Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.16 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm hiểu,
quan sát tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà trong
thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo
ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban đã giúp em hoàn thành báo cáo thực
tập tổng hợp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà.
Em xin gửi lời cám ơn tới cô giáo hướng dẫn Ths. Ngô Thị Việt Nga cùng các thầy
cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - những người đã cung cấp cơ sở kiến thức
về kinh tế và xã hội, người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành bản báo
cáo thực tập tổng hợp này.
Do vừa bước sang năm mới nên một số chỉ tiêu, kết quả kinh doanh trong năm
2010 tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà chưa được tổng hợp nên
trong bản Báo cáo thực tập tổng hợp này em xin dùng những số liệu thu thập tính đến
ngày 31/12/2009 để phân tích.
Em xin chân thành cảm ơn!


1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
Á CHÂU
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu
1.1.1. Giới thiệu chung
Tên gọi
: Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt
: ACB
Trụ sở chính
: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3,Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại
Fax


: (848) 3929 0999
: (848) 3839 9885

Địa chỉ trên MaroStores:
Website
: www.acb.com.vn
Email
Telex
Code

:
: 813158 ACB VT - SWIFT
: ASCBVNVX

Logo

:

: Ngân hàng của mọi nhà.
: Kể từ ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là
7.814.137.550.000 đồng (Bảy nghìn tám trăm mười
bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm
mươi nghìn đồng).
Giấy phép thành lập
: Số 533/GP- UB co Ủy ban Nhân Dân Tp Hồ Chí
Minh cấp ngày 13/05/1993.
Giấy phép hoạt động
: Số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp ngày
Slogan
Vốn điều lệ


Giấy CNĐKKD

Mã số thuế
Ngành nghề kinh doanh chính:

24/04/1993.
: Số 059067 do Sở Kề hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chi
Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/05/1993,
đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 11/05/2007.
: 0301452948


- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng.
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ
ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 237 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn
quốc:
- Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 86 phòng giao dịch
- Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch
- Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Hội An, Huế): 9 chi nhánh và 14 phòng giao dịch

Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt Nốt,
An Thới)
- Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi nhánh
và 17 phòng giao dịch.
Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động,
812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
Công ty trực thuộc
- Công ty Chứng khoán ACB (ACBS): thành lập ngày 29/06/2000.
- Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA): thành lập ngày
11/10/2004.
- Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL): thành lập ngày 29/10/2007.
- Công ty Quản lý quỹ ACB( ACBC): chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2008.
Công ty liên kết
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
Công ty liên doanh
- Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC).


1.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Chùa Hà
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà ( ACB - Chùa Hà) là đơn vị trực
thuộc. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội( ACB - HN) được thành lập vào
ngày 17/05/2005 với giấy phép hoạt động kinh doanh số: 0113011779 ngày 27/04/06
do Sở kế hoạch và đầu tư Tp Hà Nội cấp.
Địa chỉ

: 44/42 Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Tp
Hà Nội.
Điện thoại : ( 043) 7686638

Fax
: ( 844) 7686639
ACB - CHA được thành lập với mục đích mở rộng mạng lưới kênh phân phối, tăng thi
phần cho ACB( khu vực Q. Cầu Giấy). ACB - CHA là chi nhánh, một bộ phận của
ACB nên những ngành nghề kinh doanh chính, cơ cấu tổ chức, các kế hoạch hoạt động
kinh doanh của ACB và ACB – CHA đều là một, đều nhằm mục tiêu chính là đưa
ACB trở thành Ngân hàng TMCP bán lẻ lớn nhất, hàng đầu Việt Nam.
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.2.1. Nguồn gốc ra đời
Vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu
mở cửa, một nhóm các nhà giáo đã quyết định rời bục giảng để khởi nghiệp. Không
chịu mở công ty sản xuất hay kinh doanh thương mại, vốn đang là phong trào thành
lập công ty lúc bấy giờ, họ cùng một số doanh nhân quyết định mở ngân hàng. Ngày
04/ 06/ 1993, theo giấy phép hoạt động số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp
ngày 24/04/1993, giấy phép hoạt động số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp
ngày 24/04/1993. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ra đời với số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng.
1.2.2. Tầm nhìn chiến lược
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán
lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “
Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là
một định hướng rất mới đồi vời Ngân hang Việt Nam, nhất là một Ngân hang mới
thành lập như ACB.
1.2.3. Quá trình phát triển
Trong suốt 16 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng ổn định và mạnh
mẽ. Điều này được thể hiện qua các chỉ số tài chính tín dụng của ACB qua các năm
như sau:


Biểu đồ 1: Chỉ tiêu tài chính qua các năm

Đặc biệt là năm 2009 vừa qua, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn ACB
(ACB và các công ty con) đạt trên 2.818 tỷ đồng, vượt 118 tỷ đồng so với kế hoạch,
trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm 26%,
từ trái phiếu và chứng từ có giá chiếm 25%, từ hoạt động liên ngân hàng chiếm 4% và


từ kinh doanh ngân quỹ và đầu tư chiếm 25%; tổng tài sản của riêng ACB đạt 171.957
tỷ đồng, tăng 63,24% so với năm 2008; tổng dư nợ đạt 62.025 tỷ đồng; tổng vốn huy
động đạt 123.968 tỷ đồng, tăng 35,33% so với năm 2008, trong đó huy động từ dân cư
đạt 115.065 tỷ đồng, tăng 40.86% so với năm 2008.
1.3. Các sự kiện quan trọng
Ngân hàng Á Châu đã dần khẳng định vị trị dẫn đầu của mình trong hệ thống
NHTM Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ, thể hiện qua các cột mốc sự kiện:
Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cùng trong năm này,
ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương
trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước
ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương trình này, ACB đã nắm
bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn
mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng bàn lẻ, và
nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành công nghệ ngân hàng lõi
la TCBS( The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép
tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dung
chung cơ sở dữ liệu tập chung.
Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện tái cấu trúc
như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000( 2000 –

2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối
kinh doanh gồm có Khối Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp và
Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin, Khối Giám sát
điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nhân lực và một số phòng ban do
Tổng giấm đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội Sở được chuyên giao
cho Sở giao dịch( Tp HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt
toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh
doanh và quản lý rủi ro.
Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho


vay ngắn hạn và trung dà hạn, (iii) thanh toán quốc tế, và (iv) cung ứng nguồn lực tại
Hội Sở.
Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật
toàn diện, và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn
hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng bao gồm các cấu phần (i) nâng
cao máy chủ, (ii) thay thể phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần
mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ
thống mat ATM.
Năm 2006: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và
phòng giao dịch, thành lập công ty cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như
Opening Solution (OSI)- Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với
Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với
Ngân hàng Standard Charterd về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ
phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về Séc du lịch, triển khai dịch cụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB.

ACB tăng vôn điều lệ lên 6.355.821.780 tỷ đồng. Acb đạt danh hiệu “ Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam” do TẠp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
Năm 2009: Mạng lưới kênh phân phối của ACB đã có 202 chi nhánh, phòng giao
dịch tại 31 trong tổng số 61 tỉnh thành, thành phố trên cả nước. ACB được vinh dự
nhận Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ Tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao
tặng, và Cờ Thi Đua do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Đặc biệt hơn nữa
khi ACB vinh dự là ngân hàng duy nhất và đầu tiên trong lịch sử ngành ngân hàng
Việt Nam được cùng lúc vinh danh 06 (sáu) giải thưởng quốc tế “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam năm 2009” bởi sáu tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn
(Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The banker).
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.1. Ngân hàng TMCP Á Châu
- Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin;
- Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính
sách và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).


2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB

Đại hội đồng
cổ đông

Ban kiểm soát
Hội đồng
quản trị

Các Hội đồng


Văn phòng HĐQT
Tổng Giám
đốc

Khối Khách
hàng Cá
nhân

Khối Khách
hàng Doanh
nghiệp

Ban định giá
tài sản

Ban kiểm tra
kiểm soát

Khối
Ngân
quỹ

Khối Phát
triển kinh
doanh

Ban đảm
bảo chất
lượng


Khối Giám
sát Điều
hành

Ban chiến
lược

Khối Quản
trị Nguồn
lực

Phòng Quan
hệ Quốc tế

Khối CNTT

Ban chính sách
và quản lý rủi
ro tín dụng

Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch;
Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA)

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ACB
Hệ thống tổ chức của ACB được thiết lập theo mô hình trực tuyến - chức năng. Mô
hình này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với
hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.Qua
đó cũng cho thấy được sự phối hợp giữa hệ thống trực tuyến và chức năng, thể hiện ở
việc ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua
hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution)….

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội đồng


quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân
(Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước).
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị (HĐQT) của ACB gồm tám thành viên và không tham gia điều
hành trực tiếp. Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng
thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao
cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông
qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập như Ban Kiểm traKiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và
Hội đồng Đầu tư, v.v.
Ban điều hành
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều hành chung và bảy Phó Tổng Giám đốc
phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể
và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham
mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của Ngân hàng.
Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ
Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là
Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định
pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB.
Qua đó, Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động
của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém,
đề phòng rủi ro, nếu có.

Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Tín dụng được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp cao nhất
về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín dụng
cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi nhánh, quyết
định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước,
quyết định về chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên
tắc nhất trí.
Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có
Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) được chính thức thành lập vào
ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng gồm có 11 người là thành viên HĐQT, ban


Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính
để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và
chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh khoản;
quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi
suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hội đồng Đầu tư
Hội đồng Đầu tư được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hội đồng có
mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế và giám đốc
đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà ACB
quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến
hoạt động đầu tư.
2.2. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà
Trong đó:
- Giám đốc ACB - Chùa Hà: nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh của chi nhánh; trực tiếp giám sát các hoạt động của Phòng kinh doanh;
giao cho TBP giao dịch trực tiếp giám sát hoạt độngc ủa bộ phận giao dịch, dịch vụ
khách hàng…

- Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân ( PFC): chủ động mang sản phẩm đến với khách
hàng, phát triển nguồn khách hàng mới,, tiếp cận tư vấn hiệu quả những đặc tính sản
phẩm, tạo sự khác biệt của ACB để thuyết phục khách hàng quyết định sư dụng sản
phẩm của ACB,cập nhật những kiến thức mới nhất về sản phẩm và thị trường trong
ngành tài chính với mục đích mang đến cho khách hàng những ý kiến tư vấn chuyên
nghiệp.
- Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng( A/O): tiếp thị và phát triển khách hàng,
hướng dẫn khách hàng vay( bảo lãnh, mở L/C..), thẩm định khách hàng, lập tờ trình
thẩm định khách hàng…
- Nhân viên dịch vụ khách hàng vay- LOAN CSR: tiếp xúc, tư vấn khách hàng, hướng
dẫn khách hang vay( cá nhân, doanh nghiệp), giải ngân, theo dõi quản lý khoản vay,
giải quyết các công việc phat sinh trong quá trình cho vay,…
- Kiểm soát viên giao dịch: thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, giao
dịch vãng lai, các nghiệp vụ giao dịch khác, cập nhất phổ biến các hướng dẫn nghiệp
vụ giao dịch nội bộ ban hành.
- CSR: nhân viên dịch vụ thanh toán quốc tế.
- TELLER: tiếp nhận quỹ tiền mặt hàng ngày, nhập Cashbox TCBS, thực hiện các
nghiệp vụ thu chi tiền mặt,…


Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GĐ ACB- CHÙA HÀ

BỘ MÁY GD- NV

PHÒNG KINH DOANH

TBP- PFC


A/O

LOAN CSR

NHÂN VIÊN HÀNH
CHÍNH

TBP- GD

PFC

KSV

CSR GD

TELLER

THỦ QUỸ

KSV- GDV

GDV


3. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT
3.1. Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ
3.1.1. Quy trình nghiệp vụ
Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
3.1.2. Công nghệ
ACB đã xây dựng Dự án đổi mới công nghệ ngân hàng từ năm 1999 bởi vì ý thức rõ

việc đầu tư sớm để nâng cao trình độ công nghệ tin học của mình là rất quan trọng.
Giai đoạn I của Dự án này là triển khai áp dụng hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ
có tên là TCBS. Đặc điểm của hệ chương trình này là hệ thống mạng diện rộng, trực
tuyến, có tính an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý các giao dịch tại bất kỳ chi
nhánh nào theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu quan hệ (relational) và tập trung
(centralised), cho phép ngân hàng thiết kế được nhiều sản phẩm hơn và tạo ra nhiều
tiện ích hơn để phục vụ khách hàng. Tất cả chi nhánh và phòng giao dịch đều được nối
mạng với toàn hệ thống và khách hàng có thể gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi. Hệ
thống này cho phép Hội sở có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của từng nhân viên
giao dịch, tra soát số liệu của hệ thống một cách tức thời phục vụ công tác quản lý rủi
ro.
Từ giữa năm 2004, ACB khởi động giai đoạn II của Dự án, gồm có các cấu phần (i)
nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một
phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin học hiện nay của ACB, và
(iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Có thể nói ACB đã có bước đột phá đầu tiên ở giai đoạn I là chuyển mình từ một hệ
thống gồm các mạng cục bộ sang một hệ thống mạng diện rộng, và ở giai đoạn II tiến
thêm một bước nâng cao tính an toàn, bảo mật và năng lực tích hợp.
Một điều rất quan trọng là ACB làm chủ hoàn toàn được các ứng dụng TCBS. Đây
là một loại năng lực cốt lõi mà không phải ngân hàng nào ở Việt Nam cũng có được.
ACB là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông bảo đảm phục vụ khách hàng trên
toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày.
Ngoài ra, ACB cũng sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs, gồm có
Reuteurs Monitor, dùng để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing System, dùng
để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tài chính.
3.1.3. Hỗ trợ kỹ thuật
IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ
thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện
trong năm 2003 và 2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương



trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm
năm (bắt đầu từ năm 2005).
3.2. Đặc điểm vê nhân sự
3.2.1. Tổng số lượng cán bộ, nhân viên
Với quy mô hoạt động và mạng lưới giao dịch rộng khắp như hiện nay, việc thu hút
và phát triển nguồn nhân lực có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ chuyên môn cao là hết
sức quan trọng. Vì thế, tính đến 30/6/2009 tổng số lượng cán bộ nhân viên của ACB là
6.813 người, trong đó phân loại:
Theo Cấp Quản Lý:
Đơn vị:người

Chỉ tiêu
Cán bộ quản lý
Nhân viên

Số lượng
213
2.509

Bảng 1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý

Theo Trình Độ Học Vấn
Đơn vị:người

Chỉ tiêu

Số lượng


Trên đại học

94

Đại học

5.817

Cao đẳng, trung cấp

902

Bảng 2: Số lượng nhân viên theo trình độ

Mức Lương Bình Quân
Đơn vị: đồng/tháng

Chỉ tiêu

Mức lương

Năm 2006

5.763.862

Năm 2007

8.456.000

Năm 2008


8.668.000

Năm 2009

9.540.000

Bảng 3: Mức lương bình quân qua các năm

3.2.2. Chính sách đào tạo
ACB tạo mọi điều kiện giúp mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng
một lực lượng nhân viên chuyên nghiệp cho ngân hàng. Chương trình đào tạo của
ACB giúp nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ thống nhất trên
toàn hệ thống, để dù khách hàng giao dịch tại bất cứ điểm giao dịch nào cũng đều nhận


được một phong cách ACB duy nhất, đó là sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và vì lợi
ích của khách hàng.
Ở ACB, các chương trình học tập đều xuất phát từ nhu cầu cụ thể. ACB khuyến
khích nhân viên chủ động trong học tập và phát triển nghề nghiệp của bản thân. Phòng
Phát triển Nguồn nhân lực và Trung tâm Đào tạo đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn
việc học tập và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.
ACB đa dạnh hóa phương thức đào tạo nhằm tạo cho nhân viên nhiều cơ hội học
tập và phát triển. Các phương thức học tập cho nhân viên gồm có: Học trên lớp, học
tập ngay trong công việc, học tập từ các nguồn khác, tự học trên trang web (Elearning).
Nhân viên quản lý, điều hành của ACB cũng được chú trọng đào tạo chuyên sâu về
quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, v.v. Ngân
hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên
trong Ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền
tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững.

Về chủ trương, tất cả các nhân viên trong hệ thống ACB đều có cơ hội tham dự các
lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên trong và bên ngoài ngân
hàng, được ngân hàng tài trợ mọi chi phí.
Đối với nhân viên mới tuyển dụng, ACB tổ chức các khóa đào tạo liên quan như:
- Khóa học về Hội nhập môi trường làm việc
- Khóa học về các sản phẩm của ACB
Các khóa nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm TCBS liên quan đến chức
danh nhân viên (tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, v.v..)
Đối với cán bộ quản lý, ACB thường xuyên tổ chức các khóa học như sau:
- Các sản phẩm mới của ACB
- Khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý chi nhánh
- Các khóa học về kỹ năng liên quan (kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng giải quyết vấn đề, v.v.)
- Các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ: tín dụng
nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, v.v.
Ngoài ra, với sự hỗ trợ của các cổ đông nước ngoài, ACB cũng đã tổ chức các khóa
học trong nước đồng thời cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để nâng
cao kiến thức.
Năm 2008, ACB đã tổ̉ chức được 373 khóa đào tạo cho 19.086 lượt cán bộ và nhân
viên. 6 tháng đầu năm 2009, ACB đã tổ chức 209 khóa đào tạo cho 7.800 lượt CB- NV


, tổ chức 02 kỳ thi kiểm tra nghiệp vụ nhân viên: Kỳ thi kiểm tra kiến thức nhân viên
và hội thi nhân viên giỏi nghiệp vụ 2009.
3.3. Đặc điểm về vốn
3.3.1. Cổ đông
Cổ đông trong nước:
Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông trong nước
Cổ đông


Số lượng
đông

cổ Số lượng
phần

cổ Tỷ lệ cổ phần

Pháp nhân

179

113.402.060

18%

Thế nhân

19.796

332.532.905

52%

Cộng

19.975

445.934.965


70%

Bảng 4: Cổ đông trong nước

Thông tin chi tiết về từng cổ đông lớn: Không có cổ đông lớn sở hữu từ 5% vốn cổ
phần.
Cổ đông nước ngoài
Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông nước ngoài:
Cổ đông

Số lượng cổ đông

Số lượng cổ phần

Tỷ lệ cổ phần

Pháp nhân

6

189.643.010

30%

Bảng 5: Cổ đông nước ngoài

Thông tin chi tiết vê từng cổ đông lớn:
STT Tên

Địa chỉ


1

Jadine house, Đầu tư
33-35 Reid St,
Hamiltol,

Connaught
Investor Ltds

Ngành
động

nghề

hoạt Số lượng
phiếu
46.123.341

Bemuada,
Unitep
Kingdom
2

Dragon Financinal C/O 1901 Me Đầu tư
Holdings Limited
Linh Point
Tower,
02
Ngô Đức Kế.

Q1, Tp HCM,

43.269.112

cổ


Việt Nam
3

Standard Chartered 01
Ngân hàng
APR Ltd
Aldermanbury

55.667.575

Square
London,
EC2V 7SB,
England
4

Standard Chartered 32nd Floor 4- Ngân hàng
Bank( Hong Kong) 4A,
Des
Ltd.

39.803.244


Voeux Road,
Central, Hong
Kong
Bảng 6: Thông tin về cổ đông lớn

3.3.2. Các công ty có liên quan
Công ty có trên 50% vốn cổ phần/ vốn hop do Acb nắm giữ:
Công ty con

Giấy
phép Lĩnh vực % đầu tư % đầu tư Tổng
hoạt động
kinh doanh trực
tiếp gián
tiếp đầu tư
bởi ACB
bởi công ty
con

Công
ty 06/GP/HĐKD Chứng
Chứng khoán
khoán
ACB (ACBS)

100

-

100


Công ty Quản 4104000099
lý nợ và Khai
thác tài sản
ACB (ACBA)

Quản lý nợ 100
và khai thác
tài sản

-

100

Công ty cho 4104001359
thuê tài chính

Cho thuê tài 100
chính

-

100

100

100

ACB (ACBL)
Công ty quản 41/UBCK-GP Quản lý quỹ lý quỹ ACB (

ACBC)
Bảng 7: Các công ty có liên quan

%


3.4. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ và thị trường
3.4.1. Sản phẩm, dịch vụ
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng
của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các
phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau
khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển
sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành
công việc thuờng xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng
công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ lẫn
ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy
động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức.
Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với mạng lưới phân
phối trải rộng, ACB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh
nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có điều kiện phát triển nhanh về quy
mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống
NHTMCP và thu hẹp khoảng cách với các NHTMNN.Các sản phẩm tín dụng mà
ACB cung cấp rất phong phú, nhất là dành cho khách hàng cá nhân. ACB là ngân
hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá
nhân như: cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu
dùng; cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay du học, v.v...
Các dịch vụ ngân hàng do ACB cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với
xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu khách hàng tại từng thời kỳ.

Một sản phẩm gắn liền với hình ảnh và thương hiệu ACB trên thị trường nhà đất
chính là các siêu thị địa ốc ACB. Thông qua các siêu thị này, ngoài việc làm cầu nối
giữa người mua nhà và người bán, ACB cung cấp các dịch vụ về tư vấn, trung gian
thanh toán và cho vay, giúp cho người mua lẫn người bán được an toàn, nhiều người
dân có cơ hội sở hữu nhà. Đây là một sản phẩm rất thành công của ACB.
Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm
ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn với nhiều tiện ích


cộng thêm cho khách hàng. Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là
những mảng kinh doanh truyền thống của ACB từ nhiều năm nay.
ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường. Danh mục
các sản phẩm phái sinh ACB cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có
kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng.
ACB tiên phong trong hợp tác với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential và Công
ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA để đưa ra sản phẩm liên kết là dịch vụ tư vấn bảo hiểm
qua ngân hàng.
ACB cũng là ngân hàng đi đầu cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi cho các công ty
chứng khoán.
Với nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị trường mở và thị
trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua các loại trái phiếu Chính phủ
hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng/năm. Các hoạt động này góp
phần làm tăng thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. ACB cũng thực hiện đầu tư vào các
doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận, được
nhiều tổ chức trong và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải
thưởng lớn do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các đối tác nước ngoài
dành cho ACB là một minh chứng quan trọng cho điều này.
3.4.2. Thị trường hoạt động

Mạng lưới khách hàng:
- Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng
kinh tế trọng điểm;
- Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả
thuộc những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội;
- Các định chế tài chính trong và ngoài nước.
Các dịch vụ dành cho khách hàng:


STT Dịch vụ dành cho khách Dịch vụ dành cho khách Dịch vụ ngân quỹ
hàng cá nhân
hàng doanh nghiệp
1

Tiền gửi thanh toán

Dịch vụ tài khoản

Mua bán ngoại hối
(giao ngay, kỳ hạn
và quyền chọn)

2

Tiền gửi tiết kiệm

Thanh toán quốc tế

Mua bán vàng (giao
ngay, kỳ hạn và

quyền chọn)

3

Thẻ thanh toán

Bảo lãnh

Hoán đổi lãi suất

4

Dịch vụ chuyển tiền

Bao thanh toán

Tư vấn về diễn biến
thị trường và các
công cụ tài chính
phát sinh

5

Cho vay có tài sản đảm Cho vay
bảo

6

Cho vay tín chấp


7

Các dịch vụ khác

Dịch vụ khác

Bảng 8: Các dịch vụ khách hàng

Địa bàn mục tiêu.
Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc.
Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở
rộng mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng
giao dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có
thể phục vụ được tốt nhất.
3.5. Đặc điểm đối thủ canh tranh
Ngân hàng Á Châu luôn phấn đấu là ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công
nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân
viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.
3.5.1. Vị thế của ACB trong ngành ngân hàng
Bốn NHTM lớn của Nhà nước ước tính chiếm 71,83% vốn huy động và 71% dư
nợ cho vay toàn thị trường. So với bốn NHTMNN, tổng tài sản ACB bằng khoảng
6,69%, huy động tiền gửi khách hàng khoảng 6,25%, cho vay khoảng 3,69% và lợi
nhuận trước thuế khoảng 5,66%.


3.5.2. Vị thế của ACB đối với NHTMCP
Trong khối NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động,
cho vay và lợi nhuận. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với một vài
NHTMCP lớn:

So sánh một số chỉ tiêu:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

ACB

Sacombank Eximbank Đông Á

Kỹ
Thương

Quân đội

Tổng tài sản

44.346

24.764

18.323

12.076

17.467

13.861

khách hàng

33.618


17.532

13.141

9.488

9.647

9.751

Dư nợ cho
vay

17.115

14.539

10.207

8.140

8.810

6.029

Lợi nhuận
trước thuế
TNDN


658

543

358

200

355

241

Huy động
tiền gửi từ

Bảng 9: Các chỉ tiêu

Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong các
năm, ACB đang tạo khoảng cách xa dần với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ
thống NHTMCP về quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận.
3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2009 kết thúc với nhiều biến động phức tạp, khó lường và được đánh giá là
một năm đặc biệt khó khăn đối với kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng. Việt Nam tuy chưa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng thị trường
trong nước vẫn bị sức ép khá lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính thể hiện qua việc sụt
giảm nghiêm trọng kim ngạch xuất nhập khẩu, việc giải ngân dòng vốn đầu tư nước
ngoài gặp nhiều khó khăn, cán cân thanh toán mất cân đối nghiêm trọng, chỉ số giá
tiêu dùng tăng cao, thị trường bất động sản và chứng khoán đóng băng… Trong bối
cảnh đó, Chính phủ mà cụ thể là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có hàng loạt giải
pháp mạnh nhằm kiềm chế lạm phát, kiểm soát thị trường tài chính trong nước như

gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định lãi suất trần, buộc các ngân hàng thương mại
mua tín phiếu bắt buộc… Tất cả những chính sách này đã đặt các ngân hàng thương
mại trong nước vào tình thế hết sức khó khăn khi phải tham gia cuộc đua lãi suất để
đảm bảo khả năng thanh khoản, lại vừa phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng nợ xấu


do khách hàng mất khả năng thanh toán… Tuy nhiên, ACB đã hoàn thành vượt mức
kế hoạch lợi nhuận. Cụ thể:
Đơn vị:tỷ đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

Lợi nhuận 392
trước thuế

687

2.127

2.561


2.818

Tổng tài sản

44.650

85.392

105.306

171.957

17.365

31.811

34.833

62.025

39.763

62.252

75.113

115.065

178


343

680

1.094

24.273

Dư nợ cho 9.563
vay

khách

hàng
Huy

động 22.341

khách hàng
Thu dịch vụ

109

Bang 10: Các chỉ tiêu tài chính

Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu của ACB tăng lên đang kể. Đặc biệt, trong
năm 2009, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của tập đoàn ACB (ACB và các công ty con)
đạt trên 2.818 tỷ đồng, vượt 118 tỷ đồng so với kế hoạch, tổng tài sản của riêng ACB
đạt 171.957 tỷ đồng, tăng 63,24% so với năm 2008; tổng dư nợ đạt 62.025 tỷ đồng;

tổng huy động đạt 123.968 tỷ đồng, tăng 35,33% so với năm 2008. Trong đó huy động
từ dân cư đạt 115.065 tỷ đồng, tăng 40.86% so với năm 2008. trong đó, lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng chiếm 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm 26%, từ trái phiếu và chứng
từ có giá chiếm 25%, từ hoạt động liên ngân hàng chiếm 4% và từ kinh doanh ngân
quỹ và đầu tư chiếm 25%.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng năm 2009 vẫn
còn rất nhiều khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp, cùng với các biện pháp
kích thích chống suy giảm kinh tế và các gói kích cầu của Chính Phủ, ACB đã áp dụng
chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình và đã nỗ lực hết mình để hoàn
thành kế hoạch mục tiêu lợi nhuận. ACB tiếp tục phát huy chiến lược “Quản lý tốt,
tăng trưởng bền vững, lợi nhuận hợp lý”, ACB tập trung quản lý chất lượng tăng
trưởng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng 80,59% so với đầu năm và
nợ xấu chỉ ở mức 0,41% .
Lợi nhuận cơ bản bình quân trên cổ phiếu (EPS) năm 2009 của ACB đạt 3.067
đồng/ cổ phiếu, chỉ số ROE bình quân là 26,13%, ROA bình quân đạt 1,58% và hệ số
an toàn vốn (CAR) ngày 31/12/2009 là 9,97%. Tính đến cuối năm 2009, số lượng


CN/PGD của ACB là 237 đơn vị trên toàn quốc, tăng thêm 51 đơn vị so với năm 2008,
số nhân viên trong toàn hệ thống là gần 7.000 nhân viên, tăng 6,09% so với năm 2008.
Năm 2009 là năm đầu tiên ACB áp dụng mô hình quản lý năng suất sau khi tái cấu
trúc nhân sự, do đó số lượng nhân sự tăng chậm hơn so với quy mô kinh doanh. Thu
nhập trung bình của mỗi nhân viên trong hệ thống ACB năm 2009 đạt 18,5 tháng
lương.
Năm 2009 cũng là năm hết sức đặc biệt đối với ACB khi ACB được vinh dự nhận
Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ Tịch Nước CHXHCN Việt Nam trao tặng, và
Cờ Thi Đua do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Đặc biệt hơn nữa khi ACB
vinh dự là ngân hàng duy nhất và đầu tiên trong lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam
được cùng lúc vinh danh 06 (sáu) giải thưởng quốc tế “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2009” bởi sáu tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn (Asiamoney,

FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The banker). Đây là một kết
quả xứng đáng cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng. Những giải
thưởng này ngoài ý nghĩa khẳng định sự thành công của ACB trong việc thiết lập và
vận hành một mô hình hoạt động mang tính ổn định, bền vững cao mà còn xác tín rằng
chiến lược của ACB, cả về kinh doanh lẫn nhân sự, là phù hợp và đúng đắn.
Với kết quả kinh doanh trên hết sức khả quan và chiến lược kinh doanh đúng đắn
trong mọi tình hình, ACB đang chạm gần tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính
hàng đầu Việt Nam trong kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn 2015. Với tham
vọng này, ACB mong muốn được tiếp tục được đón nhận sự đồng hành và ủng hộ của
tất cả quý khách hàng, quý cổ đông, và đối tác của ACB trong chặng đường phía
trước. (Ngân hàng Á Châu – Ngân hàng của mọi nhà)

4. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
4.1. Chiến lược
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến
lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định
hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ).
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách
hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và
chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững. Duy trì tình trạng tài
chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là
30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng


vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành
ngân hàng Việt Nam.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu

quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa
dạng hóa.
Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức.
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động.
Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh
phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có
và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức
tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược.
Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí
dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm
(Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng
bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v. Để thực hiện mục
tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh
nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho
khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có
một đối tác chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng
bán lẻ và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như
công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội
nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập.
ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không
cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
Đa dạng hóa.
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB
đã có Công ty ACBS, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang chuẩn bị
thành lập Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã
được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem

xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp
dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:


Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung
cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài
trợ mua xe.
Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn
phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình
trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành
công. Do vậy từ năm 2005 ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại
chiến lược mới. Đó là chương trình Chiến lược 5 năm 2006 - 2011 và tầm nhìn 2015.
Đánh giá
Cho đến nay, sau 16 năm hoạt động, ACB đã chứng minh được tầm cơ của mình,
trở thành ngân hàng cổ phầnlớn nhất, hiệu quả nhất, phát triển nhanh nhất, cung câp
dịch vụ chuyên nghiệp nhất và an toàn nhất của Việt Nam. ACB đã có những đóng
góp tích cực cho nền kinh tế của Tp Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung
thông qua việc thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
vào các doanh nghiệp, cá nhân cần vốn. Trong đó,ACB đặc biệt quan tâm tới nhóm
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây cũng là thành phần năng động nhất
trong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, Acb còn cung cấp các giải pháp tài chính toàn
diện cho nhiều đối tượng khách hàng cá nhân. ACB luôn có những sản phẩm mang
tính đột phá, sáng tạo, cụ thể như việc xây dựng trung tâm CallCenter247 để hỗ trợ
khách hàng 24/24h, cung cấp các sản phẩm phái sinh và sáng lập sàn giao dịch vàng
đầu tiên tại Việt Nam. Hiện nay, ACB đang tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động trên
toàn quốc và không ngừng hoàn thiện và bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ của
mình.

4.2. Hoạt động Marketing
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế toàn cầu, Ngân hàng buộc phải cắt giảm nhiều chi phí liên quan, trong đó
có chi phí cho hoạt động chiêu thị. Điều này ảnh hưởng nhiều đến hình ảnh của
thương hiệu Ngân hàng trong tâm trí người tiêu dùng. Một số nét chính về hoạt động
chiêu thị của Ngân hàng trong năm 2009:
Hoạt động quảng cáo: hoạt động quảng cáo của Ngân hàng tập trung vào việc
chuẩn hóa hình ảnh thương hiệu, bắt đầu bằng việc xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu, tạo tiền đề cho việc giới thiệu hình ảnh Ngân hàng một cách nhất quán


đến khách hàng, giúp tăng dần độ

nhận biết của khách hàng về thương hiệu Ngân

hàng.
Hoạt động khuyến mại: các chương trình khuyến mại của Ngân hàng đã thu hút
được nhiều sự chú ý và tham gia của khách hàng thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh về
nguồn vốn huy động. Trong năm 2009, Ngân hàng đã thực hiện 02 chương trình
khuyến mại, trong đó chương trình “Vui xuân đón thần tài cùng NAVIBANK” bắt
đầu từ ngày 15/01/2009 đến 14/04/2009, tổng giá trị giải thưởng hơn 1,54 tỷ Đồng
với giải đặc biệt là 39 lượng vàng SJC, thu hút gần 1.500 tỷ Đồng và chương trình “Ai
là tỷ phú” bắt đầu từ 02/06/2009 đến ngày 29/08/2009, tổng giá trị giải thưởng là 1,6
tỷ Đồng với giải đặc biệt là 1 tài khoản thẻ Navicard Debit trị giá 1,2 tỷ Đồng, thu hút
gần 900 tỷ Đồng.
Tổ chức thành công buổi họp mặt khách hàng Câu lạc bộ Navibank. Câu lạc bộ
Navibank thành lập dành cho khách hàng có số dư tiền gửi lớn tại Ngân hàng. Theo
đó, thành viên Câu lạc bộ được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ
và các tiện ích gia tăng khác khi giao dịch tại Ngân hàng. Hiện nay, Câu lạc bộ đã kết
nạp hơn 800 thành viên.

4.3. Văn hóa công ty của ACB
Có thể nói văn hóa kinh doanh là phần hồn của một doanh nghiệp, bởi vì chính nó
ảnh hưởng, thậm chí chi phối các hoạt động sản xuất, quyết định kinh doanh, các mối
quan hệ nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp. Ở đây, có thể hiểu văn hóa kinh doanh của
một doanh nghiệp như những quan niệm, những xã định về mục đích và giái trị văn
hóa cần phải có trong mọi hoạt động. Nó là kết quả của một quá trình xây dựng nhiều
năm với sự hưởng ứng, thực thi cảu mọi thành viên.Tuy nhiên, ban lãnh đạo phải là
những người đề xướng và thúc đẩy hình thành. Do vậy văn hóa kinh doanh mang dấu
ấn của những người lãnh đạo, nhất là những người sáng lập doanh nghiệp.
Với quá trình 16 năm tồn tạo và phát triển, ACB đã xây dựng nên những nét văn
hóa đặc trưng và chính nó tạo nên sức mạnh nội tại giúp cho đơn vị vượt qua mọi khó
khăn, thử thách để vươn lên trở thành một đơn vị đi đầu về nhiều mặt trogn khối Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam. Những nét đặc trưng đó bao gồm:
- ACB luôn xem sự sòng phẩm là phẩm chất căn bản, làm nền tảng cho mọi hoạt
động liên quan tới lợi ích của ngân hàng, từ trong nội bộ hoặc giữa ngân hàng với đối
tác, khách hàng.
- Tham vọng là nguồn cảm hứng, là sự khích lệ, là động lực thúc đẩy con người ta
vươn tới phía trước, và tham vọng của ACB chính là trở thành người đi đầu. Do vậy,
đến nay, ACB đã trở thành ngân hàng thương mại đi đầu trong nhiều lĩnh vực: tái cấu


×