Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON (2009)
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ THANH HUYỀN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON (2009)
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hoa Cƣơng
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
tại Việt Nam.
.
Hạ Long, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh Huyền
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Biện pháp quản lý việc triển khai chương trình giáo dục mầm
non (2009) ở các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là
một nội dung của khoa học quản lý giáo dục nhưng là kết quả của quá tình
nghiên cứu công phu của bản thân sau một thời gian được học tập, nghiên cứu
tại khoa Tâm lý giáo dục - Đại học sư phạm - Trường Đại học Thái Nguyên.
Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Hoàng Hoa Cương, người đã tận tụy giúp đỡ, chỉ dẫn tận tìn cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo
dục, Khoa Quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên; các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm, tận lực của Hội đồng khoa học
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của UBND thành phố Hạ Long,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu các trường mầm non thành phố Hạ
Long và toàn thể đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về tinh thần, vật chất, cung
cấp thông tin khảo sát cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Biện
pháp quản lý việc triển khai chương trình giáo dục mầm non (2009) ở các
trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” Dù đã có rất nhiều
cố gắng, song có thể nói khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong tiếp tục
nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Hạ Long, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh Huyền
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
1.1. Cơ sở lý luận 1
1.2. Cơ sở thực tiễn 2
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu 3
4.3. Giới hạn của khách thể khảo sát 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Phương pháp phỏng vấn 4
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 4
7.4. Phương pháp chuyên gia 5
7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 5
7.6. Phương pháp xử lý số liệu 5
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 6
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Chức năng quản lý 11
1.2.3. Quản lý giáo dục 14
1.2.4. Quản lý nhà trường 16
1.2.5. Quản lý trường mầm non 17
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 19
1.2.6.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học 19
1.2.6.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non 19
1.3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục của hiệu
trưởng trường mầm non 20
1.3.1. Hiệu trưởng trường mầm non 20
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của Hiệu
trưởng trường mầm non 21
1.3.2.1. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch chăm sóc
giáo dục 21
1.3.2.2. Quản lý việc thực hiện nề nếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 22
1.3.2.3. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục 23
1.3.2.4. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên 24
1.3.2.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá 25
1.3.2.6. Quản lý phương tiện, điều kiện phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục 26
1.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của Hiệu
trưởng trường mầm non 26
1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch 26
1.3.3.2. Các biện pháp tổ chức 27
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
1.3.3.3. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện 28
1.3.3.4. Các biện pháp kiểm tra và đánh giá 29
1.4. Chương trình giáo dục và Chương trình giáo dục mầm non 31
1.4.1. Chương trình giáo dục 31
1.4.2. Chương trình giáo dục mầm non 31
1.4.2.1. Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non 32
1.4.2.2. Nội dung chủ yếu của chương trình giáo dục mầm non 32
1.4.2.3. Những điểm mới của chương trình giáo dục mầm non 35
1.4.2.4. Một số điều kiện để thực hiện chương trình hiệu quả: 37
1.4.2.5. Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình : 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƢỞNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
MẦM NON Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HẠ LONG -
TỈNH QUẢNG NINH 39
2.1. Khái quát tình hình thành phố Hạ Long 39
2.2. Khái quát tình hình giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng của
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 39
2.2.1. Quy mô giáo dục và đào tạo 41
2.2.2. Chất lượng giáo dục 41
2.2.2.1. Giáo dục mầm non 41
2.2.2.2. Giáo dục phổ thông 42
2.2.3. Công tác tổ chức, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 44
2.2.4.Việc triển khai xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng trong
quản lý dạy và học 45
2.3. Thực trạng các trường mầm non thành phố Hạ Long thực hiện chương
trình giáo dục mầm non (2009) 46
2.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 46
2.3.1.1. Đội ngũ giáo viên 46
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
2.3.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý 48
2.3.2. Số lượng trẻ đến nhóm lớp 50
2.3.3. Kinh phí cơ sở vật chất 51
2.3.4. Tình hình thực hiện nội dung chương trình 52
2.3.4.1. Lập kế hoạch chủ đề và hoạt động giáo dục. 52
2.3.4.2. Xây dựng môi trường giáo dục 52
2.3.4.3. Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục 52
2.3.4.4. Tổ chức các hoạt động tích hợp 53
2.3.4.5. Thực hiện chế độ sinh hoạt 53
2.3.4.6. Đánh giá giáo viên thực hiện chương trình 53
2.3.4.7. Hồ sơ sổ sách 54
2.3.4.8. Đánh giá sự phát triển của trẻ 54
2.3.5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chương trình giáo dục mầm non 55
2.3.6. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục
mầm non 56
2.4. Nhận định chung về thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non của hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Hạ Long 59
2.4.1. Ưu điểm 59
2.4.2. Tồn tại 60
2.4.3. Nguyên nhân 61
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 61
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 62
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH 63
3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp 63
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 64
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ 64
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 65
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi 65
3.3. Một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non của
hiệu trưởng trường mầm non Thành phố Hạ Long 65
3.3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non 65
3.3.1.1 Mục tiêu 65
3.3.1.2. Nội dung 66
3.3.1.3. Cách thực hiện 67
3.3.2. Chú trọng công tác chuẩn bị giờ dạy của giáo viên khi thực hiện chương
trình giáo dục mầm non 69
3.3.2.1.Mục tiêu của biện pháp 69
3.3.2.2. Nội dung 70
3.3.2.3. Cách thực hiện 70
3.3.3. Đẩy mạnh sử dụng các phương pháp giáo dục phù hợp chương trình
giáo dục mầm non, đặc biệt chú trọng sử dụng các phương pháp thực hành
trải nghiệm 71
3.3.3.1. Mục tiêu 71
3.3.3.2. Nội dung 72
3.3.3.3. Cách thực hiện 72
3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng xây dựng nội dung chương
trình chi tiết phù hợp điều kiện cụ thể 74
3.3.4.1. Mục tiêu 74
3.3.4.2. Nội dung 75
3.3.4.3. Cách thực hiện 76
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non của giáo viên 78
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
3.3.5.1. Mục tiêu 78
3.3.5.2. Nội dung 78
3.3.5.3. Cách thực hiện 80
3.3.6. Tăng cường và khai thác hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết
bị, đồ dùng đồ chơi thực hiện chương trình Giáo dục mầm non 81
3.3.6.1. Mục tiêu 81
3.3.6.2. Nội dung 82
3.3.6.3. Cách thực hiện 83
3.3.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non 84
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp 84
3.3.7.2. Nội dung 85
3.3.7.3. Cách thực hiện 85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp quản lý thực hiện
chương trình giáo dục mầm non của hiệu trưởng 88
3.5.1. Về tính cần thiết 88
3.5.2. Về tính khả thi 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 96
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 96
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo 96
2.3. Với các trường mầm non 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ giáo viên của các trường mầm non 46
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ quản lý của các trường mầm non 48
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non 49
Bảng 2.4: Số lượng trẻ, nhóm, lớp của các trường mầm non 50
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non các
trường mầm non 51
Bảng 2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo
dục mầm non 57
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 89
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 91
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý 59
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất 92
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có
tầm quan trọng trong việc hình thành cơ sở ban đầu về nhân cách con người
mới, tạo tiền đề cho trẻ chuẩn bị vào học tốt ở trường tiểu học. Nhận thức được
tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên chăm lo đến công tác
chăm sóc và giáo dục trẻ.
Các chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non (3-36 tháng tuổi, 3-4
tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi) được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước đây (năm
1994-1995) đó có những hạn chế, bất cập về nội dung cũng như phương pháp. Nội
dung và hoạt động học tập còn nặng về cung cấp kiến thức một cách riêng rẽ và
chưa coi trọng việc hình thành và phát triển các năng lực, kỹ năng sống cho trẻ. Sự
đổi mới của chương trình giáo dục các cấp học, đặc biệt ở tiểu học đòi hỏi giáo
dục mầm non - bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc dân - phải đổi mới,
tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1 phổ thông. Hơn
nữa, trong xu thế phát triển chung của xã hội, nhu cầu và sự phát triển của trẻ em
cũng có những thay đổi, cần có chương trình giáo dục cho phù hợp. Sau 3 năm thí
điểm ở 48 trường mầm non thuộc 20 tỉnh thành trong cả nước, đến nay, Chương
trình giáo dục mầm non mới chính thức được ban hành theo Thông tư số
17/2009/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ra ngày 29-7-2009 và đưa
vào thực hiện.
Chương trình giáo dục mầm non mới thay thế cho chương trình thí điểm
giáo dục mầm non thực hiện từ tháng 9-2006, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông mà trước hết và quan trọng nhất là cấp tiểu học. Chương trình giáo
dục mầm non mới kế thừa được những thành quả của giáo dục mầm non qua các
giai đoạn, những giá trị tốt đẹp của các chương trình giáo dục mầm non trong và
ngoài nước, đồng thời thể hiện được những định hướng đổi mới của giáo dục
mầm non, hướng tới sự phát triển của giáo dục mầm non trong tương lai.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Trong các cơ sở giáo dục, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên về lao động, tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo của cấp học. Triển khai chương trình giáo dục mầm
non mới (2009) phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý của người hiệu trưởng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trường mầm non là chiếc nôi chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học để
giúp trẻ phát triển nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, cơ thể hài hoà cân đối, giáo dục cho
trẻ giàu lòng yêu thương, biết quan tâm nhường nhịn, giúp đỡ những người gần
gũi, phát triển cho trẻ tính thông minh, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá
tìm tòi. Từ đó hình thành những phẩm chất đạo đức - trí tuệ ban đầu giúp trẻ
phát triển toàn diện. Trong những năm qua việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm non ở các trường đã tạo ra diện mạo mới về chất lượng tại các nhà
trường. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, các trường được đầu tư các trang thiết bị theo hướng đồng bộ và
hiện đại, các nguồn lực đầu tư được huy động tối đa.
Song bên cạnh đó, quá trình quản lý thực hiện chương trình giáo dục
mầm non chưa đồng bộ ở tất cả các cấp, đặc biệt đối với cấp cơ sở là ban giám
hiệu các trường mầm non. Do năng lực nắm bắt tư tưởng, tiếp thu cái mới và
khả năng cập nhật thông tin của cán bộ còn hạn chế nên quá trình quản lý thực
hiện chương trình giáo dục mầm non tại một số trường còn nhiều bất cập. Để
khắc phục những hạn chế trên, yêu cầu cần thiết là phải đẩy mạnh công tác
quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong các trường mầm
non ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý
việc triển khai chương trình giáo dục mầm non (2009) ở các trường mầm
non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non của các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp quản lý việc triển khai chương trình giáo dục
mầm non (2009) góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường
mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc triển khai chương
trình giáo dục mầm non (2009) của các trường mầm non thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc
triển khai chương trình giáo dục mầm non (2009) của các trường mầm non
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai, nghiên cứu tại các trường mầm non thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh. (Cụm chuyên môn số 1: Trường mầm non Giếng Đáy,
trường mầm non Bãi Cháy, trường mầm non Hùng Thắng, trường mầm non
Việt Hưng, trường mầm non Tuần Châu, trường mầm non Đại Yên).
4.3. Giới hạn của khách thể khảo sát
Điều tra, khảo sát 15 cán bộ quản lý và 117 giáo viên.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu trưởng các
trường mầm non bước đầu đã đảm bảo được chất lượng giáo dục trẻ. Tuy nhiên so
với yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non Hạ Long thì các biện pháp quản lý chỉ
đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu trưởng còn một số bất
cập. Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình giáo
dục mầm non phù hợp với yêu cầu đổi mới của công tác quản lý nhà trường thì
hiệu quả quản lý giáo dục nói chung sẽ được nâng cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài nghiên
cứu như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non, việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non
- Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực
hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, một số phương pháp
nghiên cứu sau đã được sử dụng:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, văn bản để xác định cơ sở lý luận của đề tài nghiên
cứu, định hướng cho vấn đề nghiên cứu .
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này nhằm tìm hiểu thông tin về hiệu quả quản lý của hiệu
trưởng về việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non với giáo viên, qua
việc phỏng vấn một số cán bộ quản lý, Hiệu trưởng, giáo viên các trường mầm
non có kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thiết kế mẫu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện chương
trình giáo dục mầm non những năm qua, đánh giá hiệu quả quản lý việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non hiện nay ở các trường và xác định tính cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Bao gồm 2 mẫu phiếu
(một mẫu phiếu dành cho cán bộ quản lý, một mẫu phiếu dành cho giáo viên).
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
7.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia về quản lý, quản lý giáo dục mầm non để
tìm hiểu sâu hơn về vấn đề quản lý.
7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn quản lý của các trường mầm non
tỉnh Quảng Ninh nói chung và các trường mầm non thành phố Hạ Long nói riêng.
7.6. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu đã thu thập được
nhằm tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam có nhiều
chương trình giáo dục ra đời. Bộ Giáo dục - Đào tạo có quyết định số
136/GD&ĐT, ngày 31 tháng 5 năm 1994 ban hành bộ chương trình mẫu giáo
cải cách với tên gọi: “Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn
thực hiện”. Chương trình này được xây dựng cho 3 độ tuổi trẻ mẫu giáo và là
bộ chương trình hoàn chỉnh nhất cho đến thời điểm đó. Chương trình đã xác
định rõ mục tiêu giáo dục, yêu cầu cần đạt với từng độ tuổi, thể hiện sự kết hợp
hài hòa giữa nội dung chăm sóc, giáo dục, coi trọng hoạt động chủ đạo theo lứa
tuổi. Chương trình nhà trẻ được ban hành theo quyết định số 1006/GD&ĐT
ngày 24 tháng 3 năm 1995 có tên gọi: “Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà
trẻ 3-36 tháng tuổi”. Chương trình gồm các bài soạn gợi ý về các lĩnh vực: Phát
triển vận động, ngôn ngữ, hoạt động với đồ vật, giáo dục âm nhạc và trò chơi.
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo năm 1994 còn
thiếu một số yếu tố như: mục tiêu, nguyên tắc, đánh giá kết quả giáo dục. Văn
bản nội dung chương trình bao gồm cả phần hướng dẫn thực hiện, các bài soạn
gợi ý chưa thật sự hợp lý. Mục tiêu của chương trình quá chú trọng đến sự phát
triển trí tuệ, nặng về cung cấp kiến thức, chưa chú trọng các lĩnh vực khác mặc
dù có đặt ra nhiệm vụ phát triển toàn diện cho trẻ. Trong giờ học, tất cả trẻ
được thực hiện cùng một nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên đó định trước,
chưa chú ý sự phát triển cá nhân. Các mục tiêu giáo dục và dạy học thực hiện
dưới hình thức các môn học riêng biệt, học tập theo nhóm đông số trẻ và mọi
trẻ cùng tham gia. Có thể nói, việc thực hiện chương trình cải cách chưa thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của trẻ ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong việc giúp trẻ
phát triển các năng lực trí tuệ với những kích thích mang tính giáo dục, phát
triển cảm xúc xã hội và tạo điều kiện để trẻ có thể chất tốt.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Thực hiện Nghị quyết 40/2000 của Quốc hội khóa X, Thủ tướng Chính
phủ ra Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg về việc đổi mới nội dung sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học và công tác quản lý giáo dục. Việc đổi mới được
thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục mầm non cũng có dự án thử nghiệm: “ Đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động học tập và vui chơi trong trường mầm non theo hướng tích hợp chủ đề”.
Kết quả của các công trình này được sử dụng để biên soạn chương trình giáo
dục mầm non mới, gồm có: Chương trình nhà trẻ (3 - 36 tháng) và chương trình
mẫu giáo (3-6 tuổi). Chương trình mới được xây dựng theo nguyên tắc chương
trình khung, cấu thành bởi 5 yếu tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, các điều kiện thực hiện, đánh giá. Về
nội dung, chương trình được cấu trúc theo các lĩnh vực phát triển ở trẻ thông
qua việc thực hiện các chủ đề giáo dục. Về phương pháp, chương trình được
tăng cường hoạt động trải nghiệm cá nhân, hoạt động theo hứng thú và nhu cầu
của trẻ. Về đánh giá, chương trình nhấn mạnh mục đích xem xét các hoạt động
sư phạm trong khoảng thời gian nhất định để có điều chỉnh phù hợp cho các
hoạt động tiếp theo. Ưu điểm của chương trình này là có độ mở cao, tạo điều
kiện cho giáo viên sáng tạo, đưa các nội dung phù hợp với cuộc sống thực diễn
ra xung quanh trẻ. Trẻ vừa được cung cấp tri thức, kỹ năng theo hệ thống một
cách có chủ định của giáo viên, vừa được học một cách tự nhiên, giúp trẻ phát
triển toàn diện. Chương trình được thẩm định và nghiệm thu tháng 8 năm
2005. Tháng 9 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thí điểm tại 48
trường của 20 tỉnh đại diện các vùng miền trong cả nước. Năm học 2009- 2010,
chương trình được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh triển khai đại trà
trong các trường mầm non.
Để quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non, người Hiệu trưởng
trường mầm non cần có các biện pháp quản lý phù hợp. Các biện pháp này đạt
kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi chương trình được triển khai đại trà ở
tất cả các trường mầm non.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Chương trình giáo dục mầm non bao gồm:
- Chương trình giáo dục nhà trẻ
- Chương trình giáo dục mẫu giáo
Chương trình được xây dựng là chương trình khung, bao gồm những nội
dung cơ bản, cốt lõi, và có tính linh hoạt, mềm dẻo làm cơ sở cho việc lựa chọn
nội dung giáo dục cụ thể với kinh nghiệm sống, khả năng của trẻ và thực tế của
từng địa phương, vùng miền.
Chương trình kết hợp hài hoà giữa chăm sóc và giáo dục, giữa các lĩnh
vực phát triển: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm
mỹ để trẻ phát triển toàn diện, chương trình không nhấn mạnh cho trẻ những
kiến thức, kỹ năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc điểm phát
triển và khả năng của trẻ.
Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn: Giáo dục nhà trẻ và giáo
dục mẫu giáo, mang tính đồng tâm, phát triển và chú trọng các hoạt động chủ
đạo của từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực phù hợp với
nhu cầu và sự phát triển của trẻ.
Thực tế cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu biện pháp của Hiệu
trưởng về việc quản lý thực hiện chương trình như công trình của các tác giả:
Nguyễn Thị Kim Thanh, Trần Lan Hương, Lê Thu Hương, Cao Thị Thanh, Vũ
Thị Bích Hằng Các công trình này đã làm phong phú thêm lý luận quản lý nói
chung và quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non nói riêng. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu đã nêu lên được vai trò quản lý của hiệu
trưởng các trường mầm non, đưa ra được các giải pháp chỉ đạo việc thực hiện
chương trình ở địa phương nơi tác giả công tác. Tuy nhiên, đối với địa phương
có những đặc thù riêng về kinh tế xã hội cũng như giáo dục và đào tạo như tỉnh
Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng, cho đến nay, chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc quản lý triển khai chương trình giáo
dục mầm non (2009). Vì vậy, đề tài muốn được nghiên cứu theo hướng này, từ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
đó tìm ra những biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong quá trình chỉ đạo việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục
mầm non nói chung và giáo dục mầm non các trường thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì
nhu cầu quản lý cũng được hình thành. Để đương đầu với sức mạnh của tự
nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác
lao động tập thể nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ
không thực hiện được. Điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công
và hợp tác lao động. Quản lý được ra đời từ đó. Có thể nói, quản lý xuất hiện
từ rất sớm và tồn tại phát triển đến ngày nay, nó gắn liền với hoạt động của con
người trong cuộc sống. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp
và phong phú. Chính vì sự phong phú đó nên khi nói đến quản lý đã có rất
nhiều khái niệm khác nhau và tư tưởng quản lý cũng khác nhau:
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả nước ngoài:
Nói đến hoạt động quản lý, người ta không thể không nhắc tới ý tưởng
sâu sắc của C.Mác: Một nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần có nhạc trưởng.
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến [19, tr.35]
+ Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định [18, tr.17].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
+ Thuật ngữ “Quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt
động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm
tự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu
chỉ chăm lo đến việc “quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ
chức đó sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý”
tức là chỉ lo đến việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của
sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Để hoạt động quản
lý có hiệu quả thì nên cân bằng động giữa hai quá trình.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của hệ
thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Thực chất của công tác quản lý là sự tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý đối với khách thể quản lý dựa trên những qui luật và xu hướng phát triển
khách quan của xã hội - thời đại, lợi ích, của người lao động( bộ phận được
quản lí) nhằm đạt được mục đích đề ra.
Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế -
xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kĩ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính chất quyết định thành công.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của quản
lý như sau:
Quản lý là một hoạt động để điều khiển lao động
Quản lý là một khoa học và nghệ thuật huy động và vận động vì sử dụng
các nguồn nhân lực và vật lực
Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành một
hệ thống đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý.
Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và quĩ đạo đặt ra cho tất cả đối tượng và chủ thể
quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động
Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị, còn đối tượng có
thể là con người (một hoặc nhiều người), hoặc giới vô sinh, hoặc giới sinh vật.
Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản lý là
một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp nỗ lực của con người thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Đánh giá thực trạng cái kết thúc của nhà trường, xác định xem mục tiêu
dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù
hợp đến đâu so với dự kiến .
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó
chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định.
Chức năng quản lý chính là những nội dung, những phương thức hoạt
động cơ bản mà nhờ đó trong quá trình quản lý sử dụng nó tác dụng tới đối tư-
ợng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, các chức năng này luôn có mối quan
hệ chặt chẽ, mật thiết và bổ sung hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý.
Ở Việt Nam trong quá trình quản lý, người ta sử dụng các chức năng
quản lý giáo dục sau:
- Chức năng kế hoạch hoá
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo thực hiện.
- Chức năng chỉ đạo kiểm tra
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
* Chức năng kế hoạch hoá:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, căn cứ vào
những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục
tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong
muốn của nhà trường khi kết thúc năm học.
Kết quả của giai đoạn này phải được thống nhất cao trong nhà trường về
bản kế hoạch năm học, đó chính là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế ở
giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm rõ việc đó người lãnh đạo cần phải:
+ Định rõ kế hoạch, các mục tiêu cần đạt tới.
+ Lựa chọn các biện pháp.
+ Lập chương trình của nhà trường trong suốt năm học.
+ Thông qua tập thể sư phạm và trình lên cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch.
* Chức năng tổ chức:
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống
quản lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo.
Đây chính là giai đoạn thực hiện hoá những ý tưởng đã được kế hoạch
hoá để nhà trường từng bước đi lên. Đó chính là sự sắp đặt những con người,
những công việc một cách hợp lí để mỗi người đều thấy hài lòng và háo hức
làm cho công việc diễn ra trôi chảy.
Như vậy tổ chức chính là nhân tố sinh thành ra hệ trọn vẹn, biến một
tập hợp các thành tố rời rạc thành một hệ toàn vẹn. Đó chính là điều mà V.I
LêNin đã nêu một cách hình tượng: Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn
không? Có chứ! Khi một trăm được tổ chức lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh
lên mười lần.
Trong quản lý trường học, Hiệu trưởng chính là người vừa thiết kế đồng
thời là người thi công.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
* Chức năng chỉ đạo:
Về thực chất đó chính là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của nhà trường diễn ra trong kỉ cương trật tự.
Chức năng chỉ đạo có 3 nhiệm vụ chính:
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hướng dẫn thực hiện, động viên và đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ
- Giám, sát uốn nắn và sửa chữa.
Chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
* Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt mục đích đề
ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoách trên thực tế, phát hiện
những sai lệch, đề ra các biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra
không hẳn là giai đoạn cuối của chu trình quản lý, bởi kiểm tra không chỉ diễn
ra khi công việc đó hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt quátrình từ
đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Kiểm tra có hiệu quả cao là kiểm tra mang tính lường trước, cho phép
phát hiện sai sót từ khâu lập kế hoạch hay quá trình đang diễn ra. Như vậy,
kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Nó
giúp người lãnh đạo điều khiển một cách tối ưu hoạt động quản lý. Do đó, ta có
thể nói: không có kiểm tra là không có quản lý.
Qua phân tích các chức năng quản lý, có thể thấy các chức năng này có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau thành một
thể thống nhất của hoạt động quản lý.