Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty TNHH Phúc Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 120 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở
toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều
nước do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được
lợi còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình trệ và nằm trong số nghèo
nhất trên thế giới. Cũng như câu nói “Thật là vô ích khi bảo dòng sông ngừng chảy, tốt nhất
là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy” vì thế Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn
lên và hòa mình vào dòng chảy cùng với thế giới và trong khu vực. Những thành tựu mà
Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ để bước tiếp vào tương lai, một tương lai tươi
sáng rộng mở đón chào.
Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản xuất
và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước như gạo, cà phê, cao su, hạt điều,
thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu khí… trong đó mặt hàng n ô n g s ả n chiếm phần
quan trọng đưa Việt Nam lên giữ vị trí ưu thế trên thế giới về xuất khẩu. Vì nước Việt Nam
ta có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp với nền kinh tế nông nghiệp với đất đai trù
phú, phù sa màu mỡ, nhiều sông ngòi, khí hậu nhiệt đới gió mùa mưa nắng quanh năm thuận
lợi cho việc sinh trưởng của các loài thực vật, là điều kiện tốt để xen canh tăng vụ, sản xuất
quanh năm, bốn mùa thu hoạch, còn lượng nhiệt trung bình thì cao kết hợp với độ ẩm trung
bình lớn là một thuận lợi cho sự phát triển các loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như cao
su, cà fê, chè, lúa…
Công Ty TNHH Phúc Sinh là một trong những công ty phát huy thế mạnh về nông
sản với các hoạt động chính như kinh doanh và xuất khẩu. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu mà
công ty đang chú trọng đó là xuất khẩu trong đó xuất khẩu các mặt hàng như cà phê, gạo,
nông sản và gia vị…với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày
càng tăng, thị trường ngày càng mở rộng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được
nâng cao.


Thị trường toàn cầu ngày nay cạnh tranh mạnh hơn bất cứ thời điểm nào khác trong
lịch sử. Việc chiếm suất trong ngôi đầu ngày càng trở nên khó khăn và khốc liệt. Người tiêu
dung ngày càng trở nên khó tính. Vì chính những điều như vậy mà đồng tiền chi ra càng
phải đạt được hiệu quả cao nhất.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

1


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

Xuất phát từ vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp là:

“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu tại công ty TNHH Phúc Sinh”
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, việc xuất khẩu (XK) sang các nước đang
gặp nhiều khó khăn bất cập vì gặp nhiều đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Ấn Độ…
nên một số công ty XK đang phải cố gắng để khắc phục những điều nan giải. Do
đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu:
- Phân tích tình hình XK của công ty trong thời gian qua nhằm rút ra những
kinh nghiệm cũng như giải pháp cho kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp
theo.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của công ty làm cơ sở hoạch định
chiến lược mới.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XK của công ty.
- Làm tài liệu tham khảo cho công ty.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với những mục tiêu được đề ra như trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều
sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Trong phân tích thường
hay sử dụng 2 kỹ thuật so sánh:
So sánh theo chiều dọc: thường được chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau
đó chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu năm gốc để thấy được cơ cấu
phần trăm giữa các chỉ tiêu. Ta nên chọn “Doanh thu thuần” làm chỉ tiêu gốc với
kết cầu 100%. Như vậy ta có thể tính được kết cấu % của các chỉ tiêu còn lại ở các
năm liên tục. Sau đó so sánh sự biến động.
So sánh theo chiều ngang: dùng bảng chia cột tuyệt đối và tương đối
 Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về số tuyệt đối
của chỉ tiêu phân tích.
 Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ
tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

 Phương pháp chi tiết (phân tổ): chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ
tiêu hay còn gọi là chi tiết theo nội dung. Phương pháp chi tiết thường đi đôi với
phương pháp tổng hợp. Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu (hay yếu tố)
cấu thành sau đó so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên.
 Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu: dùng công cụ

thống kê tập hợp tài liệu, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh,
đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
 Phương pháp nghiên cứu Marketing: sử dụng kênh phân phối, ma trận
SWOT để nhìn nhận vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược phát triển kinh
doanh của công ty.
 Phương pháp phân tích tài chính: dùng các tỷ số tài chính để tính toán, xác
định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu việc kinh doanh XK nông sản trong phạm vi công ty Phúc
Sinh để nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây có
chiều hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), có những thuận lợi và khó
khăn ra sao để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Dựa vào số liệu do công ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đó là
2006, 2007, 2008 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chương 1 : Cơ sở lý luận.
Chương 2 : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Phúc Sinh.
Chương 3 : Đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu công ty TNHH Phúc Sinh từ
năm 2006-2008.
Chương 4 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty
TNHH Phúc Sinh.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

3


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa


CHƯƠNG 1

1.1 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1 Tổng quan về kinh doanh xuất khẩu
 Khái niệm
Xuất khẩu (XK) là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm
hoặc dịch vụ ra các thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước.
Nếu xem xét dưới góc độ kinh doanh quốc tế thì XK là hình thức cơ bản đầu
tiên của doanh nghiệp (DN) khi bước vào kinh doanh quốc tế. Các DN luôn hướng
tới XK sản phẩm của mình ra nước ngoài. XK còn tồn tại ngay cả công ty đã thực
hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty
thực hiện XK là:
- Tận dụng ưu thế của công ty.
- Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do tăng khối lượng.
- Nâng cao được lợi nhuận của công ty.
- Giảm được rủi ro tối thiểu hóa sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường còn ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của DN
kinh doanh quốc tế chưa đủ để thực hiện hình thức cao hơn thì hình thức XK thường
được lựa chọn, bởi vì so với đầu tư thì rõ ràng XK đòi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi
ro thấp hơn và đặc biệt hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn.
 Kinh doanh XK thường diễn ra dưới các phương thức sau:
Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động XK ủy thác là hoạt động hình thành giữa một DN trong nước có
nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hóa nhưng không đủ điều kiện để xuất khẩu đã
ủy thác cho một DN có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành đàm phán với
đối tác nước ngoài để làm thủ tục XK hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và được
hưởng một khoản thù lao gọi là phí ủy thác.


SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

4


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

Trong hoạt động XK ủy thác, DN nhận ủy thác không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do không
phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên ủy thác tìm và giao dịch với bạn
hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục XK hàng hóa cũng như thay mặt bên
ủy thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
Xuất khẩu tự doanh
XK tự doanh là hoạt động XK độc lập của DN kinh doanh xuất nhập khẩu
trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí
đảm bảo kinh doanh XK có lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc
gia cũng như quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, DN phải đứng mũi chịu sào trước tất cả mọi việc.
DN phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường đến việc ký kết
hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì DN phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí
và rủi ro có thể xảy ra.
Xuất khẩu liên doanh
Đây là hoạt động XK hàng hóa trên cơ sở liên hết một cách tự nguyện giữa
các DN nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương,
biện pháp có liên quan liên quan đến hoạt động XK, thúc đẩy hoạt động này phát
triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, DN ít chịu rủi ro
hơn vì mỗi DN liên doanh chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách

nhiệm của mỗi bên cũng phân thep số vốn góp.
Xuất khẩu đổi hàng
XK đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối
lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo hình thức này
không dùng tiền mà chuyển bằng hàng hóa.
Để thực hiện được hình thức này thì hàng hóa nhập và hàng hóa xuất phải
tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm và cân bằng về giá cả, bạn bán hàng và
mua là một.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

5


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

 Vai trò của xuất khẩu
 Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu (NK) phục vụ công nghiệp hóa
đất nước. Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo đói và chậm phát triển của nước ta. Các nguồn
vốn như đầu tư nước ngoài, vay vốn và viện trợ… tuy quan trọng nhưng rồi cũng
phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất
để nhập khẩu, công nghiệp hóa là XK.
 XK đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Có hai cách nhìn nhận tác động của XK với sản xuất và chuyển dịch kinh tế.
 Một: XK chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá tiêu dùng nội
địa . Trong trường hợp kinh tế còn quá lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản
xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ chủ động chờ ở sự “Thừa ra” của sản xuất

thì XK sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu
kinh tế sẽ rất chậm.
 Hai: coi thị trường là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản
xuất.
 XK tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi
chúng ta XK một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển của các ngành khác
phục vụ cho việc XK mặt hàng này. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi
một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau.
 XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất và
phát triển ổn định.
 XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói tới XK là điều kiện quan trọng
tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền
kinh tế của đất nước, tạo năng lực sản xuất mới.
 XK chính là việc hàng hóa được tiêu dùng ở nước ngoài, chịu sự canh tranh
về giá cả, chất lượng. Do đó yêu cầu DN phải tận dụng mọi năng lực sản xuất hiện có
để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng càng nhiều càng tốt
nhưng phải có mức giá hợp lý để cạnh tranh với các DN khác cũng như lợi nhuận cho
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

mình. Điều này sẽ làm cho DN luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả tăng cường với
đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
 XK có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện

đời sống của nhân dân. Hiện nay việc trăm hàng trăm triệu người lao động đang đổ
xô về thành thị đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý nhà nước thêm
khó khăn. Nó cũng chứng tỏ người dân đặc biệt là vùng nông thôn đang thiếu việc
làm một cách trầm trọng. XK đã giải quyết được vấn đề công ăn việc làm, tạo thu
nhập và cải thiện đời sống dân cư. Đồng thời XK cũng đóng góp vào ngân sách quốc
gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu mà trong nước chưa sản xuất được nhằm phục vu nhu cầu ngày càng cao của
người dân.
 XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Chúng
ta có thể thấy rõ các quan hệ kinh tế đối ngoại và XK có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Có thể hoạt động XK có sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo
điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, XK thúc đẩy quan hệ tín dụng,
đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại
tạo tiền đề cho mở rộng XK.
 Nhiệm vụ của XK
 Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực (đất đai, vốn, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…)
 Nâng cao năng lực sản xuất hàng XK để tăng nhanh khối lương và kim
ngạch XK.
 Tạo ra những nhóm mặt hàng (nhóm hàng) XK chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
 Ý nghĩa của xuất khẩu
 XK là hoạt động quốc tế đầu tiên của một DN, là chìa khóa mở ra các
giao dịch quốc tế cho một quốc gia bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so
sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về nhiều ngoại tệ phục vụ cho NK
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của người dân.
 Thông qua XK, hàng hóa của các DN trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh


7


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các
DN phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị
trường quốc tế. Kết quả là một số DN sẽ rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân để
làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của một quốc gia phát triển, quan hệ kinh tế đối ngoại
cũng được mở rộng.
 Hiệu quả hoạt động XK
Hiệu quả hoạt động XK chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là phương
hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động XK. Không thể đánh giá được
mức độ đạt hiệu quả kinh tế của hoạt động XK khi mà bản thân phạm trù này chưa
được định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của
hiệu quả kinh tế XK cũng như mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế XK của mỗi thời
kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về
bản chất của hiệu quả kinh tế XK mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế XK, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và
biện pháp nâng cao hiệu quả của kinh tế ngoại thương.
Quan niệm phổ biến cho rằng hiệu quả kinh tế XK là kết quả của quá trình sản
xuất trong nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra. Trong thực tiễn có người cho rằng hiệu quả kinh tế XK chính là số lợi
nhuận thu được thông qua XK. Những quan niệm trên bộc lộ một số mặt chưa hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả.
Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả XK với các chi
tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó.
Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả” . Về hình thức hiệu quả

là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về
được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân
mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí bao nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói riêng là phải
phấn đấu đạt được kết quả, nhưng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có
mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhưng kết quả có được ở mức độ nào với giá
nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả.
Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế XK không chỉ là đánh giá kết quả mà cỏn là đánh
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

8


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

giá chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta
XK được bao nhiêu tỷ đồng hàng hóa mà còn là với chi phí bao nhiêu để được kim
ngạch XK như vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động XK của hoạt động XK là
với chi phí XK nhất định có thể thu được lợi nhuận lớn nhất. Chính mục tiêu đó nảy
sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu hàng hóa xuất khẩu, tổng trị giá
hàng hóa XK chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động XK chứ không thể
coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động XK được, nó chưa thể hiện kết quả đó được tạo
với chi phí nào.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí đầu ra


Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trừu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là
chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả được biểu hiện như thế nào. Trong hoạt động XK,
kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do XK đem lại và chi phí đầu vào
là toàn bộ chi phí DN đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động XK bao gồm chi
phí mua hoặc sản xuất gia công hàng XK, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi
phí sơ chế, tái chế hàng XK và những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác gắn với
hợp đồng XK. Từ đó ta có công thức tính hiệu quả XK như sau:
Doanh thu ngoại tệ do XK đem lại
Hiệu quả XK

=
Chi phí liên quan đến hoạt động XK

 Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Việc phân tích tình hình XK được thực hiện sau mỗi kỳ kinh doanh sẽ giúp
DN kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch XK mà DN đã đề ra ở kỳ kế
hoạch.
Phân tích tình hình XK ngay trong khi thực hiện kế hoạch XK giúp DN phát
hiện ra những thay đổi bất thường có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch XK
cũng như gây tổn thất cho DN về mặt kinh tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở
tiến trình thực hiện XK.
Phân tích hiệu quả XK sẽ cung cấp những thông tin chính xác về kết quả
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

9


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa


kinh doanh, các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, từ đó
tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích tình hình và hiệu quả XK là cơ sở khoa học để cho việc đề ra các
kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo.
1.1.2 Kênh phân phối
 Khái niệm
Các kênh phân phối có thể được xem như những tập hợp các tổ chức
phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có
để sử dụng hay tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống kênh phân phối
Người bán

Đại bản doanh
marketing quốc tế
của người bán

Các kênh
giữa các
quốc gia

Các kênh ở
nước ngoài

Người
mua
cuối cùng

(Nguồn: Trần Thị Ngọc Trang. Marketing quốc tế. NXB Tài chính 2006)


 Sự cần thiết phải có kênh phân phối
Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo
phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu.
Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn.
1.1.3 Quản lý chất lượng
Chất lượng được phản ánh thông qua các đặc trưng, những thuộc tính riêng
biệt nói lên một đối tượng nào đó. Để sản phẩm đạt chất lượng thỏa mãn nhu cầu
người sử dụng thì sản phẩm đó phải tạo nên từ nhiều yếu tố, nhiều điều kiện trong
chu kỳ sống của sản phẩm như: chất lượng nghiên cứu thị trường, chất lượng thiết
kế, chất lượng nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất đến
bảo dưỡng sản phẩm.
Nói cách khác, chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình sản
xuất, hoạt động của một DN do nhiều yếu tố tác động như:
-

Chất lượng Marketing

-

Chất lượng nguyên phụ liệu, năng lượng

-

Chất lượng sản xuất

-

Chất lượng cung ứng

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh


10


Luận Văn Tốt Nghiệp

-

TS .Hồ Thị Thu Hòa

Chất lượng dịch vụ hậu mãi

 Một số bài học kinh nghiệm về chất lượng sản phẩm
Bài học thứ nhất : quan niệm về chất lượng
“Vấn đề của chất lượng không phải ở chỗ mọi người không biết đến nó, mà

chính là họ cứ tưởng là họ đã biết”. Điều đó thể hiện qua các khẩu hiệu:
Năng suất, chất lượng, hiệu quả. Chất lượng là sự sống còn của DN. Chất
lượng là trách nhiệm và lương tâm của người thợ. Nhưng thực chất chỉ là câu khẩu
hiệu nhắc nhở suông và sẽ không đạt được hiệu quả gì nếu DN không gắn liền về
chất lượng của mọi thành viên trong tổ chức. Như vậy, khi bàn về chất lượng, chúng
ta đứng trước vấn đề: con người liên quan tới chất lượng. Sai lầm của con người là
dùng từ “chất lượng” để định nghĩa khái niệm tương đối của sự vật trong các khái
niệm như là “chất lượng tốt” hay là “chất lượng xấu”. Để đánh giá chất lượng cần
thay đổi bằng quan niệm “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Chẳng hạn “chất
lượng cuộc sống” nghĩa là mức thu nhập, sức khỏe, tình trạng ô nhiễm ... đo lường
được.
Bài học thứ hai : Chất lượng có đo được không ?
Có người tin rằng: chất lượng là khái niệm không nắm bắt được, không đo
được. Nhưng thực tế chất lượng có thể đo và đo bằng đồng tiền, đo bằng cái giá của

nó, bằng sự tốn kém do không phù hợp với yêu cầu, nghĩa là bằng cái tốn kém do làm
cẩu thả trong công việc gây nên. Đó là chi phí ẩn trong sản xuất (SCP - Shadow
Costs of Production). SCP (chi phí không chất lượng) bao gồm các loại chi phí: thẩm
định, đáng giá, kiểm tra và chi phí cho những trục trặc, lỗi lầm thất bại.
Bài học thứ ba : Đầu tư cho chất lượng có tốn nhiều tiền không?
Lãnh đạo các DN thường cho rằng: “Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải
đổi mới công nghệ, thiết bị…” Tóm lại, phải tốn nhiều tiền mới làm được, nhưng
cách suy nghĩ này chỉ là điều kiện cần. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, chất lượng
đơn giản đó là “Làm đúng, làm tốt công việc ngay từ đầu thì bao giờ cũng ít tốn kém
nhất”. Cho nên trong bất cứ công việc gì dù nhỏ hay lớn đều phải nghiên cứu kỹ
trước khi làm. Đầu tư quan trọng nhất cho chất lượng là đầu tư cho giáo dục - con
người đây là điều kiện đủ để nâng cao chất lượng con người từ đó sẽ giảm chi phí ẩn,
giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh lợi nhuận, phát triển bền vững.
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

11


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

Bài học thứ tư : Ai chịu trách nhiệm về chất lượng ?
Sai lầm trước đây cho rằng: công nhân là người chịu trách nhiệm chính về
chất lượng vì họ người trực tiếp làm ra sản phẩm. Quan niệm ngày nay cho rằng chất
lượng sản phẩm là trách nhiệm của mỗi thành viên trong DN, trong đó lãnh đạo giữ
vai trò quyết định.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (Qui tắc 4M)
-


Con người – Men

-

Phương pháp- Methods

-

Máy móc thiết bị - Machines

-

Nguyên vật liệu – Materials

Ngoài ra, trong cơ chế thị trường còn quan tâm đến:
-

Tiếp thị - Marketing

-

Vốn- Money
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố đặc trưng cho chất lượng theo tỷ lệ hiệu quả
3 yếu tố
đặc trưng

0.75
0.25

0,25

0.5

Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
Men

Machine

4M

4
Materials

ggg
ggM4
4m4
4m

Method
s

(Nguồn: Lưu Thanh Tâm- Giáo trình quản trị chất lượng)

 Vì sao phải quan tâm đến chất lượng?
Yếu tố cạnh tranh: trên thế giới hiện nay nhiều quốc gia sử dụng nhiều hàng
rào kỹ thuật trong thương mại TBT (Technological Barrier to Trade) để bảo vệ thị
trường nội địa như ISO 9000, HACCP, GMP, EMS, SA8000…cho nên để tồn tại và
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

12



Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

phát triển DN không ngừng cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, quản trị để
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhu cầu người tiêu dùng: ngày càng yêu cầu cao về tính năng kỹ thuật, lợi
ích và độ an toàn sản phẩm dẫn tới sự ra đời của Hiệp hội quốc tế người tiêu dùng
IOCU (International Organization Consumer Union).
Do yêu cầu bảo vệ môi trường: quản lý chất lượng dựa trên cơ sở cân bằng
giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn cho môi trường của con người ( ISO
14000).


Quản lý chất lượng sản phẩm Quality Control System ( QCS ) là tổng thể

các biện pháp kinh tế , kỹ thuật, hành chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt
động của một tổ chức nhằm làm cho sản phẩm đạt chất lượng thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng và xã hội.


Mục tiêu của quản trị chất lượng: bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế và

tuân thủ nghiêm ngặt đồ án đó trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu xã hội, thị trường với chi phí tối thiểu.
Đươc hiểu theo quy tắc 3P-QCS.
Sơ đồ 1.4: Quy tắc 3P-QCS
Performance
Hiệu năng


Quality
Chất lượng

Hieäu naêng
Price
Giá nhu cầu

3P-QCS

Punctuality
Cung cấp đúng

Quản trị chất lượng

3P-QCS
Chất lượng công việc

Cost
Chi phí

333333p
3P -QCS

Scheduling
Thời hạn
cung

Chất lượng quản trị


(Nguồn: Lưu Thanh Tâm- Giáo trình quản trị chất lượng 2005)

1.1.4 Điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms 2000
Trong buôn bán quốc tế, do có sự khác biệt về tập quán thương mại của các
bên tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương, nên thường dẫn đến hiểu lầm, tranh
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

13


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

chấp kiện tụng. Để giải quyết vấn đề này, Phòng thương mại quốc tế ICC
(International Chamber Of Commerce) đã phát hành ấn phẩm đầu tiên năm 1936: Bộ
quy tắc thương mại quốc tế, giải thích các điều kiện giao hàng và gọi là Incoterms
(International Commercial Terms).
Từ khi ra đời đến nay Incoterms được sửa đổi, bổ sung 5 lần vào các năm
1953, 1967, 1976, 1990, 2000. Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khi áp dụng
Incoterms vào các hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ tránh được những tranh chấp,
bởi đã thống nhất các vấn đề như:
-

Trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình giao nhận hàng hóa.

-

Chi phí mỗi bên phải trả trong quá trình đó.


-

Xác định rõ thời điểm và nơi rủi ro tổn thất hàng hóa di chuyển từ người bán

sang người mua.
Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện giao hàng và được chia làm 4 nhóm
Hình 1.1: 13 điều kiện Incoterms 2000

Nhóm E Giao tại nơi khởi hành: người bán chỉ cần chuẩn bị hàng hóa để giao
cho người mua tại cơ sở của mình.
EXW (Ex works) giao tại xưởng (tên xưởng, nhà máy…)
Nhóm F Người bán không trả chi phí vận chuyển: người bán phải giao hàng
cho người chuyên chở do người mua chỉ định.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

FCA (Free Carrier) – giao cho người chuyên chở (tên nơi giao hàng cho người
chuyên chở)
FAS (Free Alongside Ship) – giao dọc mạn tàu (tên cảng giao hàng cho người
chuyên chở)
FOB (Free On Board) giao hàng lên boong tàu (tên cảng giao hàng)
Nhóm C Người bán trả chi phí vận chuyển chặng đường chính: người bán phải
ký hợp đồng vận tải nhưng không chịu rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa và

các chi phí phụ thêm do các sự cố xảy ra sau khi giao hàng.
CFR (Cost and Freght) – tiền hàng + cước vận chuyển (tên cảng đến)
CIF (Cost , Insurance, Freight )- tiền hàng + cước vận chuyển + phí bảo hiểm (tên
cảng đến)
CPT (Carriage Paid To)- tiền hàng + cước trả tới nơi quy định (tên nơi đến quy
định )
CIP (Carriage Insurance Paid To)- tiền hàng + cước trả tới nơi quy định + phí bảo
hiểm (tên nơi đến quy định)
Nhóm D Người bán giao tại nơi đến quy định: người bán chịu mọi chi phí và rủi
ro để đưa hàng đến nơi quy định.
DAF ( Delivered at Frontier ) – giao tại biên giới (tên địa điểm giao hàng)
DES ( Demivered EXship)- giao tại tàu ở cảng đến (tên cảng đến)
DEQ ( Delivered Ex Quay ) – giao tại cầu cảng đến (tên cảng đến)
DDU (Delivered Duty Unpaid) – giao tại nơi đến quy định nhưng chưa trả thuế nhập
khẩu ( tên nơi đến quy định )
DDP (Delivered Duty Paid) – giao tại nơi đến và hoàn thành thủ tục hải quan nhập
khẩu (tên nơi đến quy định)
 Lưu ý:
- Không mang tính bắt buộc áp dụng.
- Chỉ quy định những vấn đề liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của các bên ký kết hợp đồng trong việc giao hàng hóa hữu hình.
- Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng ngoại thương, nhất là vấn đề
chuyển giao sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, các trường hợp
miễn trách và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

15


Luận Văn Tốt Nghiệp


TS .Hồ Thị Thu Hòa

- Khi sử dụng các điều kiện của Incoterms thì phải ghi rõ phiên bản áp dụng.
- Phải ghi rõ những điều đôi bên đã thỏa thuận vào hợp đồng khi Incoterms
không đề cập đến.
Incoterms và sự tương thích với các phương thức chuyên chở:
 Đường thủy và đường biển : FAS, FOB, CFR, CIF, DES, DEQ
 Đa phương thức : EXW, FCA, CPT, CIP, DAF, DDU, DDP
1.2 Marketing quốc tế
 Khái niệm
Marketing quốc tế là quá trình hoạch định và triển khai thiết kế sản phẩm hay
dịch vụ, định giá phân phối và truyền thông cho sản phẩm hay dịch vu ra thị trường
nước ngoài nhằm thõa mãn nhu cầu, ước muốn của cá nhân, tổ chức ở những thị
trường khác nhau.
Marketing quốc tế chỉ khác Marketing nội địa ở chỗ hàng hóa hay dịch vụ
được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, dù sự khác biệt này không
lớn lắm nhưng nó lại có ý nghĩa thay đổi vô cùng quan trọng trong cách quản trị
Marketing, các cách giải quyết những trở ngại của Marketing, việc thành lập các
chính sách Marketing kể cả việc thực hiện các chính sách này, Marketing quốc tế
gồm có các dạng:
 Marketing xuất khẩu
Đây là hoạt động Marketing nhằm giúp DN đưa hàng hóa XK ra thị trường
bên ngoài.
 Marketing tại nước sở tại
Là hoạt động Marketing ở bên trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã
thâm nhập.
 Marketing đa quốc gia
Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều
môi trường khác nhau, nhân viên Marketing phải có kế hoạch và cân nhắc cẩn thận

nhằm tối ưu hóa sự tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho
các chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.
 Marketing toàn cầu
Là việc vận dụng cũng một chiến lược ở tất cả các thị trường trên phạm vi
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

toàn cầu. Đặc điểm của marketing toàn cầu là tiêu chuẩn hóa các chiến lược
marketing và vận dụng nó một cách đồng nhất cho tất cả các thi trường trên nguyên
tắc bỏ qua những khác biệt. Thị trường toàn cầu chính là sự mở rộng thị trường nội
địa về mặt địa lý.
 Tầm quan trọng của Marketing quốc tế
Việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là một xu thế bắt buộc, một
yêu cầu khách quan, vì thế đòi hỏi phải làm tốt khâu tiếp thị quốc tế, khi đó DN tìm
thấy một số thuận lợi như sau:
-

Thông qua XK DN mở rộng được thị trường tiêu thụ.

-

Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm thì thị trường quốc tế là

lối thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà XK có thể phân bổ chi

phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận, giảm được rủi ro.
-

Ước vọng của các nhà lãnh đạo muốn cho công ty của họ tham gia vào thị

trường quốc tế.
-

Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm.

-

Khai thác lợi thế hiện có ở những thị trường chưa được khai thác.

-

Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế.

-

Phát triển thêm lợi nhuận để tái đầu tư, tạo công ăn việc làm.

-

Thực hiện tốt quản trị nhân viên cũng như tiến bộ của sản phẩm do thông qua

cạnh tranh.
- Giảm chi phí…
1. 3 Thanh toán quốc tế
 Khái niệm

Thanh toán quốc tế (International Settlement) là quá trình thực hiện các khoản
thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho
các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
 Các phương thức thanh toán quốc tế
 Phương thức chuyển tiền (Remitance) người mua ( nhà nhập khẩu (NK), người
trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả một số tiền nhất định cho người
hưởng lợi (người bán, nhà xuất khẩu (XK), người nhận tiền) tại 1 địa điểm nhất định
trong 1 thời gian nhất định.
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

 Chuyển tiền bằng điện T/T hoặc TTR
 Chuyển tiền bằng thư M/T
 Phương thức nhờ thu (Collection of payment) là phương thức thanh toán mà nhà
XK sau khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
nhờ thu tiền hộ tiền nhà NK trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa liên quan.
 Nhờ thu trơn (Clean Collection) là sự thỏa thuận mà theo đó bên bán hàng
giao hàng và gửi chứng từ giao hàng trực tiếp cho bên mua để nhận hàng. Sau đó
bên bán sẽ lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ
thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu.
 Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection) là sự thỏa thuận mà theo đó
bên bán giao hàng cho bên mua. Sau đó người bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả
chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua.
Với điều kiện ngân hàng thay mặt bên bán khống chế bộ chứng từ chỉ khi nào bên

mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu, thì ngân hàng mới giao
chứng chứng từ để làm cơ sở nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền nhờ thu kèm chứng từ gồm 2 loại:
 Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document Against Payment –D/P ) : được
sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay khi người mua trả tiền thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ thanh toán để nhận hàng.
 Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Acceptance
– D/A): được sử dụng trong trường hợp mua bán có kỳ hạn hay mua bán chịu, chỉ
khi nào người mua chấp nhận trả tiền trên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn) thì ngân
hàng mới giao bộ chứng từ để nhận hàng. Đến hạn thanh toán hối phiếu, người mua
có nhiệm vụ thanh toán đúng hạn cho người cầm hối phiếu.
Cơ sở pháp lý:
Dựa trên tinh thần quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại
(Uniform Rules for the Collection of Commercial Paper, 1967- ICC) do phòng
thương mại quốc tế (Internatinal Chamber Commerce - ICC) ban hành năm 1967.
Nhằm đáp ứng ngày càng hoàn thiện với yêu cầu của thực tiễn thương mại
quốc tế, quy tắc URC sửa đổi năm 1978 số xuất bản No 322, và năm 1995 số xuất
bản URC No 522 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 và là văn bản hiện hành.
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

18


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

Nếu đã dẫn chiếu URC No 522 vào hợp đồng, chỉ thị nhờ thu thì trách nhiệm
và quyền lợi của các bên tham gia dựa theo nguyên tắc này và là cơ sở pháp lý để
giải quyết tranh chấp có thể xảy ra. Tuy nhiên, khi áp dụng cần kết hợp văn bản luật

trong nước và tập quán quốc tế có liên quan.
 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits) là sự thỏa thuận, trong
đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin
mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba
(người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy
đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
Cơ sở pháp lý:
UCP No 600 quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ.
Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – UCP do ICC (The
International Chamber Of Commerce) ban hành có hiệu lực vào ngày 1/7/2007.
URR No 525 quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng
theo tín dụng chứng từ (Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursements under
Documentary Credits No 525 - URR 525) do ICC ban hành vào tháng 12/1996, hiệu
lực ở Việt Nam từ ngày 1/7/1996.
e-UCP phụ lục của bản UCP có hiệu lực từ 2/2002.
ISBP- 681 văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn Ngân hàng
quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ do ICC phát hành tháng 04/2007, có
hiệu lực cùng thời điểm với UCP 600.
 Phương thức giao chứng từ trả tiền ngay (CAD/COD) là phương thức thanh toán
trong đó NM đến ngân hàng tại nước NB ký quỹ (đặt cọc) 100% giá trị lô hàng, đồng
thời ký kết với ngân hàng bản Memorandum, yêu cầu ngân hàng chỉ thanh toán cho
NB khi họ xuất trình bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

19



Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

 Rủi ro trong việc lựa chọn phương thức thanh toán
 Phương thức trả trước (T/T; M/T trả trước)
Bảng 1.1 Các rủi ro trong phương thức chuyển tiền trả trước
Stt
1

Các rủi ro
Nhà XK không gửi hàng cho nhà NK  Nhà NK

Bên chịu rủi ro
Nhà NK

không nhận được hàng.
Nhà XK sẳn sàng giao hàng, nhưng nước XK
2

không cho phép  Nhà NK không nhận được hàng

Nhà NK

Nhà XK sẳn sàng giao hàng nhưng nước NK không
3

4

cho phép  Nhà NK không nhận được hàng.

Nhà XK sẳn sàng giao hàng, nhà NK nhận được
hàng, nhưng hàng không phù hợp với yêu cầu.

Nhà NK

Nhà NK

 Phương thức trả sau (T/T ; M/T trả sau)
Bảng 1.2 Các rủi ro trong phương thức chuyển tiền trả sau
Stt
1

Các rủi ro
Nhà NK nhận hàng nhưng không thanh toán  Nhà

Bên chịu rủi ro
Nhà XK

XK không nhận được tiền.
Nhà NK đồng ý thanh toán, nhưng luật lệ của nước
2

NK không cho phép chuyển tiền cho nhà XK 

Nhà XK

Nhà XK không nhận được tiền.
3

Nhà NK không nhận hàng, không thanh toán 


Nhà XK

Nhà XK lấy hàng về và không nhận được tiền.
Nhà NK không nhận hàng, không thanh toán,
4

nhưng luật lệ của nước NK không cho chuyển hàng

Nhà XK

về  Nhà XK mất hàng và không được thanh toán.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

20


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

 Phương thức nhờ thu trơn (Clean Collection )
Bảng 1.3 Các rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
Stt
1

Các rủi ro
Nhà NK nhận hàng, nhưng không trả tiền cho nhà XK 


Bên chịu rủi ro
Nhà XK

Nhà XK không nhận được tiền.
Nhà NK không nhận hàng, không thanh toán, nước NK
2

không cho phép chuyển hàng về  Nhà XK mất tiền &

Nhà XK

hàng.
3

Nhà NK không nhận hàng, không trả tiền  Nhà XK phải

Nhà XK

đi nhận hàng về để giải quyết.
Nhà NK nhận hàng, đồng ý thanh toán, nhưng luật lệ nước
4

NK không cho phép chuyển tiền Nhà XK mất hàng &

Nhà XK

tiền.

 Phương thức thanh toán D/A
Bảng 1.4 Các rủi ro trong phương thức D/A

Stt

Các rủi ro

Bên chịu rủiro

Nhà NK không nhận hàng, không chấp nhận thanh
1

toán, nhưng chính quyền nước NK không cho chuyển

Nhà XK

hàng về  Nhà XK mất hàng, không nhận được tiền.
Nhà NK không nhận hàng, không chấp nhận thanh
2

toán  Nhà XK phải chuyển hàng về.

Nhà XK

Nhà NK chấp nhận thanh toán, nhưng đến hạn không
3

thanh toán ngay cho nhà XK  Nhà XK không nhận

Nhà XK

được tiền như thỏa thuận.
Nhà NK chấp nhận thanh toán, nhưng chính phủ nước

4

NK không cho phép chuyển tiền  Nhà XK không

Nhà XK

nhận được tiền.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

21


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

 Phương thức thanh toán D/P
Bảng 1.5 Các rủi ro trong phương thức D/P

Stt

Các rủi ro

Bên chịu
rủi ro

Nhà NK từ chối không nhận hàng, nhưng chính phủ nước
1


NK không cho chuyển hàng về  Nhà XK mất hàng, không

Nhà XK

được thanh toán
2

Nhà NK từ chối không nhận hàng, không thanh toán  Nhà

Nhà XK

XK phải chuyển hàng về.
Nhà NK nhận hàng, chấp nhận thanh toán, nhưng chính phủ
3

nước NK không cho phép chuyển tiền  Nhà XK mất hàng

Nhà XK

& tiền.
4

Nhà NK nhận hàng và trả tiền, nhưng hàng hóa không phù
hợp với yêu cầu.

Nhà NK

 Phương thức tín dụng chứng từ L/C
Bảng 1.6 Các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ L/C


Stt

Các rủi ro

Bên chịu
rủi ro

Nhà XK giao hàng đúng yêu cầu, nhưng bộ chứng từ không
1

phù hợp với quy định L/C  Nhà XK không nhận được tiền

Nhà XK

như mong muốn.
Nhà XK xuất trình chứng từ thanh toán, ngân hàng thông báo
chấp nhận, nhưng ngân hàng L/C cho rằng bộ chứng từ bất
2

hợp lệ và chứng minh được điều đó  Nhà XK không được

Nhà XK

nhận tiền như mong muốn.
Nhà XK không được thanh toán (do bộ chứng từ bất hợp lệ
3

nặng), nhưng chính phủ nước NK không cho phép chuyển

Nhà XK


hàng về  Nhà XK mất hàng & tiền.
4
5

Nhà XK xuất trình chứng từ giả, nhà NK đã thanh toán,
nhưng không được nhận hàng.

Nhà NK

Nhà XK xuất trình chứng từ hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
L/C và được thanh toán, nhà NK nhận được hàng nhưng

Nhà NK

không phù hợp với yêu cầu.
(Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân(2007). Quản trị rủi ro và khủng hoảng. NXBLĐXH )
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

22


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa

1.4 Các tỷ số tài chính
Trong quá trình phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một
DN thì các chỉ tiêu tài chính là không thể thiếu, chúng có vai trò quan trọng giúp
xem xét đánh giá tình hình hoạt động của DN một cách chính xác và khách quan

hơn.
1.4.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện thời Rc
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến
hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà
không cần tới một khoản vay mượn thêm.

Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng
tồn kho và các tài sản lưu động khác.
Tỷ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán nhanh Rq
Hệ số thanh toán nhanh cho biết DN có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc
các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động – Tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
1.4.2 Các tỷ số về cơ cấu tài chính


Tỷ số nợ
Là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan tâm
đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn.


SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

23


Luận Văn Tốt Nghiệp

TS .Hồ Thị Thu Hòa
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản

1.4.3 Các tỷ số về hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho
Thể hiện số lần mà hàng tồn kho được bán trong kỳ, là tiêu chuẩn đánh giá
công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Số vòng quay

Doanh thu thuần
=

hàng tồn kho

Tồn kho

 Kỳ thu tiền bình quân
Dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng. Cho thấy
khi tiêu thụ thì bao lâu DN thu được tiền.
Các khoản phải thu × 360

Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần

1.4.4 Các tỷ số về doanh lợi
 Doanh lợi tiêu thụ ROS
Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu hay cách khác nói lên 1 đồng doanh thu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi tức sau thuế
Doanh lợi tiêu thu =
Doanh thu thuần

Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của
một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh
hiệu quả hoạt động của công ty.
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản
thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ
số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng
tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.


Doanh lợi vốn tự có ROE phản ánh hiệu quả của vốn tự có, chính xác hơn là
đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.

SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

24


Luận Văn Tốt Nghiệp


TS .Hồ Thị Thu Hòa

Lợi tức sau thuế
Doanh lợi vốn tự có =
Vốn tự có

ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh công ty càng mạnh, vì hệ số này cho thấy khả năng
sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu
là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
 Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ này cho thấy khả năng điều hành sản xuất và chính sách giá của DN.
Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu thuần

Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại, tuy nhiên còn tùy thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi DN sẽ có một tỷ lệ
lãi gộp thích hợp.
 Tỷ suất ngoại tệ XK là đại lượng so sánh giữa khoản thu ngoại tệ (DTXK) đem lại
so với số chi phí bản tệ phải chi ra ( CXK ) để có được số ngoại tệ đó.
DTXK (bằng ngoại tệ)
RXK =
CPXK ( bằng nội tệ)

1.5 Phân tích ma trận SWOT
SWOT là sự ghép chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội), Threat (đe dọa) của một DN. Khi lập kế hoạch chiến lược
kinh doanh cho bất cứ công ty nào, trực tuyến hay ngoại tuyến, thì cũng phải tiến

hành đánh giá các yếu tố không chỉ trong DN mà còn cả từ hoạt động kinh doanh của
các đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh hiện tại.
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị
phát triển bốn loại chiến lược sau: các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến
lược điểm mạnh – điểm yếu (WO), điểm mạnh – nguy cơ (ST) và chiến lược điểm
SVTH : Nguyễn Ngọc Ánh

25


×