Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên fpt miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.36 KB, 25 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

A.

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV FPT MIỀN

TRUNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
I.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV FPT MIỀN TRUNG
- Tên giao dịch: FPT TELECOM MIDDLE
- Tên viết tắt: FPT TELECOM JSC
- Trụ sở chính: 173 – Nguyễn Chí Thanh – Q. Hải Châu – TP. Đà Nẵng.
- Điện thoại: (84-511) 730 2222
- Fax: (84-511) 730 8889
- Web: www.fpt.vn
- E-Mail: /

II.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tiền thân của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) là Trung

tâm FPT Internet (FOX), thành lập ngày 31 tháng 1 năm1997 tại Hà Nội.
Năm 1998:
- Là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với 31% thị
phần.
Năm 1999:


- FPT Telecom cung cấp dịch vụ thiết kế và lưu trữ website. Phát triển mới
13.000 thuê bao Internet.
Năm 2002:
- Trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP (Internet Exchange Provider).
Năm 2003:
- Trung tâm FPT Internet được chuyển đổi thành Công ty Truyền thông FPT
(FPT Communications) và thành lập chi nhánh tại TP HCM. Tháng 8/2003, được
cấp giấy phép cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông OSP (Online
Service Provider); cung cấp dịch vụ thẻ Internet Phone, Internet băng thông rộng
tại Hà Nội và TP HCM.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 1


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

Năm 2004:
- Mở thêm nhiều đường kết nối Internet quốc tế.
- Một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ ADSL tại Việt Nam
Năm 2005:
- Công ty Truyền thông FPT được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Viễn
thông FPT (FPTTelecom)
- Được cấp Giấy phép Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông
- Phát triển 60.000 thuê bao Internet băng rộng ADSL
Năm 2006:
- Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng cáp quang (Fiber to the

Home - FTTH) tại Việt Nam.
- Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụ viễn thông, loại mạng viễn thông cố định trên phạm vi toàn quốc”.
Năm 2007:
- Thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online), Công
ty TNHH Viễn thông FPT Miền Bắc, Công ty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam,
Công ty TNHH Dữ liệu Trực tuyến FPT. Để mở rộng thị trường, FPT Telecom đã
lập các chi nhánh tại Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương.
- Tháng 10 và tháng 12, FPT Telecom được cấp Giấy phép thiết lập mạng
cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc tế, và Giấy phép thiết
lập mạng thử nghiệm dịch vụ Wimax. Đặc biệt, Công ty đã trở thành thành viên
chính thức của Liên minh AAG (nhóm các công ty viễn thông hai bên bờ Thái Bình
Dương), tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang quốc tế trên biển Thái Bình Dương.
Năm 2008
- Ngày 29/01/2008, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của Liên
minh AAG (Asia – American Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang
biển quốc tế trên biển Thái Bình Dương.
- Tiếp tục được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP, FPT Telecom có đầy đủ
cơ sở để chủ động triển khai đồng bộ các loại dịch vụ viễn thông trên cùng 1 hạ
tầng theo đúng mục tiêu đã đề ra: “Mọi dịch vụ trên một kết nối”

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 2


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm


- 01/04/2008, FPT Telecom chính thức hoạt động theo mô hình Tổng công ty
với 9 công ty thành viên được thành lập mới.
Năm 2009
- Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple
Play - tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại
cố định và truyền hình Internet. Sản phẩm Triple Play cho phép khách hàng thụ
hưởng mọi tiện ích cơ bản về thông tin liên lạc trong công việc và giải trí với chất
lượng cao và giá cả hợp lý.
- FPT Telecom liên tục mở rộng thị trường đến các tỉnh/thành trên toàn
quốc: TP Cần Thơ (tháng 3/2009); Nha Trang (tháng 5/2009).
- Nghệ An, Đà Nẵng (tháng 4/2009), "Đà Nẵng là thủ phủ của miền Trung
với nhiều cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư, trong khi Nghệ An cũng là
thành phố cấp I trực thuộc Trung ương với thu nhập đầu người cao và nhiều khu
công nghiệp lớn, khu du lịch nổi tiếng. Do đó, đây là hai sự lựa chọn tất yếu của
FPT Telecom trong quá trình thực hiện chiến lược tăng vùng phủ hạ tầng mạng và
khai phá thị trường miền Trung mà bấy lâu nay chúng tôi còn bỏ ngỏ
- Tháng 6/2009, FPT Telecom tái cơ cấu 1 số công ty trên cơ sở tối ưu hóa
hình thức và phạm vi hoạt động của mọi thành viên.
Năm 2010
- Tháng 1/2010, Công ty Viễn thông FPT Miền Trung, thuộc Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT (FPT Telecom), chính thức được thành lập. Động thái này
nằm trong chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm mục đích đem
đến nhiều sự lựa chọn về sản phẩm dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho người
dân miền Trung.
- Quý 3/2010, FPT Telecom đồng loạt mở thêm 13 chi nhánh tại: Bình Định,
Tiền Giang, Cà Mau, Bắc Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Thái Bình, Vĩnh Phúc,
Gia Lai, Phú Yên, Tây Ninh, Phú Thọ, …Tính đến cuối tháng 9/2010, FPT
Telecom đã mở rộng vùng phủ với 36 chi nhánh các tỉnh thành trên toàn quốc.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2


Page 3


BÁO CÁO THỰC TẬP

III.

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
Công ty TNHH MTV FPT Miền Trung – Chi nhánh Đà Nẵng thuộc FPT

Telecom kinh doanh các sản phẩm:
• Dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL)
• Dịch vụ Internet cáp quang – FTTH (Fiber To The Home)
• Dịch vụ Internet tốc độ siêu cao bằng kết nối VDSL
• Dịch vụ Triple Play - gói dịch vụ viễn thông 3 trong 1 (gồm:
Internet, điện thoại và truyền hình tương tác OneTV) .

IV.

SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH
1. Sứ mệnh
FPT phấn đấu trở thành tập đoàn hàng đầu phát triển hạ tầng và cung cấp

dịch vụ điện tử cho cộng đồng công dân điện tử. Công nghệ thông tin và viễn thông
sẽ tiếp tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số nhằm đáp ứng và cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ tiện lợi nhất cho các công dân điện tử.


2. Viễn cảnh
FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực
lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng,
góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát
triển tốt nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh
thần.”

3. Hệ thống giá trị cốt lõi
Tinh thần FPT là những giá trị cốt lõi làm nên thành công và quy định tính
chất nổi trội của thương hiệu FPT, được hình thành qua những ngày tháng gian khổ
đầu tiên của công ty, được xây dựng từ những kinh nghiệm và sự học hỏi, được tôi
luyện qua những thử thách trong suốt quá trình phát triển.
Người FPT tôn trọng cá nhân, đổi mới và đồng đội. Đây là nguồn sức mạnh
tinh thần vô địch đem đến cho FPT thành công nối tiếp thành công. Tinh thần này
là hồn của FPT, mất nó đi FPT không còn là FPT nữa. Mỗi người FPT có trách
nhiệm bảo vệ đến cùng tinh thần FPT.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 4


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

Lãnh đạo các cấp – người giữ lửa cho tinh thần này cần chí công, gương
mẫu và sáng suốt. Có như vậy FPT sẽ phát triển và trường tồn cùng thời gian.
"Tôn Đổi Đồng” và “Chí Gương Sáng” chính là các giá trị cốt lõi, là tinh
thần FPT đã làm nên sự thành công khác biệt của FPT trong 20 năm qua.

Nếu được gìn giữ và phát huy, tinh thần FPT sẽ còn dẫn dắt FPT trường tồn,
tiếp tục thành công vượt trội, đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa."

4. Mục tiêu, nhiệm vụ
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã và đang
không ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cùng một đường truyền Internet. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư
với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp đi quốc tế… là
những hướng đi FPT Telecom đang triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ của
mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn
nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
+ Kết nối mọi lúc, mọi nơi: Khách hàng có thể kết nối với FPT Telecom một
cách đa dạng qua cáp (ADSL, Fiber), WiFi, Wimax.
+ Cung cấp mọi dich vụ trên một kết nối: FPT Telecom tích hợp mọi dịch vụ có
thể cung cấp dưới dạng điện tử và truyền dẫn đến khách hàng như Voice, Video,
Data.
Xây dựng cộng đồng và nền tảng: Hợp nhất cộng đồng người dùng; Phát triển
và vận hành hệ thống nền tảng cung cấp dịch vụ điện tử tất cả các đối tác cùng khai
thác cộng đồng chung.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 5


BÁO CÁO THỰC TẬP

V.

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm


ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Giám
Giám đốc
đốc
Phòng
Phòng
tổng
tổng
hợp
hợp

Hành
Hành
chính
chính

Bộ
Bộ
phận
phận
QA
QA

Nhân
Nhân
sự
sự


Phòng
Phòng
kinh
kinh
doanh
doanh

IBB1
IBB1

Phòng
Phòng
dịch
dịch vụ
vụ
khách
khách
hàng
hàng

IBB2
IBB2

Phòng
Phòng
kế
kế toán
toán

Phòng

Phòng
kỹ
kỹ
thuật
thuật

Dự
Dự
án
án

 Giám Đốc:

Giám đốc là người Đại diện của Công ty trong việc điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cho toàn bộ cả chi nhánh,
thông tin được truyền trực tiếp từ Giám đốc xuống các phòng ban bằng Email nội
bộ của công ty. Các phòng ban có quan hệ theo chiều ngang, tương tác và hỗ trợ lẫn
nhau, phụ thuộc nhau trong công việc và chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc.
 Phòng Kế Toán:

- Phản ảnh kịp thời, đầy đủ, chính xác và khoa học các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ
tháng/quý/năm.
- Chịu trách nhiệm lập các báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước: báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
- Theo dõi và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của Công ty đối với nhà nước
theo luật định.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản, quỹ tiền mặt của Công ty, kịp thời
thanh toán, thu hồi các khoản nợ phải thu, phải trả.


SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 6


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

 Phòng Tổng Hợp:

- Hoạch định nguồn nhân lực: Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nguồn
nhân lực cho Công ty; phân tích nhu cầu đào tạo, triển khai và đánh giá kết quả đào
tạo nguồn nhân lực.
- Lập kế hoạch lương, thưởng và phúc lợi: Xây dựng cấu trúc lương, thưởng;
phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn xây dựng và thực hiện các chế độ phúc lợi.
- Soạn thảo chính sách nhân sự: Xây dựng nội quy Công ty, phối hợp với Ban
chấp hành Công đoàn xây dựng thỏa ước lao động tập thể; thông tin về các chính
sách, chế độ trong Công ty; giải quyết khiếu nại liên quan đến nhân sự trong Công
ty.
- Thực hiện quản trị văn phòng: Quản lý hồ sơ, tài liệu, thống kê, lưu trữ các
văn bản pháp quy của Công ty, công văn đến – đi, quản lý con dấu, quản lý tài sản;
thực hiện các quy định về công tác an ninh, an toàn lao động, trật tự vệ sinh văn
phòng; thực hiện các thủ tục pháp lý cho Công ty và nhân viên đảm bảo đúng pháp
luật.
 Phòng Kinh Doanh:

- Tìm kiếm các thông tin về khách hàng, tìm kiếm và sử dụng các mối quan hệ
để tiếp cận khách hàng tiềm năng.
- Tư vấn, giải thích cho khách hàng về dịch vụ Internet băng rộng (ADSL) do

FPT Telecom đang cung cấp tại khu vực Đà Nẵng.
- Xúc tiến việc ký kết hợp đồng, đàm phán thương lượng, thực hiện các thủ tục
ký kết hợp đồng với khách hàng.
 Phòng Kỹ Thuật

- Sau khi kí kết hợp đồng, tiến hành cung cấp sơ đồ tuyến cáp thi công thông
qua phiếu thi công cho bộ phận kỹ thuật, từ đó bộ phận kỹ thuật triển khai thi công
cho khách hàng chậm nhất trong vòng 7 ngày từ khi kí hợp đồng.
- Tiếp nhận những khiếu nại của khách hàng về những vấn đề liên quan đến kĩ
thuật như tốc độ đường truyền, mạng chậm, rớt mạng, modem bị lỗi,…từ đó trực
tiếp hoặc thông qua trưởng phòng để thông báo lại cho bộ phận kỹ thuật nhanh
chóng khắc phục sự cố cho khách hàng.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 7


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

 Phòng dịch vụ khách hàng:

- Sau khi khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ Internet của công ty, tiến hành
điền phiếu thông tin khách hàng để trực tiếp lấy hợp đồng từ phòng dịch vụ khách
hàng.
- Sau khi khách hàng kí hợp đồng, tiến hành nộp hợp đồng gồm hợp đồng, bản
cam kết sử dụng, hóa đơn, CMND photo. Sau đó bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ
trực tiếp điện thoại cho khách hàng để kiểm tra lại thông tin, sau đó cho hợp đồng

lên hệ thống.
 Phòng giám sát:

- Kiểm tra những thông tin khách hàng bị sai lệch với hợp đồng, giám sát quy
trình làm việc của nhân viên kinh doanh và kỹ thuật.
- Xem xét và đề xuất xử lí các văn bản khiếu nại, kiện tụng của khách hàng về
nhân viên và dịch vụ của công ty.

VI.

ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG

TY
1.

Nhân sự
Năm 2009
Số


Cơ cấu lao động
Tổng lao động
Cơ cấu theo giới tính
Lao động nam
Lao động nữ
Cơ cấu theo trình độ
Đại học, cao đẳng
Trung cấp

Năm 2010

Số


Năm 2011
Số


lượng

cấu

lượng

cấu

lượng

cấu

(người)
72

(%)
100

(người)
95

(%)
100


(người)
124

(%)
100

43
29

59.7
40.3

50
45

52.6
47.4

70
54

56.5
43.5

50
22

69.4
30.6


70
25

73.7
26.3

90
34

72.6
29.4

Số lượng cán bộ nhân viên FPT Telecom tăng lên đáng kể trong giai đoạn
này. Sở dĩ như vậy vì Công ty đang liên tục phát triển vùng phủ, mở rộng thị
trường và xây dựng cơ sở hạ tầng mới. Ban đầu khi mới thành lập FPT Telecom chỉ

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

có hạ tầng tại các tuyến đường trung tâm của Đà Nẵng. Nhưng đến nay hầu hết
toàn bộ tuyến đường đã được phủ sóng của FPT.
Bên cạnh đó, việc công ty cho ra đời nhiều sản phẩm – dịch vụ mới cũng
khiến cho nhu cầu nhân sự tăng nhanh như VoIP, thuê kênh quốc tế, mạng riêng ảo

VPN Quốc tế, kênh IP Quốc tế (MPLS), dịch vụ Triple Play, FTTC (Fiber To The
Curb/Cabinet)…
Với chủ trương nâng cao dần trình độ của nhân viên mới, tỷ lệ nhân viên tuyển
mới có trình độ Đại học đã chiếm tỉ lệ khá cao so với những năm trước. Quá trình
Outsource một số lĩnh vực kĩ thuật như lắp đặt và bảo trì đường dây, thiết bị khiến
cho tỉ lệ cán bộ khối quản lý đặc biệt (trình độ Đại học) tăng mạnh, trong khi tỉ lệ
khối công nhân kĩ thuật (trình độ Trung cấp – PTTH) giảm nhanh. Nhân viên khối
kinh doanh (trình độ Cao đẳng – Đại học) cũng tăng đáng kể để phục vụ cho việc
mở rộng địa bàn hoạt động cũng như ra đời thêm các sản phẩm mới.

2. Tài chính
2.1.Cấu trúc tài sản
 Phân tích sự biến động của tài sản:

Chênh lệch

Tỷ lệ

TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
- Tiền
- Phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn

Năm 2010
5.379.393.090
2.807.252.731
1.741.097.374
586.974.754


Năm 2009
3.971.371.745
1.977.236.300
1.768.426.797
195.917.715

2010/2009
%
1,408,021,345 26.17
830,016,431 29.57
-27,329,424
-1.57
391,057,039 66.62

khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
- Tài sản cố định
- Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI

244.068.231
5.446.053.939
4.318.140.264
1.127.913.676

29.790.933
3.107.103.307
3.082.569.396
24.533.911


214,277,298
2,338,950,632
1,235,570,867
1,103,379,765

SẢN

10.825.447.029

7.078.475.053

3,746,971,976 34.61

87.79
42.95
28.61
97.82

Nhận xét:
Nhìn chung tổng tài sản tăng dần, thể hiện: 2010 tăng hơn 3,74 tỷ đồng, chiếm
34.61% so với năm 2009. Sự tăng lên này là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 9


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

hạn đều tăng lên nhằm muc đích mở rộng quy mô, tăng cường hoạt động kinh
doanh.
Trong năm 2010 tăng so với năm 2009 :
• Tài sản ngắn hạn tăng gần 1,41 tỷ đồng (26,17%) trong đó:
-

Doanh nghiệp dự trữ thêm các khoản tiền tăng 29,57 % với giá trị lên đến

0,83 tỷ đồng.
-

Các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhẹ 1,57 % tương ứng hơn 0,027tỷ đồng.

-

Tăng cường dự trữ hàng hóa tăng 66,62% tương ứng trị giá hàng tồn kho

hơn 0,39 tỷ đồng.
-

Các khoản tài sản ngắn hạn khác tăng 87,97 % ứng với số tiền là hơn 0,214

tỷ đồng.


Tài sản dài hạn tăng đến 42,95% chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định tăng

1,2355 tỷ đồng (28,61%), đầu tư vào các tài sản dài hạn khác với mức tăng thêm

hơn 1,1 tỷ đồng.
 Phân tích kết cấu tài sản

TÀI SẢN NGẮN HẠN
- Tiền
- Phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
- Tài sản cố định
- Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Năm 2009

Năm 2010

56.10
27.93
24.98
2.77
0.42
43.90
43.55
0.35
100.00

49.69
25.93
16.08

5.42
2.25
50.31
39.89
10.42
100.00

Qua bảng phân tích cho thấy:
Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và có xu hướng
giảm qua các năm ( 2009: 56.10%, 2010: 49.69%). Cụ thể trong năm 2009: các
khoản tiền và tương đương tiền chiếm tỉ trọng 27,93% ; các khoản thu ngắn hạn
chiếm 24,98 % ; trị giá hàng tồn kho chiếm 2,77%; các khoản tài sản ngắn hạn
khác chiếm tỉ trọng không nhiều 0,42%. Các khoản tài sản ngắn hạn cũng có xu

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 10


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

hướng tăng đều năm 2009:0,42% ; năm 2010 :2,25% chủ yếu tăng trong chi phí
trả trước ngắn hạn và thuế GTTT khấu trừ.
Ngược lại với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn thì có xu hướng tăng ( 2009:
43.9%, 2010: 50.31%). Trong đó khoản mục tài sản cố định chiếm tỉ trọng tương
đối lớn trong tổng tài sản nhưng cũng có biến động qua các năm (2009: 43.55%,
2010: 39.89%),cụ thể đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình. Các khoản tài sản dài hạn khác cũng có nhiều sự biến động được thể hiện qua

năm 2009: chiếm tỷ trọng không đáng kể 0,35% nhưng lại tăng mạnh trong năm
2010 chiếm tỷ trọng 10,42 %.
2.2. Cấu trúc nguồn vốn
 Phân tích sự biến động của nguồn vốn:

Chênh lệch
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Vốn chủ sở hữu
- Nguồn kinh phí và

Năm 2010
3.807.833.994
3.805.784.368
2.049.626
6.661.995.702
6.649.982.814

quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN

12.012.888

VỐN

Tỷ lệ %


Năm 2009
2010/2009
3.474.701.522 333,132,472
3.472.980.314 332,804,054
1.721.388
328,238
3.603.773.531 3,058,222,172
3.264.187.328 3,385,795,486
163.585.648

-151,572,760

8.75
8.74
16.01
45.91
50.91
1,261.75

10.825.447.029 7.078.475.053 3,746,971,976

34.61

Nhận xét:
Qua bảng phân tích cho thấy, nguồn vốn có sự biến động lớn qua các năm.
Nguồn vốn năm sau tăng tương đối so với năm trước, cụ thể năm 2010 tăng
33,61% với tổng trị giá lên đến xấp xỉ 3,747 tỷ đồng so với năm 2009
Trong đó, vốn chủ sở hữu có sự biến động lớn nhất, năm 2010 phần vốn này
tăng gần gấp đôi hơn 3,058 tỷ đồng so với năm 2009 (45,91%) cho thấy doanh
nghiệp có khả năng huy động vốn hiệu quả, sở dĩ có sự tăng lên đáng kể này do

chênh lệch tỉ giá hoái đối, lập quỹ dự phòng tài chính với số vốn ban đầu 0,4177 tỷ
đồng, sử dụng thêm lợi nhuận chưa phân phối lên đến hơn 0,451 tỷ đồng (22,72%),

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 11


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

và giảm đến hơn 0,15 tỷ các nguồn kinh phí và quỹ khác. Đồng thời các khoản nợ
phải trả cũng tăng trong năm 2010 là 8,75 % tương ứng với trị giá hơn 0,333 tỷ
đồng, trong đó nợ ngắn hạn tăng đáng kể 0,3328 tỉ đồng và nợ dài hạn chỉ tăng
thêm hơn 0,328 triệu đồng.
 Phân tích kết cấu tài sản

NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Vốn chủ sở hữu
- Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Năm

Năm


2009
49.09
49.06
0.02
50.91
46.11
2.31
100

2010
35.17
35.16
0.02
61.54
61.43
0.11
100

Nhận xét:
Qua bảng phân tích cho thấy, trong kết cấu nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất và có sự biến động không lớn qua các năm (2009:
50,91%; 2010: 61,54%). Sở dĩ có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu là
do DN tăng tỉ trọng vốn điều lệ ( tăng từ 22,09% năm 2009 lên 39,20% năm 2010).
Tỉ trọng các khoản nợ NH trong cơ cấu nguồn vốn có nhiều biến động qua
các năm (2009: 49.06%; 2010: 35,16%) sự biến động này chủ yếu là do việc giảm
đáng kể tỉ trọng các khoản nợ ngắn hạn năm 2009:45,09%; 2010: 35,17%. Tỉ trọng
nợ dài hạn trong kết cấu nguồn vốn ổn định, qua 2 năm vẫn giữ nguyên là 0,02%.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2


Page 12


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

B. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
3. Lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
5. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
6. Lợi nhuận thuần sau
thuế

Năm 2010

Năm 2009


Chênh lệch
2009/2010

Tỷ lệ
%

13,097,221,974 8,668,393,473

4,428,828,501

33.82

12,991,841,521 8,600,988,731

4,390,852,791

33.80

7,412,365,346

4,103,409,920

3,308,955,426

44.64

3,587,005,358

2,316,775,344


1,270,230,014

35.41

3,568,890,148

2,276,179,221

1,292,710,926

36.22

2,620,821,771

1,742,038,963

878,782,808

33.53

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 13


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm


Nhận xét:
-

Thị trường dịch vụ Internet và Viễn thông năm 2010 có nhiều ảnh hưởng với

sự xuất hiện của mạng di động thế hệ mới 3G. Tuy nhiên, với nhiều nỗ lực, kết thúc
năm 2010, FPT Telecom đã đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu 33,82%, tăng
hơn 4,4288 tỷ đồng so với nặm 2009. Doanh thu thuần tăng 4,3908 tỷ đồng chiếm
36% . Về lợi nhuận, mức tăng trưởng của FPT Telecom năm 2010 cao hơn mức
tăng trưởng doanh thu (lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 36,22% so với năm
2009 với tổng trị giá 1,2927 tỷ đồng). Do chính sách ngầm hóa cáp viễn thông của
Nhà nước trở nên dễ dàng, thông thoáng hơn. Cùng với đó FPT Telecom luôn là
đơn vị năng động của FPT trong việc đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Trong
năm qua, FPT telecom đã liên tiếp đưa ra những sản phẩm và dịch vụ tiện ích cho
khách hàng như dịch vụ truy cập Internet tốc độ siêu cao FTTC, truyền hình iTV
của FPT Telecom chính thức tiếp sóng các kênh K+ …
 Như vậy, qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta

nhận thấy doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, tạo được lợi nhuận sau thuế ngày
càng cao, nâng cao lợi ích cho các cổ đông chi phối cũng như cổ đông thiểu số.
Điều này chứng tỏ nguồn tài chính doanh nghiệp lành mạnh và đạt được mục tiêu
tối đa hóa giá trị cổ đông.

II. TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Phân tích khả năng sinh lời.
CHỈ TIÊU
ROA= EBIT/TA
ROE= EAT/E
ROS= EAT/Doanh thu
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (TA)

VỐN CHỦ SỞ HỮU(E)

Năm 2010
0.33
0.39
0.2
10,825,447,029
6,661,995,702

Năm 2009
0.32
0.48
0.2
7,078,475,053
3,603,773,531

Các chỉ tiêu sinh lời của FPT(ROA, ROE, ROS) năm 2010 so với năm 2009
có sự gia tăng và giữ mức ổn định cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả, tình

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 14


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

hình tài chính của công ty ngày càng lành mạnh.Tỉ suất doanh lợi tổng vốn ROA và
doanh lợi doanh thu ROS ổn định qua các năm .Kết quả này phản ánh sự chuyển

dịch tăng lên của mảng dịch vụ viễn thông trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn.

2. Phân tích khả năng hoạt động
CHỈ TIÊU
Năm 2010
- TAU=DT/ TỔNG TS
1.10
- Ri=Giá vốn hàng bán/ Trị

Năm 2009
1.22

giá HTK
- Ni=360/Ri
- Rf=tổng DT/các khoản PT
- Nf=360/Rf
-Htscđ=tổng
DT/Trị
giá

9.51
37.87
7.52
47.86

22.96
S15.68
4.9
73.44


TSCĐ
-Phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản cố định

3.03
1,741,097,374
586,974,754
4,318,140,264

2.81
1,768,426,797
195,917,715
3,082,569,396

Vòng quay tổng vốn TAU có xu hướng giảm từ 1,22 đến 1,10 chứng tỏ việc
sử dụng vốn trong kỳ để tạo ra doanh thu và các khoản thu nhập tương đối giảm
sút. Dấu hiệu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn ngày càng giảm. Vòng quay Hàng
tồn kho Ri qua các năm có xu hướng giảm mạnh, số ngày lưu kho Ni càng lớn từ
15,68 ngày lên đến 81,71 ngày .Điều này chứng tỏ việc quản trị Hàng tồn kho của
công ty chưa tốt.
Vòng quay các khoản phải thu Rf tăng qua các năm từ 4,9 lần/năm lên đến
10,03 lần / năm, số ngày thu tiền bình quân giảm từ 73,44 ngày xuống 35,9 ngày.
Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng chính sách bán hàng và thu nợ rất hợp lý.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ có xu hướng giảm ( năm 2009:2,81; năm 2010:
3,03).Điều này cho biết bình quân 1 đồng vốn đầu tư vào TSCĐ trong năm 2009 đã
tạo ra được 2,81 đồng doanh thu, qua năm 2010 đã tăng đáng kể lên 3,03 đồng
doanh thu.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2


Page 15


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

Nhìn chung, qua phân tích các tỉ số hoạt động trong các năm từ 2009 đến
2010, việc sử dụng tài sản của công ty là có hiệu quả và tình hình tài chính tương
đối lành mạnh.

C.

MÔ TẢ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH

DOANH
I. CƠ CẤU PHÒNG BAN
TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH
Phạm Thị Kim Anh

TRƯỞNG NHÓM KINH DOANH
A
Trịnh Quang Cảnh

TRƯỞNG NHÓM KINH DOANH B
Đoàn Thị Ánh Hồng

1. Trưởng phòng
- Điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của phòng.

- Lập kế hoạch triển khai hoạt động bán hàng theo định kì và dài hạn.
- Đảm bảo mục tiêu doanh thu, chiến lược marketing và kế hoạch kinh doanh
đã đề ra.
- Xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự thuộc bộ phận phụ trách.
- Truyền đạt những chương trình, thông báo của công ty xuống cho nhân
viên thông qua hệ thống email nội bộ và các cuộc họp định kì phòng (sáng thứ 3
hàng tuần)

2. Trưởng nhóm kinh doanh
- Lên kế hoạch tiếp cận khách hàng mục tiêu cho nhóm.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 16


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

- Đề xuất mục tiêu doanh số của nhóm theo kế hoạch kinh doanh của công
ty.
- Kiểm soát và đôn đốc nhân viên làm việc hiệu quả.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH DOANH
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh là phát triển thuê bao mới và duy
trì thuê bao cũ. Triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty, nghiên cứu và thu thập
thông tin về khách hàng, tiến hành kí kết hợp đồng mới và lên kế hoạch chăm sóc
khách hàng cũ,…
Bên cạnh đó, hỗ trợ phòng kỹ thuật trong việc chăm sóc khách hàng, báo cáo

lại những sự cố về đường truyền hoặc những thắc mắc của khách hàng cho phòng
kĩ thuật để xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty.

III.

HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH DOANH
1. Khảo sát hạ tầng

Sử dụng phần mềm: Bản đồ hạ tầng (map.fpt.net)
Quy trình làm việc: Quan sát hệ thống hạ tầng trên bản đồ, xem những khu
vực có nhiều port còn trống (màu xanh) để lập kế hoạch tiếp cận khách hàng mục
tiêu, phát triển thị trường ở những khu vực còn nhiều khách hàng tiềm năng.

2. Tìm kiếm khách hàng
- Sử dụng một số kênh truyền thông để tiếp cận khách hàng tiềm năng, bao
gồm:
+ Đi thị trường: Tổ chức một nhóm từ 4 – 6 thành viên đi đến một tuyến
phố đã được xác định trước, đồng thời mang theo tờ rơi chương trình, bảng báo giá
dịch vụ của công ty. Gặp gỡ trực tiếp khách hàng để tư vấn cho khách hàng nắm rõ
thông tin chương trình khuyến mãi, đồng thời thuyết phục khách hàng sử dụng dịch
vụ của công ty.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 17


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm


+ Đăng tin, rao vặt: Mỗi cá nhân tự tạo cho mình tài khoản ở những diễn
đàn rao vặt như rongbay.com, raovat.vn, danangmuaban.com,… hoặc những trang
mạng xã hội như yahoo, facebook, zing,… Đăng nội dung chương trình khuyến
mãi của công ty và update thường xuyên để khách hàng có thể đọc và liên hệ khi
cần.
+Sale Phone: Điện thoại cho những khách hàng trong danh sách mà trưởng
phòng giao cho (những khách mua hàng ở những công ty thiết bị điện tử - tin học,
khách hàng của VNPT,…) để giới thiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ
của công ty. Hoặc gọi điện cho những khách hàng cũ, hỏi thăm về tình hình sử
dụng mạng hiện tại và giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kĩ thuật cho khách hàng, nhờ khách
hàng giới thiệu cho bạn bè, người thân khi có nhu cầu.
3. Lấy hợp đồng

Điền đầy đủ thông tin vào PHIẾU THÔNG TIN KHÁCH HÀNG bao gồm
họ tên, số chứng minh thư, điện thoại liên lạc, địa chỉ lắp đặt, gói cước sử dụng
cũng như những yêu cầu thiết bị… Nộp PHIẾU THÔNG TIN KHÁCH HÀNG cho
phòng DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG kiểm tra những thông tin về họ tên, số chứng
minh thư và địa chỉ lắp đặt có trùng với hợp đồng cũ còn lưu trên trang quản lý nội
bộ INSIDE hay không? Nếu không trùng thì mới xuất hợp đồng, bao gồm 2 hợp
đồng màu xanh, 2 biên bản cam kết sử dụng, 1 biên bản khảo sát tuyến cáp và 1
phiếu thu.

4. Kí kết hợp đồng
Thủ tục kí hợp đồng có thể thực hiện tại nhà khách hàng hoặc tại trụ sở công
ty tùy theo yêu cầu của khách hàng. Quy trình cụ thể như sau: Giao hợp đồng cho
khách hàng xem và kiểm tra thông tin. Yêu cầu khách hàng nộp tiền và kí vào 5
biên bản, bao gồm: 2 hợp đồng xanh, 2 biên bản cam kết sử dụng và hóa đơn xác
nhận nộp tiền. Bàn giao cho khách hàng 1 hợp đồng xanh, 1 biên bản cam kết sử
dụng dịch vụ và giáp lai phiếu thu.


5. Khảo sát tuyến cáp
Kiểm tra trên bản đồ hạ tầng để xác định port nào còn trống và gần địa chỉ
lắp đặt nhất. Đối chiếu với bản đồ trên vietbando.com để vẽ đường đi từ tụ port

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 18


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

cho đến địa chỉ lắp đặt, độ dài tối đa cho phép là 500m. Một số trường hợp khách
hàng ở những địa chỉ không có tên đường hoặc số nhà cụ thể thì phải khảo sát trực
tiếp và đo khoảng cách thực tế bằng đồng hồ công tơ mét của xe máy. Từ đó tiến
hành vẽ bản khảo sát thi công, ghi mã số port và kí xác nhận vào biên bản khảo sát
tuyến cáp.

6. Nộp hợp đồng
Hợp đồng sau khi được kí kết sẽ nộp cho trưởng phòng kiểm tra, nếu như
không có sai sót nào sẽ kí xác nhận vào hợp đồng. Chuyển hợp đồng xuống phòng
Dịch vụ khách hàng kiểm tra, tại đây bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ gọi điện thoại
cho khách hàng hoặc đến tận nhà khách hàng (đối với một số trường hợp nghi vấn)
để đối chiếu thông tin trên hợp đồng nhằm tránh trình trạng sale lách luật để lên
hợp đồng như mượn chứng minh thư Đà Nẵng, mượn thẻ sinh viên,… Nếu không
có gì sai sót thì khi này hợp đồng mới được lên Inside, phần còn lại sẽ do bộ phận
kĩ thuật chịu trách nhiệm.


7. Sử dụng Email
Những vấn đề liên quan đến sự cố hợp đồng, khiếu nại của khách hàng hay
bất kì những sự việc có liên quan đến quy định của công ty đều phải được truyền
thông bằng email, không được trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại. Mục đích là
để lưu giữ thông tin về ngày tháng trên trang nội bộ công ty, giúp bộ phận kiểm
soát, thanh tra có thể kiểm tra những sai phạm, trách nhiệm thuộc về bộ phận nào…

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 19


BÁO CÁO THỰC TẬP

D.

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

MÔ TẢ, ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC VÀ NHIỆM VỤ TẠI

VỊ TRÍ THỰC TẬP
I.

MÔ TẢ CÔNG VIỆC VÀ NHIỆM VỤ TẠI VỊ TRÍ THỰC

TẬP

 Tìm kiếm khách hàng mới:

- Sử dụng các mối quan hệ của bản thân để tiếp cận và tìm kiếm khách hàng

tiềm năng
- Đi thị trường cùng với các anh chị nhân viên kinh doanh trong phòng, phát
tờ rơi, làm marketing, gặp trực tiếp khách hàng để tư vấn và giải thích cho khách
hàng về chương trình của công ty.
- Sử dụng các công cụ đăng tin, rao vặt trên các website như rongbay.com.
raovat.net, danangmuaban.com, raovat30s.com, raovat360.com.vn…
- Tiến hành salephone vào những ngày mưa. Điện thoại cho những khách
hàng trong danh sách mà người hướng dẫn giao cho ( gồm những khách hàng của
các công ty thiết bị điện tử tin học như: phi long, phong vũ…. hoặc của các cửa
hàng bán xe máy như: tân hưng yên, tiến thu….., hoặc các khách hàng đang sử
dụng dịch vụ của VNPT) để giới thiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ
của công ty.

 Chăm sóc khách hàng cũ:

Ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới, tôi còn được giao nhiêm vụ chăm sóc
khách hàng cũ, tiến hành gọi điện cho khách hàng để hỏi thăm về tình hình sử dụng
mạng hiện tại, và giải đáp thắc mắc, khiếu nại, về dịch vụ của công ty, đồng thời hỗ
trợ kĩ thuật cho khách hàng. Từ đó nhờ khách hàng giới thiệu cho bạn bè, người
thân khi có nhu cầu.

 Thực hiện việc ký kết hợp đồng và khảo sát tuyến cáp.
SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 20


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm


- Sau khi lấy được hợp đồng, tôi được giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng với
khách hàng. Tôi tiến hành việc ký kết hợp đồng theo quy trình mà nhân viên kinh
doanh hướng dẫn đồng thời giải thích cho khách hàng các khoản mục trên hợp
đồng.
- Khi ký kết hợp đồng xong tôi tiến hành khảo sát hạ tầng, tuyến cáp, xem
xét vị trí kéo cáp và đo khoảng cách từ tập điểm đến vị trí nhà khách hàng. Sau đó
tiến hành bookport và vẽ bản khảo sát thi công, để kỹ thuật có thể dễ dàng hơn
trong việc triển khai kéo cáp cho khách hàng.

II.

ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC VÀ NHIỆM VỤ TẠI VỊ TRÍ

THỰC TẬP
Các công việc và nhiệm vụ tại vị trí thực tập giúp cho bản thân tôi có cơ hội
được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, năng động, giàu tính cạnh tranh, đội
ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình. Đồng thời được công ty tạo điều kiện học tập và
làm việc thường xuyên từ đó học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn quý báu.
Đồng thời phát triển được khả năng giao tiếp, truyền thông của bản thân. Nâng cao
khả năng lập kế hoạch cá nhân và kế hoạch kinh doanh, kỹ năng làm việc nhóm.
Tại đơn vị thực tập được sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh chị trong phòng
kinh doanh. Từ đó tôi có thể hoà nhập nhanh chóng với môi trường làm việc của
công ty cũng như hiểu rỏ một cách nhanh chóng cách thức, quy trình làm việc của
một nhân viên kinh doanh. Hiểu được quy trình bán hàng, cách thức quản trị quan
hệ khách hàng, chăm sóc khách hàng, nâng cao khả năng thương lương, nhận diện
vấn đề của bản thân. Đồng thời được công ty tạo điều kiện trong việc tham gia vào
các chương trình, ngày kỷ niệm của công ty từ đó bản thân hiểu rõ hơn về văn hoá
của công ty.


SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 21


BÁO CÁO THỰC TẬP

E.

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

NHẬN DIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TẠI

VỊ TRÍ THỰC TẬP
Qua thời gian thực tập với tư cách là một nhân viên kinh doanh trong
công ty TNHH MTV FPT Miền Trung – Chi nhánh Đà Nẵng bản thân có một
số nhận xét và đề xuất về công việc tại vị trí thực tập như sau:


Cách thức tìm kiếm khách hàng của nhân viên kinh doanh chưa thực sự

hiệu quả. Chưa có kế hoạch rõ ràng, cụ thể về việc đi thị trường, tìm kiếm,
khai thác khách hàng. Đa số toàn làm theo cảm tính, tự phát, điều này tạo ra
hiệu suất làm việc kém và gây ra những tốn kém thời gian, chi phí.
Đề xuất:
- Các trưởng nhóm trong phòng kinh doanh cần có kế hoạch thị trường cụ thể
cho từng ngày, từng tuần, từng tháng. Đồng thời đặt ra các quy định của nhóm như
mỗi ngày đi thị trường cần phải có 10 database về khách hàng, cũng như đặt ra mục
tiêu để các thành viên trong nhóm phấn đấu. Để từ đó các thành viên trong nhóm có
thể có phương pháp làm việc hiệu quả hơn, linh hoạt hơn trong quá trình tìm kiếm

khách hàng. Bên cạnh đó, việc đi thị trường chủ yếu để tìm kiếm khách hàng tiềm
năng do đó phải lấy việc tư vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là công việc
chính chứ không đơn thuần chỉ là phát tờ rơi cho khách hàng.
- Các trưởng nhóm kinh doanh cần chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kế
hoạch kinh doanh của nhóm mình, mục tiêu doanh số hàng tuần, báo cáo kết quả
việc đi thị trường từ đó có thể giúp cho công tác quản lý sẽ chặt chẽ hơn, tránh
được tình trạng làm việc thiếu hiệu quả và lãng phí thời gian của nhân viên.
- Trưởng phòng kinh doanh cần phải giám sát chặt chẽ các nhóm. Nên đặt ra các
mục tiêu phấn đấu cho từng nhóm, tạo ra một trường làm việc cạnh tranh giữa các
nhóm. Từ đó tạo được sự hứng thú trong công việc và thúc đẩy từng nhân viên làm
việc hiệu quả hơn.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 22


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

 Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữ bộ phận kinh doanh và bộ phận
marketing dẫn đến tình trạng bất đồng quan điểm trong việc thực hiện các kế
hoạch kinh doanh từ trên xuống. Cùng với đó là việc thay đổi chương trình liên
tục của công ty khiến nhân viên kinh doanh khó khăn trong việc nắm bắt
chương trình và tư vấn cho khách hàng.
Đề xuất:
- Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh, marketing. Tờ rơi cũng
như các công cụ truyền thông của công ty cần phải thông qua bộ phận kinh doanh.
Để từ đó nhân viên kinh doanh có thể bày tỏ và đóng góp những ý kiến của mình. Vì

nhân viên kinh doanh là người trực tiếp sử dụng tờ rơi, các công cụ quảng cáo trong
việc tư vấn cho khách hàng hiểu các chương trình khuyến mãi của công ty. Đồng
thời nhân viên kinh doanh là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên có thể hiều
được nhưng phàn nàn, thắc mắc, ý kiến phản hồi của khách hàng. Do đó những ý
kiến, đóng góp của nhân viên kinh doanh là rất quan trọng.
- Trước khi công ty áp dụng một chương trình khuyến mãi mới, cần tham khảo ý
kiến của các bộ phận trong công ty, cần truyền thông rộng rãi cho các bộ phận trong
công ty hiểu rõ. Không phải chỉ là bộ phận kinh doanh mà các bộ phận khác để quy
trình làm việc trở nên suôn sẽ và hiệu quả hơn.. Đồng thời, việc thay đổi chương
trình cần được thông báo trước một thời gian nhất định để nhân viên kinh doanh có
thể linh hoạt trong việc tư vấn cho khách hàng cũng như xúc tiến kí kết hợp đồng với
khách hàng. Tránh trường hợp nhầm lẫn trong việc tư vấn và kí hợp đồng làm mất uy
tín của nhân viên cũng như uy tín công ty.

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 23


BÁO CÁO THỰC TẬP

F.

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

KẾT LUẬN

Những thông tin mà tôi trình bày ở trên là tất cả những gì tôi đúc kết được từ
đợt thực tập này. Nó là kết quả của cả quá trình làm việc và học hỏi của tôi tại
Công ty TNHH MTV FPT Miền Trung – Chi nhánh Đà Nẵng kết hợp với những

kiến thức mà tôi đã tích lũy được trong quá trình học của bản thân. Kì thực tập này
đã cho tôi nhiều kinh nghiệm thực tế. Nó sẽ là hành trang tốt cho tôi sau này. Tôi
tin chắc rằng bài báo cáo này của tôi sẽ được đánh giá đúng với những gì tôi đã làm
việc. Chắc chắn sẽ còn những sai sót nhưng tôi tin rằng mình đã cố gắng rất nhiều
để hoàn thành nó.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Công ty TNHH MTV
FPT Miền Trung – Chi nhánh Đà Nẵng đã cho tôi cơ hội và tạo điều kiện để tôi
thực tập tại đơn vị, và các anh chị trong phòng kinh doanh, đặc biệt là Chị Phạm
Thị Kim Anh – Trưởng phòng kinh doanh đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian
thực tập. Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Thanh Liêm
đã hướng dẫn tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Đà Nẵng, ngày…….tháng……năm 2011
Xác nhận của đơn vị thực tập

SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Thông qua GVHD

Page 24


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: Ts.Nguyễn Thanh Liêm

MỤC LỤC
I.CƠ CẤU PHÒNG BAN................................................................................16
II.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH DOANH.....................17
III.HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH DOANH..........................................17


SVTH: Tống Viết Đức 34K02.2

Page 25


×