Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp các trường tiểu học quận hai bà trưng thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 142 trang )

NGUYỄN
THỊ DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Bộ GIÁO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGUYỄN THỊ THẮM

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phó Đức Hòa


Trong quá ừình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lãnh đạo, cấc thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.


Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm 2, phòng giáo
dục và đào tạo quận Hai Bà Trưng, BGH trường tiểu học Lê Ngọc Hân đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phó Đức Hoà,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn các đổng chí Lãnh đạo Phòng Giáo dục &
Đào tạo quận Hai Bà Trưng; Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trimg. Và tôi cũng xin cám ơn gia đình,
bạn bè và các bạn đong nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã rất cô' gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những khiêm
khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo,
bạn bè, dâng nghiệp và quý vị quan tâm để Luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân ừọng cám ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016

Nguyễn Thị Thẩm


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm om và các thông tin
trích dẫn ừong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc

Hà Nội, tháng 5 năm 2016


Nguyễn Thị Thắm


NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

CB QLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

2

CMHS

Cha mẹ học sinh

3
4

CNTT

Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất


5
7

GD-ĐT
GV

Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên

8
9

HBT
HS

Hai Bà Trưng
Học sinh

10

HT

Hiệu trưởng

11

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


12

LLCT

Lý luận chính trị

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14
15

SGK
SKKN

Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm

19

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

20


TW

Trung ương

21

UBND

ủy ban nhân dân

csvc


MỤC LỤC
1.3.........................................................................................................................
1.5.1.

Các yểu tổ chủ quan ảnh hưởng đến quản lỷ công tác chủ nhiệm lớp

33
1.5.2.

Các yếu tổ khách quan ảnh hưởng đến quản lỷ công tác chủ nhiệm

lớp ... 33

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG


Bảngl. Số lượng và chất lượng đội ngũcán bộ giáo viên, học sinh

Biểu đồ 2.14.Ỷ kiến của CBQL về lập kế hoạch QL công tác chủ nhiệm lớp .... 61


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, để thực
hiện thắng lợi chủ trương này cần trú trọng phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng
và chất lượng. Điều 15 Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [28, tr.40]. Vì vậy, quản lý phát triển đội
ngũ GV cả về số lượng và chất lượng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của
ngành GD và của các nhà trường.
Trong các trường tiểu học, GVCN lớp là người tổ chức, quản lý trực tiếp về mọi
mặt đối với HS. Họ vừa thực hiện chức năng dạy học, vừa thực hiện chức năng GD
đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách cho từng HS. Đặc biệt với lứa tuổi HS tiểu học
bên cạnh những ưu điểm nổi trội như: hồn nhiên, sáng tạo, thích khám phá cái mới và
thể hiện bản thân, thì các em còn bộc lộ nhiều hạn chế như: hiểu biết và kinh nghiệm
sống còn ít; nhận thức vấn đề chưa sâu sắc, dễ bị tác động ảnh hưởng đến quá trình
phát triển nhân cách... Vì vậy, GVCN lớp có vai trò hết sức quan trọng trong trường
tiểu học. Họ vừa là người thầy, vừa là người cha (mẹ) và người bạn tin cậy chia sẻ,
động viên, giáo dục các em kịp thời, hiệu quả nhất; GVCN lớp không chỉ là người
nắm được những chỉ số quản lí đơn thuần như: tên tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình
học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm... mà còn phải dự báo được xu
hướng tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp với điều kiện, khả năng của từng học sinh.
Người GVCN lớp còn là cầu nối giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện
tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Chất lượng giáo dục toàn diện của

nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả công tác GD của đội ngũ GV, đặc biệt là
hoạt động của đội ngũ GVCN. Do đó, quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động
GDHS của GVCN lớp là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD toàn
diện cho HS ở các nhà trường tiểu học hiện nay.
1.2. Quán triệt Nghị quyết số 29/BCHTW Đảng về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, giáo dục


8

nước nhà đã có những thay đổi theo hướng tích cực đáp ứng những yêu cầu ngày càng
cao của xã hội. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ quận Hai Bà
Trưng, giáo dục được quan tâm về nhiều mặt, trong đó phải kể đến việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo. Đội ngũ GVCN lớp nói chung, GVCN lớp ở các trường tiểu
học nói riêng đã tích cực đổi mới nhiều nội dung, hình thức phong phú, phát huy các
yếu tố nội lực trong công tác GD toàn diện HS. Do đó, sự nghiệp GD của Quận đã
phát triển mạnh về quy mô, đảm bảo về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, việc thực
hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS tiểu học trên địa bàn Quận vẫn
còn một số hạn chế như: Điều kiện cơ sở vật chất các trường tiểu học còn thiếu, các
biện pháp giáo dục của nhà trường chưa đem lại hiệu quả cao, học sinh thiếu kỹ năng
sống do chưa được quan tâm đúng mức hoặc do điều kiện sống ở thành phố lớn. Công
tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp chưa có sự đổi mới rõ nét. Các biện pháp chủ
nhiệm còn nặng tính hình thức; việc triển khai các hoạt động GDHS chất lượng còn
chưa cao; nhận thức về vai trò, trách nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn
diện cho HS chưa sâu sắc; một số GYCN quản lý lớp học còn lỏng lẻo, GDHS còn
mang tính chiếu lệ, qua loa, GVCN lớp ngại đổi mới nội dung, phương pháp và các
hình thức tổ chức các hoạt động GD. Mặt khác, những tiêu cực ngoài xã hội ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả các hoạt động GDHS của GVCN lớp. Trên thực té việc
quản lý hoạt động giáo dục học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học phải dựa vào đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm vì hiệu trưởng không thể trực tiếp quản lý, giáo dục, theo dõi

từng học sinh trong trường.
1.3. Trước vấn đề này, một số nơi đã có những nghiên cứu về quản lý các mặt
hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp với các đối tượng HS khác nhau. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu QL hoạt động GDHS của GVCN lớp ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thảnh phố Hà Nội. Để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện nói chung và chất lượng quản lý công tác chủ nhiệm lớp nói riêng trong
các trường tiểu học Quận Hai Bà Trưng, tôi chọn vấn đề: “Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu.


9

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của các truờng tiểu học, đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
các truờng tiểu học quận Hai Bà Trung, thảnh phố Hà Nội góp phần nâng cao chất
luợng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các truờng Tiểu học.
3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở truờng Tiểu học quận Hai Bà
Trung.

4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
các trường tiểu học quận Hai Bà Trung, thành phố Hà Nội. Neu quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường tiểu học có biện pháp phù hợp với mục tiêu giáo dục, sát với
thục tế của từng truờng và thục hiện tốt những biện pháp nhu: Bồi duỡng nâng cao
nhận thức cho giáo viên chủ nhiệm lớp về vai trò của quản lý hoạt động giáo dục học
sinh; Bồi duỡng công tác xây dựng ké hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cho chủ
nhiệm lớp phù hợp với thực tiễn giáo dục của nhà truờng; Tổ chức bồi duỡng kỹ năng
thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh cho giáo viên chủ nhiệm lớp; Tổ chức kiểm
tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; Thục hiện tốt công tác thi đua khen
thuởng và chính sách đối với giáo viên chủ nhiệm thì sẽ nâng cao chất luợng giáo dục
toàn diện cho học sinh các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thảnh phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp ở các truờng Tiểu
học.
5.2. Phân tích, đánh giá thục trạng công tác chủ nhiệm lớp và hoạt động quản
lý công tác chủ nhiệm lớp ở truờng Tiểu học quận Hai Bà Trung.
5.3. Đe xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lóp.


1

6. Giói hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1.

Phạm vi đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu truởng truờng tiểu học.
6.2 Phạm vi khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý giáo dục: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học;

cán bộ chuyên môn tiểu học của phòng giáo dục quận Hai Bà Trưng, số lượng: 14
người.
- Giáo viên: Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên tổng phụ trách Đội, đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp. số lượng: 92 người
6.3.

Phạm vi đìa bàn nghiên cứu
3 trường tiểu học quận Hai Bà Trưng
- Trường tiểu học Lê Ngọc Hân
- Trường tiểu học Quỳnh Lôi
- Trường tiểu học Lương Yên

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhỏm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu lý luận về giáo dục, giáo dục toàn diện, quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động giáo dục học sinh, quản lý đội ngũ giáo viên. Nghiên cứu tài liệu về hoạt
động của cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm.
7.2.

Nhỏm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp
phỏng vấn; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp chuyên gia.
7.3.

Nhóm phương pháp thống kê toán học trong khoa học quản lý giáo
dục


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp các trường tiểu học
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong các trường tiểu


1

học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Chương 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Trong hệ thống tổ chức của các nhà trường nói chung và nhà trường phổ thông
nói riêng, đơn vị quản lý cơ bản được tổ chức để giảng dạy và giáo dục là lớp học.
Hình thức này được hình thảnh từ thế kỉ XVII do nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.
Cômenxki (1592-1670) đề xướng. Mô hình lớp học được duy trì và phát triển ở khắp
các nước trên thế giới. Để tổ chức và quản lý lớp học bao giờ cũng cần ít nhất một
người quản lý, đó chính là giáo viên chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhả
trường lựa chọn từ những GV ưu tú đang giảng dạy lớp đó, có kinh nghiệm GD, có uy
tín trong HS, được hiệu trưởng phân công quản lý lớp học đó. Như vậy, khi nói đén
GVCN là nói đén quản lý, lãnh đạo, tổ chức và giáo dục học sinh của một lớp;
Hiện nay các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho HS tiểu học mà

có liên quan đén công tác chủ nhiệm lớp đó là GD kĩ năng sống, GD những giá trị
sống, ... Theo UNESCO thì GD tiểu học là giai đoạn mà trẻ bước đầu được hình thành
nhân cách, được trang bị những kiến thức cơ bản, những hiểu biết ban đầu về tự nhiên
xã hội. Đây là những hành trang đầu tiên để các em bước vào cuộc sống sau này. Như
vậy, người GVCN cần tổ chức các họat động khác nhau để HS có thể tham gia và hoàn
thiện nhân cách thông qua các hoạt động đó.
Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp ở các nhà trường phổ thông đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Dưới
đây là một số công trình tiêu biểu có liên quan đến đề tài.
Nhấn mạnh vai trò của đội ngũ GVCN trong công tác QL, GD toàn diện cho
học sinh, tác giả Hà Thế Ngữ đã khẳng định: “Người đứng ra đảm đương vai trò chủ
đạo chính trong công tác giáo dục học sinh của từng lớp, trên cơ sở phối hợp các lực


1

lượng giáo dục cũng chính là GVCN” [25]. Đặc biệt ở các cấp học phổ thông, công tác
dạy học, GDHS ngày càng toàn diện hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn, hệ thống hơn
với nhiều hình thức hoạt động đa dạng trong và ngoài nhà trường. Trong khi đó, HS ở
mỗi lớp đồng thời học nhiều GV khác nhau, một GV bộ môn có thể đảm đương công
tác giảng dạy ở nhiều lớp khác nhau, vấn đề đặt ra là, ai sẽ là người đứng ra phối hợp
hoạt động của tất cả các GV dạy trong cùng một lớp nhằm đảm bảo sự tác động giáo
dục thống nhất? Người đó chính là giáo viên chủ nhiệm. Nhận thức được vai trò của
giáo viên chủ nhiệm trong công tác QL, GDHS tác giả đã chỉ ra các nội dung phương
pháp công tác của GVCN với tập thể HS; nội dung và phương pháp công tác của
GVCN với các GV khác; nội dung và phương pháp công tác của GVCN với cha mẹ
học sinh; xây dựng ké hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Tác giả Hà Nhật Thăng trong “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông” đã chỉ ra các nhiệm vụ, hoạt động GD mà GVCN phải thực hiện là:
GVCN là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể học sinh một lớp học;

GVCN là cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể HS; GVCN phối hợp với các
lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu GD của lớp chủ nhiệm. Tác giả đã đưa ra
một số phương pháp cụ thể cho GVCN trong QL và GD lớp học như: phương pháp
giáo dục cá biệt; phương pháp giáo dục song song; phương pháp bùng nổ sư phạm.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp, tác giả đã đưa
ra các yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực của người GVCN lớp, đảm bảo cho họ
thực sự là những tấm gương sáng, trực tiếp và hiệu quả trong QL và GD học sinh
trong lớp. Đồng quan điểm trên, tác giả Phạm Viết Vượng đã đưa ra yêu cầu cao đối
với GVCN lớp: “GVCN phải là người có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm
làm công tác GD, QLHS, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác và có uy tín với
tập thể HS và tập thể sư phạm. GVCN lớp trở thành linh hồn của lớp, người tập hợp
và dìu dắt tất cả lớp phấn đấu xây dựng một tập thể vững mạnh. GVCN lớp bằng tổ
chức các hoạt động đa dạng để GDHS trở thành con ngoan, ữò giỏi, người công dân
tốt, những người sống có ích cho Tổ quốc, gia đình và bản thân”.
Do vị trí, chức năng, nội dung, phương pháp của GVCN có liên quan đén toàn


1

bộ các hoạt động QL và GDHS trong lớp học. Các công việc gia đình HS, các tổ chức
chính trị xã hội và các GV khác đều nhằm mục tiêu GDHS trong một lớp học cụ thể.
Cho nên, khi nghiên cứu về vấn đề này, tác giả Trần Thị Tuyết Oanh đã đề cập công
tác chủ nhiệm lớp gắn liền với việc xây dựng và phát triển tập thể học sinh, GVCN lớp
là nguời đóng vai trò quyết định trong hình thành và phát triển nhân cách cho HS
trong lớp học. Theo tác giả: “Công tác QL và GD toàn diện HS chỉ thực sự có kết quả
khi họ xây dựng lớp học trở thành tập thể đoàn kết thân ái, có tổ chức và có kỷ luật tụ
giác, biết giúp đỡ và tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong tập thể phấn đấu vuơn
lên” [26, tr.178]. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra nội dung và phuơng pháp xây dụng
tập thể học sinh của GVCN; các giai đoạn phát triển của tập thể và sử dụng tập thể nhu
một công cụ hữu ích cho việc giáo dục học sinh chậm tiến về đạo đức.

Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có một số đề tài tiêu
biểu nhu: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Duy Bảo về “Biện pháp quản lý công
tác chủ nhiệm lớp trong truờng phổ thông”; ... Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu ữên
đi sâu vào việc xác định các nội dung, nhiệm vụ của công tác GVCN lớp; khẳng định
vai trò và vị trí của công tác quản lý GVCN lớp trong GD phát triển toàn diện nhân
cách học sinh; một số công trình đã đánh giá đuợc thục trạng và tìm ra giải pháp cho
công tác giáo viên chủ nhiệm ở các vùng, địa phuơng khác nhau với các đối tuợng HS
khác nhau, đây chính là các căn cứ khoa học cho tác giả xây dụng hệ thống cơ sở lý
luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Mặc dù vậy vẫn chua có đề tài nào tập trung đi
sâu nghiên cứu QL công tác chủ nhiệm lớp các truờng tiểu học quận Hai Bà Trung,
thảnh phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài này với mong muốn đi sâu làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp QL hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp các
truờng tiểu học, huớng tới nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện cho các truờng tiểu
học trên địa bàn quận nói riêng và nâng cao chất luợng GD và đào tạo thảnh phố Hà
Nội nói chung.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp đuợc tác giả Nguyễn Thanh
Bình quan tâm sâu sắc với các công trình: “Công tác chủ nhiệm lớp ở truờng phổ
thông”, đề tài mã số SPHN-09-465NCSP, 2010; cũng nhu cuốn “Một số vấn đề trong


1

công tác chủ nhiệm lớp ở truờng phổ thông hiện nay” (NXB Đại học su phạm, 2011);
Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng
trong đào tạo bồi duỡng nghiệp vụ su phạm cho sinh viên sư phạm (kỉ yếu hội thảo
khoa học “Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học
sư phạm”, 2010). Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ
nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học hiện nay từ
góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học và các kỹ năng nghề nghiệp mà giáo
viên chủ nhiệm cần có.

Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đén công tác chủ nhiệm
lớp với các công trình của: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,
“Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà
Nhật Thăng (chủ biên)
Các tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan đến
công tác chủ nhiệm như: Nguyễn Thanh Bình với “Giáo dục kĩ năng sống” (NXB Đại
học sư phạm, HN 2007); Bùi Ngọc Diệp - Lê Minh Châu - Trần Thị Tố Oanh - Phạm
Thị Thu Phương - Nguyễn Dục Quang- Lê Thanh Sử - Lưu Thu Thủy - Đào Vân Vi
với “ Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu
học”, NXBGD, 2010;
1.2.

Một số khái niệm Ctf bản

1.2.1.

Khái niệm quản lý

Quản lý là một khái niệm rộng được tiếp cận trên nhiều phương diện khác
nhau. Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm tổ chức, phổi hợp hoạt động của một tổ chức, một tập thể con
người trong quá trình sản xuất, hoạt động để đạt được kết quả cao nhất hoặc mục tiêu
đã định.
Frederick Winslow Taylor, Nhà kinh tế - Chính ữị học người Mỹ (1856- 1915)
cho rằng: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.
Nhấn mạnh về vai trò và chức năng của quản lý, tác giả Nguyễn Quốc Chí và


1


Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”.
Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn nhân lực và phối hợp hành động
của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất”.
Từ những quan điểm nêu trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kể hoạch của chủ thể quản lý đến đổi tượng quản ỉỷ nhằm thực hiện các
mục tiêu đã định.
Các chức năng quản lý
Nhà lý luận nổi tiếng của Pháp - Henri Fayol đã đưa ra năm chức năng của quản
lý đó là ké hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, ra lệnh, phố hợp và kiểm tra. Tại hội nghị của
UNESCO (tại Băng Kok, 1992), một số nhà khoa học đã đưa ra một số chức năng cơ
bản của quản lý: Ke hoạch hóa, tổ chức, bố trí biên ché, chỉ đạo, phối hợp, tổng két và
quyết toán ngân sách. Năm 1990, M. Higgins công bố công trình the Management
Challenge trong đó có sự thống nhất của nhiều tác giả về 4 chức năng cơ bản của quản
lý: lập ké hoạch (Planning), tổ chức (organizing), chỉ đạo (leading) và kiểm tra
(controlling) [13; Tr 6]
Ở Việt Nam, một số tác giả đưa ra 5 chức năng quan trọng của quản lý: Kế
hoạch hóa, tổ chưc, kích thích, kiểm tra và điều phối hoặc ké hoạch hóa, tổ chức, phối
hợp, điều chỉnh, kiểm tra.
Qua các tài liệu trên ta có thể thấy quản lý có 4 chức năng chính là: Lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá
- Chức năng lập kế hoạch: Là một chức năng của quản lý, một khâu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý. Lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu
cần thiết, lên kế hoạch chi tiết về thời gian, nguồn lực cho sự phấn đấu của một tổ
chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đó.

Ke hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành


1

động của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo, nhằm hoàn thành các mục
tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để học có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác nhau, đòi hỏi cấu
trúc tổ chức tổ chức, đơn vị khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu quả, mà người quản lý có thể
phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được
thiết kế phù hợp, sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc
chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng lãnh đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình tác
động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để
đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển được ý
tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong tổ chức về mục
tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý, quản
lý mà không kiểm tra thì coi như không quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà người
quản lý đánh giá được két quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những hạn chế.
Từ đó, có biên pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Bốn chức năng này tương đương với 4 khâu của quá trình quản lý. Các chức
năng này có mối quan hệ liên quan tới nhau. Trong quá trình quản lý, việc nắm bắt
thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của nhà quản lý.
Khâu kiểm ữa đánh giá sẽ giúp nhà quản lý điều chỉnh và lập quyết định cho lần tiếp
theo.
* Khái niệm quản lý giáo dạc
Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thảnh một

yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển xã hội thông qua việc thực hiện các chức năng của
nó. Đó chính là những tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã
hội và tạo ra sự phát triển cho xã hội. Vậy giáo dục là gì?
Giáo dục được hiểu là hệ thong những tác động cỏ mục đích xác định được tổ
chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống) của các cơ quan
giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn diện nhân cách.


1

Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang không
ngừng cải cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát triển mới mẻ,
năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những nguồn lực mới để
phát triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, để đạt được mục đích nêu trên, cần phải làm tốt
công tác quản lý giáo dục.
Quản lý GD là một bộ phận quan trọng của hệ thống QL xã hội. Xung quang
vấn đề này cũng có các quan niệm khác nhau: Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:
“QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm thúc đẩy công tác GD và đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội” [1], Theo
tác giả Trần Kiểm: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV,
công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhả trường”[20].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhả
trường”[27].
Tiếp cận vấn đề ở các khía cạnh khác nhau, song các khái niệm đều chỉ ra bản
chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL và
các thành tố tham gia vào quá trình hoạt GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD.

Từ các khái niệm trên, chúng tôi cho rằng: QLGD là sự tác động của chủ thể QL tới
khách thể QL nhằm thực hiện các mục tiêu GD đã đề ra.
1.2.2.

Khái niệm quản lý nhà trường

1.2.2.1.

Khải niệm nhà trường

Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã
hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu
theo quan niệm của xã hội.


1

Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể người
lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân cách của
mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội thông qua quá
trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là thiết chế chủ yếu để thực hiện quá
trình sư phạm;
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thảnh những công dân có ích
cho tương lai. Thiết ché đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng
các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết
chế nào có thể thay thế được. Những nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến
từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận.

Bản chất giai cấp của nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách
thức vận hành của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhả trường thực hiện chức
năng giáo dục ữong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm trong
toàn bộ hoạt động của nhà trường;
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế khác là:
Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết xuất”; Tính tổ chức
và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình truyền thụ có
ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên
biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể
chất.
I.2.2.2.

Quản lý nhà trường

“Quản lý nhả trường về bản chất là quản lý con người.”; “Quản lý con người
trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của giáo viên và học sinh, là tác
động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo
con người” [20,Tr258];
Theo Nguyễn Ngọc Quang; quản lý nhà trường là: “Tập hợp những tác động
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ


1

do
Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự
có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá
trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa
nhả trường tiến lên trạng thái mới” [27];

Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và
đào tạo trong nhà trường” [30, tr 205];
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những chủ
thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động quản lý của các cơ
quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học
tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể
bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng
được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của
nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó);
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường, (bao gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ
sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng [14].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định, đó là
nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện
trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính
đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý
chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến
lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. “Mục đích cuối cùng
của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một lớp thanh niên


2

thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và của xã hội” [26, Tr 136].

Tóm lại: Nhà trường là một thảnh tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý
nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý nhà
trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận hành
theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.2.3.

Khái niệm quản lý công tác giáo dục toàn diện học sinh

1.2.3.1.

Khái niệm giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các
thế hệ nối tiếp nhau phát triền, tinh hoa văn hoá dân tộc của nhân loại được kế thừa, bổ
sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên. Các nhà nghiên cứu
giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về giáo dục:
Theo Từ điển Giáo dục: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua
một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng,
giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích ,
mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội” [29,
Tr 105];
Theo Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Hữu Dũng: “Giáo dục là một nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự xuất hiện hiện tượng giáo dục là một tất yếu lịch sử. Nó diễn ra theo
cơ ché những the hệ đi trước truyền lại cho những thế hệ đi sau những kinh nghiệm
tích luỹ được và thế hệ sau tiếp thu nó làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm đó.
Chính nhờ cơ chế này những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần của loài người
không những không bị mai một đi mà điều quan trọng là lại được phát triển không
ngừng”[15, Tr 2];

Theo Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê:
+ Theo nghĩa rộng “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những
sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo


2

đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người; với nghĩa rộng nhất khái niệm này bao hàm cả
giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh
của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội” [16, Tr 33].
+ Theo nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực của
con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này xem như một bộ phận
của quá trình giáo dục tổng thể”[16, 33];
Theo Phạm Viết Vượng:
“ về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm
lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để
hình thảnh cho họ những phẩm chất nhân cách.
về mặt phạm vi, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục có thể hiểu là quá trình hình thành nhân cách
dưới ảnh hưởng của những tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không có ý
thức của cuộc sống, hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân. Đó là quá trình xã hội hoá
con người;
+ Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là hoạt động có mục đích của xã hội,
với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có ké hoạch, có hệ thống đen con người để
hình thành những phẩm chất nhân cách (Giáo dục xã hội);
+ Ở cấp độ thứ ba, giáo dục được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch, có
nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới
học sinh nhằm giúp cho họ nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất

nhân cách. Đó là quá trình sư phạm. Ở cấp độ này giáo dục bao gồm: Quá trình dạy
học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp;
+ Ở cẩp độ thứ tư, giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành
những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lưu. Ở cấp độ này khái niệm giáo dục ngang hàng với khái niệm dạy học (Giáo dục
theo nghĩa hẹp)” [30, Tr 22-23].


2

Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất: Giáo dục là hoạt
động chuyển giao hệ thống tri thức cho thế hệ sau nhằm phát triển và hoàn thiện nhân
cách cá nhân - xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội. Khái niệm giáo dục còn
được phân nhỏ về ngoại diên và nội hàm thảnh các khái niệm: Giáo dục nhả trường,
giáo dục gia đình, giáo dục xã hội; về nội dung giáo dục thì có: Giáo dục ý thức công
dân, giáo dục văn hoá - thẩm mỹ, giáo dục lao động, hướng nghiệp, giáo dục thể chất quân sự, giáo dục môi trường, giáo dục dân số, giáo dục giới tính, giáo dục phòng
chống ma tuý.vv..
Giáo dục được coi là khởi nguồn của sự phát triển. Không có giáo dục thì
không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hoá. Chính
nhờ có giáo dục mà các di sản tư tưởng và kỹ thuật của các thế hệ trước được truyền
lại cho thế hệ sau. Các di sản này được tích luỹ ngày càng phong phú làm cho xã hội
phát triển.
1.2.3.2.

Giảo dục toàn diện

Theo Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Đắc Hưng: “Giáo dục toàn diện là những
biện pháp tổng thể của nhà trường, gia đình và xã hội tác động tới học sinh, sinh viên
nhằm hình thành và phát triển tất cả các mặt: trí tuệ, đạo đức, sức khoẻ và nhân cách
con người nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và cuộc sống hạnh phúc

của mỗi cá nhân. Giáo dục toàn diện trong nhà trường thường biểu hiện ở nội dung
giáo dục bao gồm đầy đủ các mặt: đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với điều kiện và đặc điểm đặc thù của từng cấp học, bậc học” [1, Tr
266];
“Thực hiện giáo dục toàn diện nhằm đào tạo những người lao động có lý tưởng
xã hội chủ nghĩa, có đạo đức, có tri thức văn hoá, có sức khỏe và có kỷ luật. Tăng
cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh sinh viên. Giáo dục
truyền thống cách mạng, văn hoá dân tộc xuyên suốt các hoạt động và mọi hình thức
giáo dục. Ở đây, việc chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước phù hợp với từng bậc học, cấp học là hết sức quan trọng, quan tâm đến


2

việc tăng cường học ngoại ngữ, tin học” [1, Tr 237];
1.2.3.3.

Quản lý công tác giáo dục toàn diện học sinh

Là những tác động của hiệu trưởng nhà trường đến tập thể giáo viên, học sinh
trên những điều kiện cơ sở vật chất hiện có để tổ chức giáo dục toàn diện cho học sinh
trong nhà trường.
1.2.4.

Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp

1.2.4.1.

Quản lỷ công tác chủ nhiệm lớp


- QL công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ các
GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
- QL đội ngũ GVCN: Quản lý đội ngũ GVCN là một loại hình quản lý con
người. Là sự tác động có ý thức của hiệu trưởng để chỉ huy điều khiển, hướng dẫn các
quá trình hoạt động của GVCN nhằm hướng tới mục tiêu phát triển của nhả trường.
Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp, HS, hiệu trưởng chọn lựa các GV có đủ tiêu
chuẩn để làm chủ nhiệm ở lớp thích hợp. Xây dựng một đội ngũ GVCN lớp nhằm
thực hiện việc QL và GD học sinh ở từng lớp - đây là một nhiệm vụ quan trong của
người hiệu trưởng trường tiểu học.
- Quản lý các hoạt động của GVCN:
+ Lập kế hoạch công tác và kế hoạch tổ chức các hoạt động: Hiệu trưởng
hướng dẫn GVCN lập rồi phê duyệt ké hoạch, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện ké
hoạch, điều chỉnh ké hoạch nếu cần;
+ Tìm hiểu, nắm vững đối tượng GD và môi trường GD: Hiệu trưởng phổ biến
yêu cầu, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện;
+ Xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn két, thân ái: Hiệu trưởng hướng dẫn
xây dựng tập thể lớp với mục tiêu, biện pháp phù hợp và tổ chức kiểm tra đôn đốc
thường xuyên;
+ Tổ chức thực hiện các nội dung GD toàn diện: Hiệu trưởng hướng dẫn xây
dựng kế hoạch giáo dục, kiểm tra thường xuyên nội dung, cách thức, hiệu quả thực
hiện và đôn đốc uốn nắn trực tiếp, tại chỗ;
+ Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường: Hiệu trưởng


2

hướng dẫn, tạo điều kiện, kiểm tra kết quả thực hiện;
+ Đánh giá kết quả GD học sinh: Hiệu truởng hướng dẫn, tập huấn việc vận
dụng các qui định đánh giá, tổ chức đánh giá, kiểm tra và duyệt kết quả đánh giá học

sinh.
1.2.4.2.

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường tiểu học

Cùng với việc dạy chữ, GVCN lớp và GV các bộ môn còn phải thực hiện
nhiệm vụ dạy người, thực hiện mục tiêu GD toàn diện của nhà trường. Quản lý công
tác chủ nhiệm lớp là một quá trình khó khăn, phức tạp chịu tác động bởi các yếu tố
khách quan, chủ quan, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới GD nhân cách cho HS.
GVCN lớp là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình GD nhân cách HS phát triền theo
mục tiêu GD của nhà trường. Từ các khái niệm và phân tích ở trên, theo cách tiếp cận
của chúng tôi thì: Quản lỷ công tác chủ nhiệm lớp ở các trường tiểu học là những tác
động của chủ thể quản lý tới các hoạt động GD của GVCN lớp nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Mục tiêu quản lý hoạt động GDHS của GVCN lớp nhằm làm cho các hoạt
động GD trong lớp vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh.
Chủ thể quản lý hoạt động GD của GVCN lớp gồm: Ban Giám hiệu Nhà
trường; Tổ trưởng chuyên môn; GV và GVCN lớp; Ban cán sự lớp; các tổ chức và lực
lượng xã hội khác có liên quan. Với chức năng, vai trò, vị trí khác nhau, các tổ chức,
cá nhân phối hợp chặt chẽ với nhà trường, trong đó thường xuyên, trực tiếp là GVCN
lớp chịu trách nhiệm QL và tổ chức các hoạt động GDHS theo mục tiêu GD của nhả
trường tiểu học.
Phương pháp và hình thức quản lý chủ nhiệm lớp, bao gồm:
Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp. GVCN lớp chủ động xây dựng chương
trình hành động ữong tương lai của lớp chủ nhiệm, xác định một cách chính xác nội
dung, cách thức, biện pháp và các điều kiện cần có để thực hiện các mục tiêu GD của
lớp học.
Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm thông qua việc tổ chức bộ máy tự



2

quản. GVCN lớp lựa chọn đội ngũ cán bộ tự quản theo quan điểm: chọn đúng người,
giao đúng việc dựa trên sự lựa chọn dân chủ, bình đẳng, khuyến khích sự ứng cử với
những cương lĩnh, kế hoạch hành động phù hợp với từng vị trí. Trên cơ sở cơ cấu tổ
chức lớp đã được thiết lập gồm các tổ chức cố định hoặc tạm thời để điều hành lớp
học thực hiện mục tiêu của tập thể, xây dựng tập thể đoàn kết thống nhất.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung giảo dục toàn diện. Tổ chức đa dạng,
phong phú các hoạt động GD chính khóa và ngoại khóa phù hợp với mục tiêu GD của
nhà trường.
Đánh giá kết quả rèn luyện, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt GD. Quy
chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo thông tư 30/TT-BGDDT năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ GD - ĐT) quy định một số việc phải làm cụ thể của GVCN về đánh giá
kết quả học tập và đạo đức của HS để xếp loại mang tính quản lí hành chính.
Cập nhật hồ sơ công tác giảo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh. Cập nhật hồ
sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh bằng công nghệ thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời.
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Phối hợp
với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, xây dựng môi trường GD, tổ chức
GD và đánh giá học sinh theo mục tiêu GD.
1.3.

Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp

1.3.1.

Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

Công tác chủ nhiệm lớp trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành

lập để tổ chức giảng dạy và GD học sinh. Đe QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường
phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh
nghiệm làm công tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình
trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp, đó là giáo viên
chủ nhiệm. Như vậy khi nói đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng
của người làm công tác chủ nhiệm lớp, còn nói công tác chủ nhiệm lớp là đề cập đến
những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN phải làm, cần làm và nên làm
[5].


×