Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận Tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.46 KB, 23 trang )

đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
A. MỞ ĐẦU:
I. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nước có hệ thống sông ngòi chằng chịt, do đó các ao,
hồ nước ngọt phân bố rất dày đặc và kéo dài khắp cả nước. Ao, hồ có nhiệm
vụ chính là chứa nước sạch để nuôi trồng thủy sản, tạo cảnh quan và nó còn
có nhiệm vụ điều tiết nước mưa, điều hòa khí hậu, đặc biệt đó còn là môi
trường sống của các sinh vật ở nước. Cùng với sự phát triển của các ngành
công nghiệp thì vấn đề ô nhiễm môi trường cũng trở nên cấp bách. Đối với
nguồn nước thì cũng không ngoại lệ, các ao hồ hiện nay đang bị ô nhiễm trầm
trọng. Các nguồn nước thải chưa qua xử lí vẫn ồ ạt đổ ra ngoài, một số ít tàn
dư của thuốc hóa học,…… đó trở thành những nguyên nhân chính làm ô
nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như bệnh tật
của con người. Nguồn nước bị ô nhiễm có thể làm lây lan và phát tán một số
loại bệnh nguy hiểm ở người. Đối với một số sinh vật ở nước thì nguồn nước
bị ô nhiễm sẽ tác động rất lớn đến sự sống của các sinh vật ở nước.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đặc biệt
là ở các ao hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải, vấn đề ô nhiễm dinh
dưỡng đang làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng bất lợi kể cả
cho các mục đích sử dụng nước và các hệ sinh thái. Một trong những hậu quả
chính của ô nhiễm dinh dưỡng là hiện tượng phú dưỡng. Hiện tượng phú
dưỡng biểu thị sự phát triển nhanh chóng của một số loài thực vât thủy sinh
bậc thấp như tảo, rong, rêu…. ảnh hưởng tới cân bằng sinh học nước. Nhằm
tìm hiểu tác động của phú dưỡng đên hệ sinh thái nước ngọt và đề ra biện
pháp khắc phục tình trạng này, do đó em chọn đề tài: “tác động của hiện
tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt”.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng



đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-Tìm hiểm một số tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái
nước ngọt.
-Đề ra một số giải pháp khắc phục hiện tượng phú dưỡng và chương
trình giám sát phú dưỡng.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-Tổng hợp tài liệu: giáo trình, sách tham khảo, tài liệu trên internet có
liên quan.
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
B. NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
1.1. Hiện tượng phú dưỡng:
1.1.1. Khái niệm:
Phú dưỡng hóa (Eutrophicationl) là sự giàu quá mức bởi những chất
dinh dưỡng vô cơ, thông thường là nồng độ các chất dinh dưỡng N và P cao,
tỉ lệ P/N cao. Sự dư thừa các chất dinh dưỡng này sẽ kéo theo sự phát triển
quá mức của các loại tảo, rong rêu, vi tảo,…làm mất cân bằng sinh học nước.
Nước nở hoa hay tảo nở hoa là hiện tượng quá nhiều tảo sinh sản với số
lượng nhanh trong nước làm nước bị đục màu xanh (như giấm màu trắng) và
làm nước bị ô nhiễm do không có sự cân bằng môi trường. Hiện tượng này
phát sinh do nước bị phú dưỡng hóa gây ra sự phát triển bùng nổ của tảo.

Hình 1: Hiện tượng nước nở hoa

Hiện tượng thủy triều đỏ có liên quan chặt chẽ đến sự phú dưỡng của
thủy vực.Hiện tượng thủy triều đỏ (red tides) là một dạng tảo nở hoa ( phú
dưỡng ), ( algal bloom ) gây hại cho môi trường bởi chính độc tố của tảo, bởi
hoạt động phân hủy của vi khuẩn trên sinh khối tảo sau đó làm cạn kiệt O2 tại
chổ.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt

Hình 2:Hiện tượng thủy triều đỏ
Hiện tượng phú dưỡng làm thay đổi thành phần cũng như số lượng của
các loài sinh vật ở nước.
Bảng 1: Đặc điểm chung của các hồ giàu và nghèo dinh dưỡng
Nghèo dinh dưỡng

Phú dưỡng hóa

Độ sâu

Sâu

Nông

Oxy trong nước mùa hè



Không


Tảo

Nhiều loại, mật độ và

Ít loại, mật độ và năng

năng suất thấp, chủ yếu

suất cao, chủ yếu là

là Chlorophyceae.

Cyanobacteria.

Hoa tảo

Ít

Nhiều

Nguồn dinh dưỡng thực vật

Ít

Nhiều

Động vật

Ít


Nhiều



Cá hồi và cá tráng

Cá nước ngọt

( nguồn sinh thái môi trường ứng dụng)
1.1.2. Các nguồn dinh dưỡng gây phú dưỡng hóa:
Nguồn điểm (land point sources):
Các nguồn thải từ hệ thống cống rãnh trong các thị trấn, thành phố, các
khu công nghiệp.Hàm lượng các chất dinh dưỡng từ nguồn này đổ trực tiếp
vào hồ thường rất cao.Ngoài ra, việc sử dụng bột giặt, các chất tẩy rửa chứa P
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
được đưa trực tiếp vào ao hồ cũng đang rất đáng báo động.Nguồn thải này
phụ thuộc rất nhiều vào mức sống của nhân dân và chuẩn mực vệ sinh trong
khu vực.
Nguồn diện hay phân tán (land non-point or diffuse sources):
Khu vực này rất rộng lớn, bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và các vùng chảy tràn. Các dòng chảy tràn trên bề mặt cũng có
khả năng mang về hồ rất nhiều chất dinh dưỡng. Dần dần hồ tích tụ nhiều chất
hữu cơ và bùn đẩy nhanh sự phát triển của các vi sinh vật dưới nước làm cho
hồ trở nên giàu chất dinh dưỡng. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng là một
trong những tác nhân rất quan trọng gây nên hiện tượng phú dưỡng. Phân bón
hóa học sử dụng ngày càng nhiều, nhất là phân đạm (chứa N), phân lân (chứa

P).
1.1.3. Các dấu hiệu phú dưỡng:
a) Thay đổi hệ thực vật:
- Tăng sinh khối do phát triển mạnh thực vật lớn.
- Xuất hiện nhiều tảo bám xung quanh.
b) Thay đổi hệ động vật:
Phụ thuộc vào các điều kiện sinh địa như:
-Vùng triều ven biển
- Nền đáy
- Sinh vật nổi
c) Những thay đổi lý- hóa:
Trong quá trình phú dưỡng diễn ra nhiều thay đổi lý hóa tính nước.Dấu
hiệu dễ nhận biết nhất của hồ bị phú dưỡng là sự thay đổi màu sắc nước.
Nước ban đầu có màu trong suốt sẽ dần thay đổi, dẫn đến suy giảm nước sâu
trong mùa hè và gia tăng hàm lượng P và N.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
1.1.4. Diễn biến phú dưỡng:
Trong hệ sinh thái nước ngọt luôn tồn tại sẵn các loại tảo và một hàm
lượng các chất N và P để đảm bảo cho sự phát triển bình thường của hệ sinh
thái này. Tảo là thực vật phù du và được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C,
P, O, N, H,…
Khi nồng độ P, N tăng cao, nó sẽ kích thích sự phát triển của tảo. Ở
điều kiện bình thường tảo có 10-100 tb/ml nước còn trong điều kiện phú
dưỡng, tảo có thể lên tới 104 -105 tb/ml nước.Sự phát triển của tảo có thể làm
thay đổi màu nước hoặc không làm thay đổi màu nước.Trong hệ sinh thái
nước ngọt, thường có tảo lục và tảo lam do vậy thường làm nước có màu

xanh.
Tảo phát triển bao nhiêu thì cũng có một lượng lớn tảo bị chết. Khi tảo
chết đi thì cũng được vi khuẩn phân hủy, chúng lấy đi O2 khuếch tán trong
môi trường nước để phân hủy tảo chết.Để phân hủy 1 phân tử tảo thì vi khuẩn
đã lấy đi của môi trường 276 nguyên tử ôxi, làm giảm nồng độ ôxi làm cho
các loài cá và sinh vật thủy sinh khác không đủ ôxi mà chết ngạt.
Đồng thời tảo chết đi rơi xún đáy tạo thành lớp trầm tích ở đáy hồ, lâu
dần làm cho hồ nông dần. Môi trường đáy có nồng độ O2 rất thấp, các vi
khuẩn phân hủy trong điều kiện yếm khí, kết quả là sinh ra các khí như
H2S,… gây mùi hôi thối,làm nước bị vẩn đục.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt

Hình 3: Sơ đồ phú dưỡng hóa.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng phú dưỡng:
1.2.1. Chất dinh dưỡng:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định tới sự sinh sôi, phát triển của tảo.
Các hoạt động của con người cung cấp cho hệ sinh thái nước ngọt một lượng
lớn N, P làm tăng quá trình phú dưỡng. Ngoài ra, hiện tượng phú dưỡng trong
tự nhiên vẫn xảy ra, đó là trường hợp các ao - hồ nằm trên tầng đất có sản
sinh P.
1.2.2. Độ sâu của hồ:
Hồ càng sâu thì các chất dinh dưỡng sẽ bị lắng xún tầng đáy, cách xa
phạm vi sống với tầng mặt, do đó hạn chế được hiện tượng phú dưỡng.
1.2.3. Khả năng lưu chuyển của nước:
Nước di chuyển càng nhanh thì kéo theo sự di chuyển của các chất dinh
dưỡng, các chất dinh dưỡng di chuyển ra ngoài hệ sinh thái, làm các loài tảo

không kịp sử dụng các chất dinh dưỡng này, hạn chế sư phát triển của tảo.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Ở những hồ tù, đọng, không có nguồn nước dẫn vào hay ra mà nguồn cung
cấp nước chính là các mạch nước ngầm, nước chảy tràn trên mặt hay nước đi
ra do ngấm vào đất, hay bốc hơi nước, có nguy cơ lớn dẫn đến hiện tượng phú
dưỡng.
1.2.4. Các điều kiện khí hậu:
Khi có các yếu tố về ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ thích hợp thì sẽ đẩy
nhanh quá trình phát triển của tảo gây ra hiện tượng phú dưỡng. Hiện tượng
phú dưỡng diễn ra chủ yếu vào mùa đông hơn mùa hè do mùa đông có nhiệt
độ thấp, khả năng bốc hơi nước kém đi nên lượng nitrat di chuyển vào không
khí ít.
* Hiện tượng phú dưỡng có tiềm năng phát triển ở hệ sinh thái nước
ngọt khi hội tụ đủ các yếu tố:
- Hàm lượng N, P cao.( do con người hoặc tự nhiên)
- Độ sâu thấp.
- Khả năng lưu chuyển nước kém.
- Các điều kiện khí hậu thuận lợi.
1.3. Hậu quả chung của hiện tượng phú dưỡng:
1.3.1. Đối với hệ sinh thái nước ngọt:
- Sự đa dạng của các loài sinh vật giảm đi, loài thống trị thay đổi.
- Sinh khối thực vật và động vật tăng lên.
- Độ đục tăng lên.
- Tốc độ lắng tăng, tuổi thọ tối đa của hồ giảm.
- Có thể dẫn đến thiếu oxy .
1.3.2. Đối với con người:
- Xử lý nước uống khó khăn, nước có thể có mùi vị không chấp nhận

được.
- Nước có thể gây hại cho sức khỏe.
- Làm mất môi trường cảnh quan, các hoạt động vui chơi.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
- Thiệt hại kinh tế do làm mất giá trị thương mại của một số loài các
nuôi.
1.4. Hiện trạng phú dưỡng trên thế giới và ở Việt Nam.
1.4.1. Một số ví dụ điển hình của hiện tượng phú dưỡng trên thế giới :
 Hồ Washington:
Hồ Washington nằm ở Tây Bắc nước Mỹ, có diện tích 87,6 km2 và chỗ
sâu nhất là 76,5m. Hồ Washington nối với Thái Bình Dương ở eo biển Puget,
thành phố Seattle với số dân 489000 người nằm giữa eo Puget và Tây bờ hồ
Washington. Các dòng chảy vào hồ bị nhiễm bẩn bởi nước thoát ra từ các hố
tự hoại.Nước thải đã cung cấp 56% tổng số photpho chảy vào hồ.
Năm 1950, hồ hầu như bị xuống cấp.Hàm lượng oxy ở giữa khối nước
hồ bị thiếu hụt. Lương photphat vào mùa đông tăng đáng kể, mật độ các thực
vật trôi nổi vào mùa hè tăng vài lần, giống tảo lam Oscillatoria rubescens nở
hoa dày đặc.Giá trị tiện nghi của hồ bị giảm đi nhiều. Vào năm 1963, một
phong trào ngăn chạn hiện tượng xuống cấp của hồ diễn ra. Phần lớn nước
thải được chuyển từ hồ Washington đến eo Puget và đồng thời cải tiến chất
lượng nước đổ vào eo để làm giảm ô nhiễm.Hồ phản ứng nhanh chóng tới sự
giảm dinh dưỡng. Lượng photphat mùa đông giảm nhanh,lượng diệp lục (số
đo mật độ tảo lục) giảm đáng kể. Năm 1970, hồ đạt độ trong tương đối.
 Hồ Neagh:
Hồ Neagh nằm ở Bắc Alien có diện tích 383 km2, độ sâu trung bình đạt
8,6m. Hồ được tiếp do 6 con sông chính. Năm 1967, nước trong hồ bị phú

dưỡng hóa mạnh.Lượng photphat, nitrit, lượng diệp lục trong hồ cao.Hồ được
coi là hồ có độ dinh dưỡng cao bậc nhất trên thế giới.
Sau thời kỳ phát triển mạnh của thực vật trôi nổi vào mùa xuân, lượng
phophat trong nước trở nên không đáng kể, trong khi lượng nitrat luôn luôn
có thể đo được.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
1.4.2. Hiện trạng phú dưỡng ở Việt Nam:
Ngày nay, hiện tượng phú dưỡng đã trở nên một hiện tượng phú dưỡng
đã trở nên khá phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới và Việt Nam không
ngoại lệ với lớn hơn 60% các sông ao, hồ,… bị phú dưỡng hóa. Báo cáo “
Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2005” cho biết: khu vực nội thành của
các thành phố lớn (Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,….) hệ thống
các ao, hồ là nơi tiếp nhận và vận chuyển chất thải của khu công nghiệp, khu
dân cư, mức độ ô nhiễm cao gấp 5-10 lần, các hồ trong nội thành phần lớn ở
trạng thái phú dưỡng. nhiều hồ bị phú dưỡng hóa đột biến và tái nhiễm hữu
cơ.
Các hồ Bảy Mẫu (Hà Nội), An Biên (Hải Phòng), hồ Ðầm Vạc (Vĩnh
Phúc) đều có hàm lượng hữu cơ và phú dưỡng cao hơn tiêu chuẩn cho phép
loại B.
Kết quả quan trắc 36 điểm cho thấy chất lượng nước của tất cả các
dòng sông lớn như sông Hồng, sông Cầu... đều không đạt tiêu chuẩn nước
mặt loại A (nguồn cấp nước sinh hoạt), mà chỉ đạt tiêu chuẩn loại B (phục vụ
tưới tiêu).
Sông Nhuệ (đoạn Hà Đông)còn không đạt tiêu chuẩn cho phép loại B
vì các thông số chất hữu cơ và phú dưỡng quá lớn. Nước giữa hồ Tây được
coi là sạch hơn cả (đạt loại B), tuy chưa bị ô nhiễm kim loại nặng và thuốc

bảo vệ thực vật, chỉ bị ô nhiễm chất hữu cơ ở mức nhẹ, với hàm hượng N, P
bắt đầu cao, có nguy cơ bị ô nhiễm.
Còn hồ Bảy Mẫu có có hàm lượng hữu cơ và phú dưỡng cao hơn tiêu
chuẩn cho phép loại B. Các hồ phú dưỡng thường nông dần theo thời gian,
nhất là các vùng đầu hồ nơi trực tiếp đón nhận nước thải. Hiện tượng lão hoá
làm cạn dần hồ đã xuất hiện ở các hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây, Bảy Mẫu, Thành
Công, Thiền Quang, Ba Mẫu… Hiện nay mực nước trong các hồ về mùa khô
đang giảm dần, độ sâu trung bình từ 0,5 đến 1,3m. Theo nghiên cứu, hàm
lượng muối dinh dưỡng tích tụ khá lớn trong hồ gây hiện tượng ''phú dưỡng
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
hóa'' ở hồ Xuân Hương, tạo môi trường thuận lợi cho một 9 số loài tảo bùng
phát về số lượng, làm nước hồ Xuân Hương hôi thối. Kết quả phân tích tìm
thấy 14 loài tảo lam tham gia hiện tượng nở hoa của nước. Ngoài ra, đã xác
định hai loài tảo lục có khả năng cho mùi hôi. Tuy nhiên, nồng độ NO3- trên
các sông trong cả nước vẫn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn nước loại A theo
TCVN5942-1995. Hàm lượng NO3- trong các sông Cấm (Hải Phòng), sông
Sài Gòn (TP HCM) có xu hướng ngày càng tăng lên rõ rệt. Trong khi đó trên
sông Hương, sông Hàn lại có dấu hiệu giảm dần. Nhìn chung hàm lượng NO3
- trong các sông trong cả nước vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu
chuẩn Việt Nam quy định. Nồng độ PO43- đang có xu hướng tăng lên ở các
sông Hồng, Cấm, Hàn. Trên các sông Hương, sông Sài lại có xu hướng giảm
đi. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng phú dưỡng ở các ao, hồ Việt Nam
cũng là việc các chất thải từ các nhà máy, các cơ sở chăn nuôi, lượng phân
bón dư thừa trong sản xuất nông nghiệp… đổ ra các hệ sinh thái nước ngọt
làm phú dưỡng hoá, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng.Trong đó, một nguyên
nhân không thể không đề cập đến đó chính là ý thức người dân, việc vứt rác
bừa bãi, đổ các chất thải sinh hoạt trực tiếp ra ao, hồ.


SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
2.1. Tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt.
2.1.1. Tác động đến các sinh vật trôi nổi:
Bảng2: Các nhóm sinh vật đặc trưng trong nghèo dinh hồ giàu và dưỡng
Nhóm tảo
Desmid
Chrysophycean
Hồ ngèo dinh dưỡng

Diatom
Dinoflagellate
Chlorocoal

Diatom

Ví dụ
Staurodesmus,
Staurastrum
Dinobryon
Cyclotella, Tabellaria
Peridinium, Ceratium
Oocystis
Asterionella, Fragillaria
crotonensis.
Stephanodiscus astraea

Melosirab granulata

Hồ phú dưỡng hóa

Dinoflagellate

Chlorococcal
Cyanobacteria

Peridinium bipes
Ceratium, Glenodinium
Pediastrum, Scenedesmus
Anacystis,
Aphanizomenon
Anabaena

(nguồnsinh thái môi trường ứng dụng)
Desmind là nhóm quan trọng đặc biệt ở hồ nghèo dinh dưỡng và phú
dưỡng hóa. Cyanobacteria thường là nhóm thống trị ở hồ có nồng độ dinh
dưỡng cao. Tập đoàn tảo cát cũng thay đổi. Hồ nghèo dinh dưỡng có các loài
tảo các Cyclotella và Tabellaria, trong khi hồ phú dưỡng hóa có các loại
Asterionella, Fragillaria crotonensis, Stephanodiscus astraea và Melosirab
granulata thống trị .

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Các nhóm thực vật thống trị ở hồ phú dưỡng hóa, có sự thay đổi theo
mùa. Các loại tảo cát chiếm ưu thế vào mùa đông, vào đầu mùa xuân được kế

tiếp là nhóm tảo lục Cryptomonas và Chlorophyte. Vào đầu hè, nhóm tảo
Anabaene và Aphanizomenon thống trị cùng với Chlorophyte.
Bằng con đường thực nghiệm De Paw (1979) đã thiết lập mối quan hệ
giữa các sinh vật nổi chỉ thị với tình trạng dinh dưỡng trong các hồ ở nước Bỉ:
Bảng3 : Sinh vật nổi chỉ thị cho tình trạng dinh dưỡng của hồ.
Tình trạng dinh dưỡng

Thông số

Kiệt dinh dưỡng

Dinh dưỡng
trung bình

Phú dưỡng

Tảo/ml (Algae)

0-2000

2000-15000

>15000

Chất diệp lục

0-3

3-20


>20

0-0,2

0,2-0,75

>0,75

-sinh khối (mg/lit)

0-1

1-10

>10

-khối lượng tế bào

0-5

5-30

>30

1-10

10-250

>250


0-1

1-25

>25

Thấp

Cao

Thấp

(mg/m3)
Sản xuất sơ cấp (
gC/m2/ ngày)

(mm3/lit)
Thân lỗ
(Rotifera)/lit
-giáp sát cỡ nhỏ
(Microcrustacea)/lit
Tính đa dạng loài

(nguồn chỉ thị sinh học môi trường)
Tảo cát (Diatom) là nhóm tảo rất lý thú vì chúng có lớp vỏ sillic mà sau
khi tế bào chết sẽ rơi xuống đáy hồ.Mật độ tổng cộng của các loài tảo cát gần
bề mặt trầm tích gấp 50 lần ở các lớp gần mặt nước hơn. Sự phát triển và gia
tăng của các nhóm tảo làm gia tăng sự lắng đọng trong hồ, làm hồ nông dần.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng



đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Nồng độ diệp lục đối với hồ phú dưỡng là 5-140 mg/m3 nước gấp nhiều
lần so với hồ nghèo dinh dưỡng.Sự phú dưỡng hóa cũng ảnh hưởng đến tốc
độ sinh sản của tảo.
Sự sinh trưởng của tảo vào mùa xuân được nối theo bằng sự tăng
trưởng của các động vật ăn cỏ, dẫn đến lượng thực vật trôi nổi giảm xuống và
động vật trôi nổi cũng giảm.
2.1.2. Tác động đến các sinh vật bậc cao:
Sự biến mất các thực vật thực vật ở dưới nước thường đột ngột, những
lòng hồ um tùm biến đi chỉ trong 1 đến 2 mùa. Sự suy giảm của thực vật có
mối quan hệ trực tiếp giữa lượng chất dinh dưỡng và sự tăng trưởng của các
thực vậy trôi nổi , hệ vi sinh vật gần các thực vật có rễ dưới nước.
Một số thực vật có rễ ăn sâu hoặc thực vật trôi nổi có thể thống trị trong
khối nước có nồng độ dinh dưỡng cao trong một dải rộng. Hai giống cỏ sừng
và cỏ chỉ được cho là các loài thích hợp để sử dụng ở trạm xử lý nước thải,
nơi mà nồng độ chất dinh dưỡng cao.
Hai hệ thực vật trôi nổi cũng có thể phát triển vững vàng ở nồng độ
dinh dưỡng cao, tuy nhiên sự phát triển và ổn định của thực vật bậc cao dễ
dàng bị phá vỡ để chuyển sang sự phát triển của các loài tảo.
Ở nhưng hồ được bao quanh bằng các thực vật bật cao ở nước như cây
lau sậy.Trong cùng một thời gian cùng với sự biến mất của thực vật bậc cao ở
nước, các giông lau sậy cũng giảm đi. Ở các hồ có nồng độ nitrat cao,tỉ lệ
“thân rễ nảy mầm” của cây lau sậy giảm đi làm cho cây lau sậy không có khẻ
năng chịu được nhũng tác động của sóng nước. Ngoài ra, một số tảo nở hoa
có chứa các hợp chất độc hại, tác động lên chuỗi thức ăn, dẫn đến tử vong ở
động vật.
2.1.3. Tác động đến các sinh vật đáy:
Sự suy giảm đáng kể của các sinh vật đáy làm giảm nguồn thức ăn tự

nhiên cho cá. Hệ động vật đáy ở những hồ bị phú dưỡng thay đổi theo mùa,
vào mùa thu và đông thì sinh khối ít. Thay thế cho các sinh vật đáy có lẽ là sự
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
phân hủy tảo chết của các loài vi khuẩn hiếm kí, tạo lớp trầm tích dưới đáy
hồ.
2.1.4. Tác động đến cá:
Tảo phát triển quá mức làm thiếu oxy trong nước, hướng di chuyển của
cá bị thu hẹp dẫn đến các chết hàng loạt.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thì một số loài cá có khả năng phát
triển mạnh ở những hồ bị phú dưỡng. Cá trắng chiếm ưu thế ở những hồ
nghèo dinh dưỡng và sản lượng của chúng tăng lên khi hồ bắt đầu bị phú
dưỡng rồi sau đó giảm đi. Loài cá percid tăng lên đôi chút ở giai đoạn giữa
của quá trình dinh dưỡng hóa, sau đó lại giảm đi. Sản lượng cá cyprinid tăng
mạnh ở giai đoạn giữa sau đó lại giảm mạnh ở nước bị phú dưỡng.
Sự phú dưỡng kéo theo sự thống trị của các loài cá vền, chúng lớn rất
nhanh so với các loài cá khác và nhanh chóng trở nên quá to đối với các loài
cá ăn thịt. Chúng là mối đe dọa lớn đối với các động vật trôi nổi và thúc đẩy
phú dưỡng hóa. Các con cá vền lớn còn có khả năng khuấy động các trầm tích
và gây khó khăn cho việc tái thiết lập các thực vật bậc cao.
2.2. Tác động tới con người.
2.2.1. Nguồn cung cấp nước:
Nhiều vùng đã xử lý nguồn nước ở các hệ sinh thái nước ngọt để cung
cấp cho các hoạt động hàng ngày.Để đưa vào sử dụng, người ta tiến hành các
phương pháp lọc, tuy nhiên sự tăng trưởng của các loài thực vật trôi nổi đặc
biệt là tảo trong quá trình phú dưỡng đã gây cản trở cho việc làm sạch
nước.Số lượng tảo lớn đã làm tắc các bể lọc nước, nguồn nước sau khi lọc vãn
chứa một lượng đáng kể các loại tảo có kích thước nhỏ.Sản phẩm phân hủy

chúng đã tạo phức chất với Fe, Al dẫn đến tăng lượng kim loại trong nước,
đồng thời các sản phẩm phân hủy đó còn thúc đẩy sự lớn mạnh của vikhuẩn,
nấm và động vật không xương sống.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
2.2.2. Sức khỏe :
Nguồn nước chứa nhiều nitrat tiềm ẩn mối nguy hại lớn đối với sức
khỏe con người. Trẻ em dưới 6 tháng tuổi có thẻ mắc bệnh
Methaemoglobinaemia do uống sữa bình chứa nhiều nitrat. Trẻ nhỏ có pH
dịch vị rất thấp, dễ khử nitrat thành nitrit. Ion nitrit dễ dàng thâm nhập vào
máu, ở đó chúng ion hóa sắt trong phân tử hemoglobin, làm giảm khả năng
vận chuyển máu.Tỉ lệ tử vong của bệnh này khoảng 60- 80%. Viện Tiêu
chuẩn sức khỏe Châu Âu đề nghị tiêu chuẩn về nước uống nồng độ nitrat
không quá 50 mg NO3/ l.Tiêu chuẩn nước của Mỹ là 45 mg/l.
2.2.3. Cảnh quan:
Khi nước bị phú dưỡng, giá trị này thường giảm đi đáng kể. Việc câu
cá, bơi thuyền có thể bị cản trở do việc tạo váng trên bề mặt khi tảo nở hoa.
Các loài tảo phân hủy thường bốc mùi khó chịu, gây ảnh hưởng cảnh quan
xung quanh.
2.3. Một số biện pháp, kỹ thuật khắc phục hiện tượng phú dưỡng:
2.3.1. Xử lí nguồn nước:
Phương pháp hiệu quả nhất là xử lí nước thải chứa các dinh dưỡng với
hàm lượng N, P lớn trước khi đổ ra nguồn nước. Các nhà máy cần phải có hệ
thống để xử lí nước thải:
Xử lí sơ cấp: vật thể rắn được lấy ra từ các màn chắn, chỉ loại bỏ được
5 – 15% lượng dinh dưỡng.
Xử lí thứ cấp: loại bỏ 30 -50% các chất dinh dưỡng, vẫn còn các muối

photphat, nitrat và amôn được thải ra sông, hồ.
Xử lí tam cấp: cần thiết để loại bỏ phần lớn photpho co trong nước thải,
có các biện pháp xử lí hóa học, vật lí hoặc sinh học. Photphat có thể kết tủa
bằng vôi tôi, hợp chất nhôm, hoặc sắt. Kết tủa được tách ra ở các bể lắng
động. Quá trình này loại bỏ 90 – 95% lượng P.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Xử lí sinh học sử dụng khả năng một vài vi sinh vật hút P nhiều hơn
nhu cầu dinh dưỡng của chúng và dự trữ trong tế bào dưới dạng poly
phosphat. Những vi sinh vật này có thể tách khỏi nước cùng với bùn.
2.3.2. Thay đổi phương thức sử dụng đất trên lưu vực sông:
Ngăn chặn bào mòn, sử dụng có hiệu quả phân bón và phát triển các
phương pháp xử lí phân động vật, hạn chế súc vật tới bên hồ.
Hiện nay, có một số phương pháp được đưa ra để xử lí các hồ đã bị phú
dưỡng trong đó có một biện pháp hữu hiệu và kinh tế đó là cách dùng các loài
thực vật thủy sinh để loại bỏ bớt các chất dinh dưỡng ở trong hồ, đưa lượng
chất dinh dưỡng dư thừa trong nước hồ chuyến vào sinh khối của thực vật
thủy sinh (hấp thụ thức ăn). Bên cạnh các phương pháp xử lí, một biện pháp
không thể thiếu được là việc nâng cao nhận thức cộng đồng về hiện tượng phú
dưỡng: về tác hại cũng như cách phòng tránh.
2.3.3 Khuấy động nguồn nước bị phú dưỡng:
Đối với hồ đã bị phú dưỡng cần áp dụng các biện pháp thích hợp như
có thể dùng bơm khuấy trộn nước hồ để tăng sự tiếp xúc của vi sinh vật và
tảo với các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình trao đổi chất diễn ra nhanh
chóng. Đồng thời, quá trình trộn sẽ làm tăng lượng oxy trong nước, giúp khôi
phục hệ sinh thái nước và cải thiện chất lượng nước, tạo môi trường sống tốt
hơn cho sinh vật dưới hồ. Việc nạo vét, thu gom các chất dinh dưỡng ra khỏi

hệ sinh thái nước hồ, cũng là một giải pháp cần được áp dụng để làm giảm
chất dinh dưỡng dưới đáy hồ.
2.4. Chương trình giám sát sinh học phú dưỡng:
Chương trình gồm các bước:
- Thu mẫu:
+ Chọn vị trí thu mẫu.
+ Ấn định tần số-thời kì thu mẫu.
+ Các phương pháp: dùng lưới, gàu, giá thể nhân tạo.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
+ Đối tượng các sinh vật thu mẫu: Sinh vật đáy, sinh vật nổi, sinh vật tự
bơi, sinh vật tự bám.
- Xử lý mẫu:
+ Cố định, bảo quản
+ Thu mẫu phụ
+ Phân loại mẫu.
* Đánh giá chất lượng nước gồm 2 hợp phần chính:
+ Đánh giá chất lượng nước trong một điểm:
Kiểm soát chất lượng nước thải
Sử dụng nước cho nhiều mục đích như: sinh hoạt - nuôi trồng thủy sản,
giải trí - sử dụng cho công nghiệp.
+ Đánh giá chất lượng nước ở các điểm có liên quan lẫn nhau.
Mức độ ô nhiễm đầu và cuối nguồn.
Nguyên nhân làm cá chết
Đánh giá chất lượng nước
Kế hoạch chi tiết với các nội dung:
+ Các đặc trưng vật lí của môi trường: độ sâu, rộng, trầm tích, tốc độ

hiện tại, nhiệt độ, mức độ trong của nước.
+ Các thông số khoa học: oxy, pH, NH3, PO43-,…..
+ Các mẫu sinh học: vi khuẩn, sinh vật nổi, sinh vật bám, sinh vật đáy,
thực vật ở nước.
+ Lấy mẫu nước đối với các chất gây ô nhiễm vô cơ và hữu cơ.
+ Lấy mẫu nước cho nghiên cứu độc học sinh thái.
+ Vị trí điểm lấy mẫu trên bản đồ.
+ Thời kì thu mẫu sinh vật.
+ Thiết bị cần thiết.
+ Phân phối các công việc.
+ Tính toán chi phí.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Các vấn đề về hiện tượng phú dưỡng đang cần được đặt biệt quan tâm.
Các ao hồ chứa ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng hiện tượng phú dưỡng.
Đặc biệt ở thủy vực, gần những khu dân cư và công nghiệp dọc sông thường
là nơi tiếp nhận lớn các nguồn dinh dưỡng do chất thải không xử lí. Hiện
tượng phú dưỡng cũng góp phần cùng với sự ô nhiễm hữu cơ và các chất độc
khác làm vấn đề ô nhiễm nước đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến việc khai
thác tài nguyên nước phục vụ cho mọi hoạt động của con người, đồng thời
làm suy giảm đáng kể tính đa dạng hệ sinh thái nước ngọt và các nguồn lợi
thủy sinh. Bên cạnh các biện pháp khắc phục hiện tượng phú dưỡng thì việc
nâng cao ý thức cộng đồng về tác hại cũng như cách phòng tránh. . Để giải
quyết có hiệu quả hiện tượng này cần có sự phối hợp hành động của các cơ
quan quản lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như sự đồng tình tham gia
ủng hộ của tất cả mọi người dân.


SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Quýnh – Nguyễn Quốc Việt, chỉ thị
sinh học môi trường, NXB Giáo Dục, trang 109-110.
2. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, sinh thái môi trường ứng dụng, NXB Khoa
Học và Kỹ Thuật trang 38-49.
3.htpp://

luanvan.net.vn/luan-van/phu-duong-o-cac-he-sinh-thai-nuoc-ngot-

59098/
4. />C6%B0%E1%BB%A1ng_l%C3%A0_g%C3%AC%3F.5.http://moitruongvap
hapluat.vn/tin-tuc/Hien-tuong-phu-duong-tai-ao-ho-Mot-van-e-lon-tai-cac-othi-can-uoc-quan-tam-812.html.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
E. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU: ............................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài: .................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .................................................................. 2
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ......................................................... 2
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ....................................... 2
B. NỘI DUNG: .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 3
1.1. Hiện tượng phú dưỡng: ........................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm: ........................................................................................ 3
1.1.2. Các nguồn dinh dưỡng gây phú dưỡng hóa: ........................................ 4
1.1.3. Các dấu hiệu phú dưỡng: ................................................................... 5
1.1.4. Diễn biến phú dưỡng: ........................................................................ 6
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng phú dưỡng: ................................. 7
1.2.1. Chất dinh dưỡng: .............................................................................. 7
1.2.2. Độ sâu của hồ: .................................................................................. 7
1.2.3. Khả năng lưu chuyển của nước: ......................................................... 7
1.2.4. Các điều kiện khí hậu: ....................................................................... 8
1.3. Hậu quả chung của hiện tượng phú dưỡng:............................................ 8
1.3.1. Đối với hệ sinh thái nước ngọt: .......................................................... 8
1.3.2. Đối với con người: ............................................................................ 8
1.4. Hiện trạng phú dưỡng trên thế giới và ở Việt Nam................................. 9
1.4.1. Một số ví dụ điển hình của hiện tượng phú dưỡng trên thế giới : ......... 9
1.4.2. Hiện trạng phú dưỡng ở Việt Nam: ...................................................10

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ................................................12
2.1. Tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt.............12
2.1.1. Tác động đến các sinh vật trôi nổi: ....................................................12
2.1.2. Tác động đến các sinh vật bậc cao: ...................................................14
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
2.1.3. Tác động đến các sinh vật đáy: .........................................................14
2.1.4. Tác động đến cá: ..............................................................................15
2.2. Tác động tới con người........................................................................15
2.2.1. Nguồn cung cấp nước:......................................................................15
2.2.2. Sức khỏe :........................................................................................16
2.2.3. Cảnh quan:.......................................................................................16
2.3. Một số biện pháp, kỹ thuật khắc phục hiện tượng phú dưỡng: ...............16
2.3.1. Xử lí nguồn nước: ............................................................................16
2.3.2. Thay đổi phương thức sử dụng đất trên lưu vực sông: ........................17
2.3.3 Khuấy động nguồn nước bị phú dưỡng:..............................................17
2.4. Chương trình giám sát sinh học phú dưỡng: .........................................17
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................20
E. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN. ............................................................21

SVTH: Nguyễn Thị Phượng



×