Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các trường mầm non thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.27 KB, 137 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HOC sư PHAM HÀ NÔI 2

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Kiểm

HÀ NỘI, 2016



LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy giáo, cô giáo Phòng Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2, đã trực tiếp giảng dạy và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn. Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào
tạo thành phố Móng Cái, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non
thành phố Móng Cái đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS.
Trần Kiểm, người đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu hoàn


thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và
người thân đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết nhưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn ché.
Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn bè,
đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC

Chương 2
THựC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO YIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
1.1.

Khái quát về vị trí đia lý, kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non của thành


2.4.1.

Thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý bồi dưỡng

chuyên môn cho giáo viên mầm non thành phố Móng Cái theo chuẩn nghề
nghiệp................................................................................................................74
Kết luận Chương 2...................................................................................................77
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
3.1.

3.2.1.

Nguyên tẳc để xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho

Biện pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng chuyên môn


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BDCM:

Bồi dưỡng chuyên môn

BDTX:


Bồi dưỡng thường xuyên

BGH:

Ban Giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CNN:

Chuẩn nghề nghiệp

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDMN:

Giáo dục mầm non

GVMN:

Giáo viên mầm non


NXB:

Nhà xuất bản

QLGD:

Quản lý giáo dục

UBND:

ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng
số hiệu
Bảng 2.1.

Tuổi đời đội ngũ GVMN thành phố Móng Cái năm học 2015 - 2016

Bảng 2.2.

Trình độ đào tạo đội ngũ GVMN thành phố Móng Cái năm học 2015 2016

Bảng 2.3.

Tổng hợp kết quả khảo sát về phẩm chất, kiến thức và kĩ năng của
GVMN thành phố Móng Cái

Bảng 2.4.


Kết quả đánh giá GVMN thành phố Móng Cái theo CNN năm học
2015 - 2016

Bảng 2.5.

Nội dung BDCM theo CNN

Bảng 2.6.

Mức độ phù hợp của các hình thức BDCM theo CNN

Bảng 2.7.

Mức độ thực hiện của phương pháp BDCM theo CNN

Bảng 2.8.

Mức độ hiệu quả của phương pháp BDCM theo CNN

Bảng 2.9.

Mức độ thực hiện của hình thức kiểm tra đánh giá kết quả BDCM

Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả của hình thức kiểm tra đánh giá kết quả BDCM
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện việc xây dựng ké hoạch BDCM theo CNN
Bảng 2.12. Két quả việc xây dựng ké hoạch BDCM theo CNN
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện việc tổ chức BDCM cho GVMN theo CNN
Bảng 2.14. Kết quả việc tổ chức BDCM theo CNN
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện việc chỉ đạo BDCM cho GVMN theo CNN

Bảng 2.16. Kết quả việc chỉ đạo BDCM theo CNN
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện việc kiểm ưa đánh giá hoạt động BDCM theo CNN
Bảng 2.18.

Ket quả công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động BDCM
theo CNN

Bảng 3.1.

Ket quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các giải pháp

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Hình 2.1.

Két quả đánh giá GVMN thành phố Móng Cái theo CNN năm học 2015
-2016

Hình 2.2.

Tính cần thiết của hoạt động BDCM theo CNN trong trường mầm non ở
thành phố Móng Cái năm học 2015 - 2016


Hình 2.3a. Biểu đồ về mức độ thực hiện kế hoạch BDCM cho GVMN
Hình 2.3b. Biểu đồ về két quả thực hiện ké hoạch BDCM cho GVMN
Hình 2.4a. Biểu đồ về mức độ thực hiện tổ chức BDCM cho GVMN
Hình 2.4b. Biểu đồ về kết quả việc tổ chức BDCM cho GVMN
Hình 2.5a. Biểu đồ về mức độ thực hiện chỉ đạo BDCM cho GVMN
Hình 2.5b. Biểu đồ về kết quả việc chỉ đạo BDCM cho GVMN
Hình 2.6a. Biểu đồ về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM
Hình 2.6b. Biểu đồ về két quả thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi
con người. GDMN là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong những năm gần
đây bậc học mầm non được quan tâm, các chính sách phát triển GDMN của Đảng và
Nhà nước liên tục được điều chỉnh và thay thế bổ sung. Cùng với sự phát triển chung
của xã hội, nhu cầu và sự phát triển của trẻ em trong những năm gần đây có những
thay đổi, đòi hỏi cần có chương trình giáo dục và đội ngũ giáo viên phù hợp.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định của giáo dục. Giáo viên là người biến
mục tiêu giáo dục thành hiện thực và đảm bảo chất lượng giáo dục nếu họ được đào
tạo có chất lượng. Giáo sư Trần Hồng Quân, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cũng đã
khẳng định: “Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục, giáo viên quyết
định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp GD&ĐT”
[1].
Theo xu hướng đổi mới chung của GD&ĐT nước nhà, nâng cao chất lượng
đội ngũ GVMN, nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ sư phạm cho GVMN đáp ứng
với những đổi mới của GDMN hiện nay là rất cần thiết.

Chính vì vậy việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên theo CNN là nhiệm vụ cấp thiết của toàn ngành giáo dục nói chung và
GDMN nói riêng.
Chất lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của hiệu
trưởng. Hiệu trưởng là hạt nhân chủ yéu để ứng dụng khoa học quản lý, cải tiến các
biện pháp quản lý để thực hiện mục tiêu của nhà trường.
GDMN thảnh phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh cũng nằm ữong xu thế đó. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa
- hiện đại hóa, đội ngũ GVMN còn những bất cập cả về số lượng, cơ cấu, hạn chế về
trình độ và chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới. Việc quản
lý tốt hoạt động BDCM cho GVMN theo CNN của hiệu trưởng các trường mầm non
trên địa bàn thành phố sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo viên, từ đó nâng cao chất


1
0

lượng GDMN.
Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý
của hiệu trưởng trường mầm non. Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý hoạt động
BDCM cho giáo viên theo CNN còn chưa nhiều và chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên theo CNN trên
địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Với các lý do nêu trên, tôi xin chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non thành phố Mỏng
Cái, tỉnh Quảng Ninh
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng đội ngũ giáo viên, quản lý BDCM cho
GVMN theo CNN ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm đề xuất các biện
pháp quản lý BDCM cho giáo viên đáp ứng yêu cầu CNN ở các trường mầm non

thảnh phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, qua đó góp phần nâng cao năng lực nghề
nghiệp cho GVMN đáp ứng phù hợp với sự phát triển chung của ngành giáo dục và
điều kiện kinh tế của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu
trưởng trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp của hiệu trưởng các trường mầm non thảnh phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
Đe tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý BDCM cho giáo viên
theo CNN của hiệu trưởng các trường mầm non thảnh phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh .


1
1

4.2. Phạm vi về địa bàn và khách thể khảo sát
- Nghiên cứu được tiến hành trên 17 trường mầm non ở thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh.
- Khách thể khảo sát gồm 51 cán bộ quản lý và 150 giáo viên mầm non.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý BDCM cho giáo viên của các trường mầm non trong những năm học
qua đã đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế,
bất cập. Nếu hiệu trưởng có những biện pháp quản lý BDCM có định hướng rõ ràng,
tập trung nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm theo CNN GVMN đối với giáo viên
thì chất lượng chuyên môn và hiệu quả BDCM sẽ được nâng cao, đáp ứng những yêu

cầu của CNN và yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiền cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo
CNN trong các trường mầm non thảnh phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Đề xuất những biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp của các trường mầm non.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm sách, tài liệu khoa học, các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
Chính phủ, Bộ GD&ĐT; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh và Đảng ủy,
HĐND, UBND thành phố Móng Cái về Chuẩn nghề nghiệp, về bồi dưỡng, về quản lý
bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp để
xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý bồi dưỡng GVMN theo Chuẩn nghề
nghiệp.
- Sử dụng phương pháp khái quát hóa để xác định hệ thống khái niệm về khái
niệm chuẩn nghề nghiệp GVMN; về chuyên môn, quản lý, QLGD và quản lý nhà
trường; về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.


1
2

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Dùng các phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu,
khảo sát, thu thập thông tin cần thiết về quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái... Từ đó phân tích, tổng hợp
đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng GVMN tại địa bàn thành phố.
- Phương pháp phỏng vấn: ữao đổi trực tiếp lãnh đạo phòng, chuyên viên

Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GVMN trên địa bàn thành phố Móng
Cái...nhằm thu thập các thông tin cần thiết về quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Thu thập và nghiên cứu
kinh nghiệm về quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp
của các trường mầm non trên địa bàn thành phố Móng Cái, trên cơ sở đó phân tích ưu
điểm, nhược điểm và rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các
trường mầm non để đánh giá năng lực, trình độ, nghiệp vụ sư phạm của GVMN với
các hình thức:
+ Quan sát không tham dự: lập phiếu hỏi.
+ Quan sát có tham dự: Tham quan cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường;
Dự các buổi họp hội đồng trường, các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi đánh giá
xếp loại GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp; Nghiên cứu các sản phẩm của các CBQL
(văn bản chỉ đạo, ké hoạch triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp...).
7.3. Nhóm phương pháp hẫ trợ khác
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức thống kê toán
học như tính tỉ lệ phần trăm, tính trung bình cộng...để thống kê số lượng, chất lượng
về đội ngũ giáo viên, kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, kết quả khảo
nghiệm tính khả thi, tính cấp thiết của các giải pháp...
- Phương pháp khảo nghiệm: Trưng cầu ý kiến của CBQL và giáo viên các
trường mầm non về tính khả thi của các giải pháp, đánh giá kết quả thu được.


1
3

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục,

nội dung luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lỷ luận về quản lỷ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lỷ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng ở các trường mầm non Thành phố Mỏng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng trường mầm non thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh.


Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO
VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện để mọi người có cơ
hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời qua đó kịp thời bổ sung kiến thức
và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển kinh té - xã hội là
phương châm hành động của các cấp QLGD.
Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học
tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng
giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Đại đa số các trường sư phạm ở úc, Niu Di-lân, Ca-na-đa ... đã thành lập các
cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia
học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ở Phi-líp-pin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tiến hành
tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời gian học
sinh nghỉ hè.

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán bộ
QLGD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của
từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp QLGD đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau
trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Tại Triều Tiên, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi
dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được thực hiện trong 10 năm và
“Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu QLGD như: M.I.Kônđacốp, p.v.
Khuđôminxki... đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các


giải pháp quản lý có hiệu quả. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhả trường
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ.
Ở Xinh-ga-po việc đánh giá giáo viên được đặc biệt coi trọng. Hệ thống đánh
giá giáo viên được sử dụng để giúp giáo viên nâng cao kĩ năng của mình. BDTX, đào
tạo vừa học vừa làm được thiết kế cho phù hợp với nhu cầu phát triển năng lực của đội
ngũ. Mọi người đều có cơ hội được học tập và làm việc để giúp họ phát ữiển hơn nữa.
Tại Đức, các bang đều có chuẩn đào tạo giáo viên. Chuẩn gồm 4 lĩnh vực năng
lực là dạy học, giáo dục, đánh giá, đổi mới và phát triển. Bồi dưỡng giáo viên do các
bang và trường thực hiện với nhiều chương trình, nhiều cấp độ bồi dưỡng đa dạng, có
hệ thống tư vấn hỗ trợ, có mạng bồi dưỡng trên Internet.
Như vậy có thể nhận thấy rằng ở các nước trên the giới vấn đề bồi dưỡng giáo
viên rất được quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội được cập nhật hóa kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp cho phù hợp với những thay đổi của thời đại.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Tại đất nước Việt Nam của chúng ta, trong quá trình phát triển của lịch sử
dựng nước và giữ nước, vai trò của giáo dục luôn đồng hành đối với sự thăng trầm của
đất nước, nó luôn giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu được. Với truyền thống

“Tôn sư trọng đạo” người thầy luôn có một vị trí xã hội cao, được xã hội kính trọng.
Từ xa xưa ông cha ta đã dạy: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu
lấy thầy”, “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có giáo
dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và toàn diện đến giáo dục
mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội ngũ giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công
nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16/10/1968 rằng:
“Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và
nhân dân ta, do đó các ngành, các cấp Đảng và chính quyền địa phương phải thực sự
quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự


nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới” [34],
Có thể thấy được rằng, trong giáo dục, giáo viên luôn luôn đóng một vai trò
chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình
giáo dục. Để có đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay, vấn đề bồi dưỡng giáo viên theo CNN là hết sức quan trọng và cần thiết.
Trước năm 1975, vấn đề bồi dưỡng giáo viên chưa được nghiên cứu sâu và có
hệ thống.
Sau năm 1975, các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V, đặc biệt là Đại hội
VI với đường lối đổi mới, đã mở ra một giai đoạn mới cho quá trình phát triển của sự
nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã coi việc phát triển bồi dưỡng đội ngũ giáo viên như là một giải
pháp trọng tâm để phát triển sự nghiệp giáo dục “bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc
phòng và hội nhập quốc tế” [22]. Đề án của Chính phủ về xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn (2010 - 2015) đều đề cập đến
nhiệm vụ xây dựng đội ngũ GVMN.
GDMN đang trong quá trình đổi mới nhằm đào tạo the hệ ữẻ theo mục tiêu

giáo dục được quy định trong điều 22 Luật Giáo dục. Đe thực hiện được như vậy,
trước hết phải xây dựng, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ GVMN.
Chính vì vậy Bộ GD&ĐT đã ban hành CNN GVMN, đòi hỏi người hiệu trưởng phải
có những biện pháp quản lý phù hợp để xây dựng được đội ngũ GVMN theo CNN đáp
ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với GDMN. Những công trình nghiên
cứu đã được tiến hành như:
- Đồ tài cấp Bộ: “CNN GVMN và quy trình xây dựng CNN” của tác giả Hồ
Lam Hồng (năm 2008). Tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng CNN
và thực tiễn tình hình GVMN, nhu cầu đánh giá giáo viên theo CNN. Từ đó tác giả
đưa ra những định hướng các lĩnh vực và tiêu chí cụ thể của CNN GVMN [24].
- Đe tài cấp Bộ “Xây dựng các chỉ báo của CNN và hướng dẫn đánh giá, xếp
loại giáo viên theo CNN” do tác giả Cù Thị Thủy (2011) thực hiện. Từ CNN, các tác


giả đã thiết kế và xây dựng hệ thống chỉ báo và 3 mức độ cụ thể cho từng tiêu chí
nhằm giúp giáo viên đối chiếu và nhận rõ mức độ đạt được của từng tiêu chí, giúp cho
quá trình quản lý BDCM cho giáo viên có mục tiêu cụ thể hơn [37].
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên “ Hướng dẫn thực hiện CNN GVMN, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GDMN” (Cục nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục), năm 2011
đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về vận dụng CNN vào đánh giá giáo viên, và lấy
đấy làm căn cứ thực hiện công tác BDCM đối với giáo viên [18].
Trong cuốn giáo trình “Nghề giáo viên mầm non” (NXB Giáo dục 2008), tác
giả Hồ Lam Hồng cũng đã nghiên cứu và khắc họa sâu sắc đặc thù hoạt động nghề
nghiệp GVMN và cũng nhấn mạnh đến năng lực nghề nghiệp theo tiếp cận của CNN
GVMN. Trong cuốn sách này, tác giả cũng đã đề cập đen vấn đề đào tạo và bồi dương
năng lực cho giáo viên về kiến thức và kĩ năng sư phạm theo CNN [23].
Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
BDCM cho GVMN như:
- Biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên của hiệu trưởng các
trường mầm non công lập Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng của tác giả Vũ Thị

Thanh Uyên (năm 2009) [41],
- Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN ngoài công lập thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ theo CNN của tác giả Dương Thị Bích Ngọc (năm 2010) [28].
- Giải pháp quản lý hoạt động bồi dương GVMN thảnh phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh đáp ứng CNN của tác giả Bùi Lan Phương (năm 2015) [32],
Qua phân tích các công trình nghiên cứu trên cho thấy hệ thống các vấn đề lý
luận và thực tiễn về nghề GVMN, xây dựng CNN với các tiêu chí đánh giá xếp loại
sát với yêu cầu về phẩm chất chính trị, kiến thức, kỹ năng của nghề GVMN và có
những định hướng rõ rệt cho việc hoàn thiện năng lực nghề cho giáo viên. Các tác giả
cũng đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên theo các chức
năng của hoạt động quản lý, nội dung tập trung vào một lĩnh vực hoặc một số
kiến thức kỹ năng trong CNN.
Tuy nhiên vấn đề quản lý hoạt động BDCM đối với giáo viên theo CNN là vấn


đề mới trong GDMN nên còn ít được quan tâm nghiên cứu và vận dụng triển khai vào
thực tiễn. Các công trình nghiên cứu còn ít đề cập đến vận dụng CNN vào thực hiện
công tác BDCM cho giáo viên ở các trường mầm non. Đồng thời trên địa bàn thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động
BDCM đối với giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non theo CNN.
1.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viền mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
1.2.1. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, NXB Khoa học xã hội 1998)
chuẩn có 3 nghĩa: Chuẩn là cái được chọn là căn cứ để đổi chiếu để hướng theo đó
làm cho đúng; Chuẩn là cái được chọn làm mẫu để thực hiện một đơn vị đo lường; là
cái được công nhận là đủng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội. [30]
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GVMN về
các lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN được chia thành 3 lĩnh vực gồm:

- Phẩm chất, chính trị, đạo đức và lối sống.
- Kiến thức.
- Kỹ năng sư phạm.
Mỗi lĩnh vực có 5 yêu cầu, trong mỗi yêu cầu có 4 tiêu chí, tổng số CNN có 60
tiêu chí. Tuy nhiên chỉ BDCM hai lĩnh vực: Kiến thức và kỹ năng sư phạm. Lĩnh vực
phẩm chất, chính trị, đạo đức và lối sống làm nền tảng để bồi dưỡng cho hai lĩnh vực
ữên.
Quy trình đánh giá GVMN theo CNN theo ba bước:
- Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xép loại
- Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá xếp loại
- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá xếp loại, thực hiện quy trình tự đánh giá và
đánh giá một cách hệ thống chặt chẽ giúp giáo viên, và CBQL nắm vững về chuyên
môn nghiệp vụ, điểm mạnh điểm yếu của bản thân giáo viên, xác định nhu cầu cần
được BDCM của giáo viên để đáp ứng các mức độ yêu cầu của CNN.


Các mức độ đánh giá GVMN theo CNN: loại tốt (9-10 điểm); loại khá (7-8
điểm); loại trung bình (5-6 điểm); loại kém (< 5 điểm)
Cách xếp loại giáo viên gồm 4 loại:
- Loại xuất sắc: là những giáo viên xếp loại tốt cả 3 lĩnh vực, phẩm chất chính
trị đạo đức lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm.
- Loại khá: là những giáo viên đạt loại khá trở lên cả 3 lĩnh vực.
- Loại trung bình: là những giáo viên đạt loại trung bình trở lên cả 3 lĩnh vực.
- Loại kém: Là những giáo viên bị xếp loại kém ở một trong 3 lĩnh vực, hoặc
vi phạm một số trường hợp như: xúc phạm danh dự, nhân phẩm, không đảm bảo an
toàn cho trẻ. Xuyên tạc nội dung giáo dục, ép buộc trẻ học thêm để thu tiền. Nghiện
ma túy và các tệ nạn khác, vắng mặt không lý do trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên
môn định kỳ.
Xây dựng và thực hiện CNN GVMN trong giai đoạn hiện nay là việc làm cấp
thiết ở các cơ sở GDMN. Việc cận dụng CNN vào đánh giá giáo viên làm cơ sở xây

dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN. Áp dụng các
mức độ đánh giá xếp loại GVMN theo CNN là đề ra các mục tiêu phấn đấu cho
GVMN về phẩm chất nhân cách và năng lực chuyên môn để học không ngừng trau dồi
đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn hóa đội
ngũ, chuẩn chất lượng trong GDMN.
1.2.2. Khái niệm “chuyên môn”
Theo từ điển tiếng Việt: “Chuyên môn là lĩnh vực riêng, kiến thức riêng nói
chung của một ngành khoa học, kỹ thuật” [30].
Mỗi người đều có một ngành nghề riêng biệt. Chuyên môn nghề nghiệp của
một người gắn với nghề có thể hiểu đó là kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề của người
đó, hay nói cách khác là học vấn và nghiệp vụ của người đó ữong lĩnh vực nghề.
Như vậy, có thể xem dạy học là một nghề chuyên môn và giáo viên phải xem
mình vừa là nhà quản lý vừa là người có chuyên môn. Từ góc độ QLGD, trình độ
nghiệp vụ là rất quan trọng. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là một khái niệm quan
trọng đối với giáo viên nói chung và nhà quản lý nói riêng, vì nó định hình cho cơ sở


giáo dục thực hiện được những mục tiêu, làm hài lòng cộng đồng và xã hội.
1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
Bồi dưỡng chuyên môn đối với GVMN theo CNN là quá ữình tác động có mục
đích, có ké hoạch củng cố, mở mang kiến thức kỹ năng sư phạm có sẵn, nhằm cập
nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm tiên tiến, từ đó hoàn thiện năng lực
chuyên môn cho giáo viên, nâng cao các mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của GDMN.
1.2.4. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp.
Mục tiêu của hoạt động BDCM đối với GVMN theo CNN là nâng cao năng
lực chuyên môn cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng sư phạm, xây dựng và phát
triển đội ngũ GVMN theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Yêu cầu của công tác

BDCM đối với GVMN theo CNN là căn cứ vào chuẩn trình độ đào tạo GVMN (trình
độ trung cấp trở lên), nhu cầu BDCM của từng giáo viên đáp ứng yêu cầu của chuẩn,
và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đặc biệt chú trọng nâng cao
năng lực tự học, tự BDCM của từng giáo viên.
1.2.5. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp.
Hoạt động BDCM đối với giáo viên theo CNN bao gồm các nội dung về lĩnh
vực kiến thức và kỹ năng sư phạm như nhau:
1.2.5.1. Kiến thức gồm có 5 yêu cầu, mỗi yêu cầu có 4 tiêu chí:
* Kiến thức cơ bản về GDMN:
- Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non.
- Có kiến thức về GDMN bao gồm giáo dục trẻ hòa nhập, trẻ tàn tật, khuyết
tật.
-

Hiểu biết mục tiêu chương trình GDMN.

-

Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.

*

Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non:


-

Hiểu biết về an toàn, phòng tránh xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ.


-

Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ.

-

Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.

-

Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban
đầu.

*

Kiến thức cơ sở chuyên ngành:

-

Kiến thức về phát triển thể chất.

-

Kiến thức về hoạt động vui chơi.

-

Kiến thức về tạo hình âm nhạc và văn học.


-

Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.

*

Kiến thức và phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non:

-

Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ.

-

Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ.

-

Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ.

-

Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
* Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến

giáo dục mầm non:
- Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của địa
phương nơi giáo viên công tác.
- Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông,
phòng chống tệ nạn xã hội.

- Có kiến thức phổ thông về tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi giáo
viên công tác.
-

Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.

1.2.5.2.

Kỹ năng sư phạm :

CNN đã quy định cụ thể bằng các tiêu chí cụ thể, cần thiết như sau:
*

Lập kế hoạch chăm sóc giảo dục trẻ:
- Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu, nội


dung chăm sóc giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách.
-

Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo tháng tuần.

-

Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo huớng tích hợp.

-

Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo huớng tích hợp.
- Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc


giáo dục trẻ.
*

Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ:

-

Biết tổ chức môi trường nhóm lớp đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.

-

Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.

-

Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ.

-

Biết phòng tránh và xử lý ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp với trẻ.

*

Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ:
- Biết tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp, phát huy tính tích

cực sáng tạo của trẻ.
-


Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm lớp.
- Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng đồ chơi tự làm) và

các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
-

Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ phù

hợp.
*

Kĩ năng quản lỷ lớp học:

-

Đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Xây dựng và thực hiện ké hoạch quản lý nhóm lớp gắn với ké hoạch hoạt

động chăm sóc giáo dục trẻ.
-

Quản lý và sử dụng hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm lớp.
- Sắp xếp, bảo quản đồ dùng đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích

chăm sóc giáo dục.
*

Kĩ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng:

-


Có kĩ năng giao tiếp ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm.
- Có kĩ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở,


thẳng thắn.
- Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ.
- Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
1.2.6. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp.
1.2.6.1. Hình thức bồi dưỡng chuyên môn theo CNN
Tổ chức hoạt động BDCM đối với giáo viên ữong trường mầm non theo CNN
được thực hiện đa dạng bằng các hình thức sau:
- Bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khóa, hay theo từng đợt tại cơ
sở đào tạo hay cơ sở BDGV do trường sư phạm, Bộ, Sở, phòng giáo dục tổ chức giúp
cho giáo viên nâng cao trình độ đào tạo và cập nhật kiến thức và kỹ năng theo CNN
thường xuyên.
- Bồi dưỡng trong trường mầm non: là hình thức tổ chức BDCM ngay tại nơi
giáo viên đang công tác. Các hoạt động BDCM của nhà trường dựa trên yêu cầu nội
dung của CNN và thực tiễn các hoạt động của năm học. Trên cơ sở năng lực chuyên
môn của giáo viên trong nhà trường, với sự hỗ trợ của các tài liệu in và tài liệu nghe
nghìn do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục và tổ chức biên soạn, kết hợp với
thảo luận, dự giờ rút kinh nghiệm qua thực tiễn giảng dạy ở các tổ, nhóm trong
trường.
- Bồi dưỡng từ xa: thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để hỗ trợ
BDCM tại chỗ theo CNN GVMN.
- Bồi dưỡng thường xuyên: tham gia các lớp BDTX có nội dung về kiến thức
kỹ năng theo CNN, thực hiện theo các chu kỳ bồi dưỡng kết hợp phương thức bồi
dưỡng từ xa, cấp chứng chỉ cho giáo viên hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường
xuyên, để nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên.

- Tự bồi dưỡng: phát huy vai trò tự giác chủ động của người giáo viên, tự đối
chiếu với CNN để đánh giá đúng năng lực chuyên môn của bản thân, xây dựng kế
hoạch tự học, tự nghiên cứu các tài liệu, các phương tiện hỗ ữợ, ữong đó chú trọng
thực hành, trải nghiệm, chia sẻ với đồng nghiệp, tọa dàm, thảo luận để đạt được yêu


cầu hoàn thành các tiêu chí của CNN. Hình thức này gắn nhiều với sinh hoạt chuyên
môn tại cơ sở giáo dục, trường mầm non.
1.2.6.2. Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN theo CNN
Với mỗi hình thức tổ chức BDCM ở trên, các phương pháp bồi dưỡng linh
hoạt và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Trong thực tế, phần lớn các lớp tập huấn
BDCM thường sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ đạo. Phương pháp này có
những ưu thế nhất định: cung cấp nội dung kiến thức nhiều, nhanh với số lượng người
đông, trong khoảng thời gian ngắn. Song phương pháp này không có cơ hội để người
học thực hành trải nghiệm, nên khó có thể hình thành và nâng cao kĩ năng sư phạm
cho giáo viên.
Hoạt động BDCM ở tại trường có thể sử dụng đa dạng phương pháp như: thi
dạy - dự giờ rút kinh nghiệm, ý tưởng sáng tạo, thực hành các thao tác, nghiên cứu
tình huống, thảo luận theo nhóm, toạ đàm, trao đổi, làm các bài tập theo từng chuyên
đề dự án, tham quan học tập các trường bạn, phối hợp các phương pháp, các hội thi
theo từng kiến thức, kĩ năng sư phạm.
Hiện nay, xu thế tự bồi dưỡng, của giáo viên đang được quan tâm và đề cao
trong ngành giáo dục. vấn đề tự học, tự đào tạo đang được coi là phương châm thực
hiện ý đồ chiến lược “học thường xuyên, học suốt đời”, xây dựng một “xã hội học
tập” lấy yếu tố nội lực trong bồi dưỡng chuyên môn là tự BDCM.
Tổ chức hoạt động BDCM theo CNN có thể phối hợp các phương pháp tùy
thuộc mục tiêu, nội dung, nhu cầu, năng lực chuyên môn của giáo viên và điều kiện
phương tiện trong từng cơ sở nhà trường, hiệu trưởng lựa chọn các cách thức cho phù
hợp và có thể có sự kết hợp các phương thức trên để thực hiện hoạt động BDCM cho
giáo viên và hiệu quả hơn.

1.2.7. Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp.
Sau khi tổ chức các hoạt động tự bồi dưỡng và BDCM theo CNN, hiệu trưởng
kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động BDCM của giáo viên. Hiệu trưởng lựa chọn, sử
dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá, đặc biệt cho giáo viên


tự đánh giá kết quả để tự nhận ra được những mặt mạnh và mặt yếu của bản thân trong
BDCM theo CNN. Đối chiếu với các yêu cầu của CNN để có kế hoạch BDCM tiếp
theo hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho giáo viên từng bước nâng cao năng lực chuyên
môn theo các mức độ đạt CNN.
Việc đánh giá kết quả học tập BDCM được thực hiện bằng nhiều cách:
- Qua các tiết dạy hoạt động giáo dục.
- Qua bài kiểm ữa, bài viết thu hoạch, bài tự luận.
- Qua sản phẩm của hoạt động: giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, đồ dùng đồ
chơi, môi trường học tập ở tại lớp do giáo viên đảm nhận...
- Qua hội thi giáo viên giỏi, hội thi văn nghệ...
- Qua kết quả học tập của trẻ tại lớp.
1.3. Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp
1.3.1 Khái niệm Quản lý V« chức năng quản lý
1.3.1.1 Khái niệm quản lỷ
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó.
Ngay từ thủa bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của
tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao động chung,
kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp
tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động.
Quản lý là một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ dựa trên sự
phân công và hiệp tác để đạt một mục tiêu chung. Nơi nào có hoạt động chung thì nơi

đó có quản lý. Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân và nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Hiện nay, thuật ngữ "Quản lý” đã trở nên phổ biến nhưng chưa có định nghĩa
thống nhất và có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý
Các nhà điều khiển học như A.I.Berg cho rằng: "Quản lý là một quá trình
chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác


×