng cho
vay ngày càng thu được ít đồng lãi hơn. Nhưng tỷ lệ này không có gì biến động quá
nhiều hay bất thường, do lãi suất qua các năm giảm dần nên một đồng cho vay cũng sẽ
thu về được số đồng lãi giảm dần.
Chỉ tiêu thứ ba đó là chênh lệch lãi suất bình quân. Chỉ tiêu này được tính bằng

chênh lệch lãi suất huy động bình quân với lãi suất cho vay bình quân. Hiện nay trong
bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn, các cuộc chạy đua tăng lãi
suất huy động đã làm cho khoảng cách chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp. Với lợi
thế là một ngân hàng có mức vốn điều lệ lớn nhất hiện nay, lãi suất cho vay của
Vietinbank cũng có tính cạnh tranh nhất trên thị trường còn lãi suất huy động chỉ ở mặt
bằng chung của ngành. Do không phải chạy đua lãi suất huy động nên ngân hàng có lợi
hơn cả về mặt khối lượng và mức lợi nhuận thu được từ cho vay, so với các ngân hàng
khác vừa phải tăng lãi suất huy động vừa phải giảm lãi suất cho vay để hút khách hàng.
Biên độ chênh lệch này tại Vietinbank từ 2011-2013 ở mức 4-5%.
Từ các chỉ tiêu đã phân tích ở trên, cho thấy mức sinh lời từ hoạt động cho vay
mua, XSN tại PGD vẫn rất ổn định và tăng trưởng tốt. Ngân hàng có thể thu được
những lợi nhuận đó là nhờ vào đảm bảo được độ an toàn cho các khoản vay của mình.
Bất cứ tổn thất hay biến động nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu
nhập hay lợi nhuận của ngân hàng. Hiện tại công tác quản trị rủi ro và đường lối dẫn
dắt của lãnh đạo ngân hàng vẫn rất tốt, quá trình tác nghiệp của CBTD vẫn rất chặt chẽ
và hiệu quả, người dân đang ngày càng đổ về đây sinh sống nhiều hơn vì giao thông
24


ngày càng thuận lợi, đô thị hóa phát triển và nhiều dự án quy hoạch đang được triển
khai. Không có gì đáng lo ngại để PGD tiếp tục có những chính sách mở rộng khách
hàng và phát triển mảng cho vay này.
2.4.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

2.4.1.

Điểm mạnh, điểm yếu


2.4.1.1.

Điểm mạnh

Năm 2013 đánh dấu một bước tiến quan trọng của Vietinbank khi Bank of
Tokyo Mitsubishi UFJ, Ltd. (BTMU) chính thức trở thành nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài thứ 2 tại VietinBank sau IFC. Sự kiện này đã giúp Vietinbank trở thành ngân
hàng có quy mô vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam, với mức vốn điều lệ lên tới 37234
tỷ đồng. Tổng vốn điều lệ lớn như vậy là một tấm đệm dày kiên cố và tạo sức bật lớn
cho sự phát triển của Vietinbank, đó là lí do giải thích tại sao Vietinbank dám mạnh tay
thả lãi suất cho vay xuống thấp nhất trên thị trường, thu hút lượng lớn khách hàng và là
đối thủ đáng gờm trong hoạt động cho vay. Lãi suất cho vay của ngân hàng luôn trong
TOP ưu đãi nhất. (xem Phụ lục 3: bảng so sánh lãi suất cho vay mua nhà các ngân
hàng năm 2013)
Ngoài việc cạnh tranh lãi suất, ngân hàng còn cố gắng áp dụng những thế mạnh
trong chính sách cho vay như nâng thời hạn vay tối đa là 20 năm, chấp nhận nhiều hình
thức bảo đảm khác nhau,… đặc biệt là thay đổi nâng mức cho vay tối đa với TSBĐ là
tài sản hình thành từ vốn vay lên 70% so với 50% như trước đó. Hình thức tính lãi suất
ưu đãi cũng ngày càng đa dạng hơn, ví dụ trong chương trình cho vay mua nhà ở “5000
tỷ chung tay xây nhà mơ ước” từ 2/7 đến 31/12/2014, khách hàng được hưởng mức lãi
suất thực 12%/năm trong thời hạn ưu đãi. Đối với các khoản vay ngắn hạn, VietinBank
sẽ ưu đãi lãi suất tối đa 3 tháng. Đối với khách hàng vay trung, dài hạn, mỗi năm vay
vốn, khách hàng sẽ được hưởng 2 tháng ưu đãi lãi suất, thời gian hưởng lãi suất ưu đãi
tối đa 6 tháng trong quá trình vay vốn.
Với triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, Vietinbank rất chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực, coi đây là nền tảng cơ bản quyết định sự thành công của ngân
25



×