Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường tiểu học trên địa bàn thành phố ninh bình, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.33 KB, 123 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

0O0

BÙI THỊ HẠNH PHÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2016


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI
2 .............................0O0..........

BÙI THỊ HẠNH PHÚC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA TRƯỜNG TIÊU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HQC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Kiểm


Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà
khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Trần Kiểm đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân ữọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
đào tạo Thành phố Ninh Bình, các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên thuộc các
trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Ninh Bình, gia đình, bạn bè... đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô
giáo, qúy đồng nghiệp cùng bạn bè để tôi sửa chữa, hoàn thiện luận văn của mình.
Trân trọng.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hạnh Phúc


LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Bùi Thỉ Hanh Phúc
••


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẤT
DANH MỤC CÁC BẢNG DANH
MỤC CÁC BIỂU


3.2.1.
3.2.2.

Nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, kiểm tra, đánh giá 88


3.2.3...........................................................................................................................
3.2.4.


3.2.1.
3.2.3.
CNV
3.2.5.
3.2.7.

S
3.2.9.

BTĐ
CBGY

csvc

3.2.8. Cha mẹ học sinh
3.2.10.
Cơ sở vật chất

3.2.11.

CT

3.2.12.

Chính trị

3.2.13.

CTCĐ

3.2.14.

Chủ tịch công đoàn

3.2.15.
ĐH

3.2.17.
GĐĐT
3.2.19.
GY
3.2.21.
GVC
N
3.2.23.
GVB
M
3.2.25.

3.2.27.
HĐG
DNGLL
3.2.29.
HS

3.2.16.

Đại học

3.2.18.

Giáo dục - Đào tạo

3.2.20.

Giáo viên


3.2.22.

Giáo viên chủ nhiệm

3.2.24.

Giáo viên bộ môn

3.2.31.

HT

3.2.32.

Hiệu trưởng

3.2.33.

KT

3.2.34.

Kinh té

3.2.35.

QL

3.2.36.


Quản lí

3.2.37.
3.2.39.
TT
3.2.41.

QLGD
TD-

3.2.38.

Quản lí giáo dục

3.2.40.

Thể dục thể thao

TH

3.2.42.

Tiểu học

3.2.43.

TPT

3.2.44.


Tổng phụ ữách

3.2.45.

VH

3.2.46.

Văn hóa

3.2.47.

SHL

3.2.48.

Sinh hoạt lớp

3.2.49.
3.2.51.

SHTT

3.2.50.

Sinh hoạt tập thể

CBQL
CMH


3.2.2. Bí thư đoàn
3.2.4. Cán bộ giáo viên công nhân
viên
3.2.6. Cán bộ quản lí

3.2.26.
Hoạt động
3.2.28.
Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
3.2.30.
Học sinh


3.2.5.
3.2.6...........................................................................................................................
3.2.7...........................................................................................................................


3.2.8....................................................................................................................Biểu
đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.................................101
3.2.9....................................................................................................................Biểu
đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp....................................104


1
1
3.2.10.

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
3.2.11. Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của một nền văn minh
mới: nền văn minh trí tuệ, nền kinh té tri thức và giáo dục ngày càng được coi trọng
hơn, được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia, của mỗi con người
trong xã hội. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc
tiểu học có vị trí hết sức quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống xã hội.
Tại điểm 2 - Điều 27 - Luật giáo dục năm 2005 có ghi: “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở”.
3.2.12. Tiểu học là cấp học nối tiếp mầm non, là nền tảng cho các cấp học tiếp
theo. Đối với học sinh tiểu học, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, song hoạt
động thể thao, văn nghệ, vui chơi giải ữí,... là nhu cầu không thể thiếu được. Vì vậy
việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học phải gắn liền với việc đảm bảo tính hồn
nhiên của trẻ, đem lại niềm vui, hạnh phúc tới trường cho trẻ.
3.2.13. Sự phát triển nhân cách của học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào chất
lượng giáo dục toàn diện ở mỗi cấp học, bậc học. Do đó nếu các em không đạt kết quả
giáo dục tốt ở tiểu học thì chắc chắn cũng khó tiến bộ được trong những cấp học tiếp
theo. Chính vì thế giáo dục toàn diện ở tiểu học không chỉ đặt nền móng cho toàn bộ
hệ thống giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách con
người.
3.2.14. Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đọan 2010 - 2020 là: Đến
năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc té; chất lượng giáo dục
được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa



1
2
đất nước và xây nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ
hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Muốn
thực hiện được mục tiêu này, xã hội phải quan tâm chất lượng giáo dục ngay từ bậc
học Mầm non và Tiểu học.
3.2.15. Quá trình dạy học giúp cho học sinh không những lĩnh hội các tri thức
khoa học một cách có hệ thống mà còn nhằm hình thành nhân cách toàn diện thông
qua các môn học cụ thể trong chương trinh, đồng thời tạo cơ sở cho toàn bộ quá trinh
giáo dục đạt hiệu quả. Cùng với việc dạy học trên lớp, thì HĐGDNGLL là một bộ
phận rất quan trọng và vô cùng cần thiết trong toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục ở
nhà trường phổ thông nói chung và của trường TH nói riêng để thực hiện mục tiêu
giáo dục. Các HĐGDNGLL được tổ chức giúp cho HS được những nội dung như: hệ
thống tri thức, thái độ, kĩ năng, hành vi ứng xử và thói quen thể hiện trong cuộc sống
của cộng đồng, của XH. Từ đó, hình thành ở HS những mặt xã hội, tâm lí, thể chất,
cách ứng xử đúng đắn thông qua các mối quan hệ cùng nhau trong tập thể, trong
nhóm, trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao,
hoạt động xã hội. HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên
lớp với giáo dục HS ở ngoài lớp thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nói cụ thể
hơn đó là sự chuyển hóa giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về
những chuẩn mực hành vi được qui định thành hành vi và thói quen tương ứng ở
người học. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học
tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với
thầy cô, với cha mẹ và mọi người xung quanh... Nói cách khác, học sinh phải có một
môi trường, một sân chơi để trải nghiệm, để thể hiện mình.
3.2.16. Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “ Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
3.2.17. Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của Tỉnh
Ninh Bình. Thành phố Ninh Bình là một thành phố trẻ trên đất cố đô lịch sử, mật độ

dân số cao, kinh té tương đối phát triển song tệ nạn xã hội vẫn ngày càng gia tăng,


1
3
ngành giáo dục vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những nguyên nhân khác
nhau nhu về cơ sở vật chất, về phương tiện dạy học và hoạt động, về nhận thức nên
các HĐGDNGLL được tổ chức không thường xuyên, chưa đồng bộ, chưa đạt được
mục tiêu giáo dục. Hầu hết cán bộ quản lí, giáo viên và các bộ phận làm công tác giáo
dục coi đây là một hoạt động của Đội, với mục đích vui chơi giải trí là chính. Giáo
viên chủ nhiệm thường dành tiết sinh hoạt lớp, tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp để dạy
bài mới hoặc luyện tập các môn học... Vì thế, hình thức tổ chức và công tác quản lí
các HĐGDNGLL chưa được quan tâm, cũng như chưa được đầu tư đúng mức, dẫn
đến hiệu quả các giờ HĐGDNGLL chưa cao.
3.2.18. Do đó, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” là một đề tài
cần nghiên cứu một cách cấp thiết.
2. Mục đích nghiền cứu
3.2.19. Đe xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường
tiểu học trên địa bàn thành phố nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 - Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường TH.
3.2 - Đánh giá thực trạng quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3.3 - Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng
3.2.20. trường tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
3.2.21. HĐGDNGLL của trường tiểu học trên địa bàn thành phố Ninh Bình,

tỉnh Ninh Bình.
3.2.22. 4.2 Đối tượng nghiên cứu:
3.2.23. Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường tiểu học trên
địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.


1
4
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
3.2.24. -Đề tài được nghiên cứu ở 07 trường tiểu học trên địa bàn TP Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình năm học 2015-2016:
3.2.25. 1. TH Lý Tự Trọng; 2. TH Lê Hồng Phong; 3. TH Tân Thành.; 4. TH
Thanh Bình; 5. TH Đinh Tiên Hoàng; 6. TH Ninh Khánh; 7. TH Ninh Nhất..
3.2.26.

Số lượng người được khảo sát như sau:

* CBQL bao gồm: HT, Phó HT (10 người).
* GV bao gồm: GVCN, GVBM, TPT (76 người).
3.2.27. -Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức
và quản lí HĐGDNGLL của HT các trường Tiểu học trên địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
5. Giả thuyết khoa học
3.2.28. Thực trạng việc tổ chức các HĐGDNGLL ở các trường TH tại TP Ninh
Bình, Tỉnh Ninh Bình có thể đã thực hiện tốt trên các mặt như đảm bảo nội dung
chưcmg trình, lồng ghép trong các tiết dạy, GV đã có cố gắng chỉ đạo, điều khiển HS
tham gia các hoạt động; việc quản lí các HĐ này đã có sự quan tâm hơn của các cấp
lãnh đạo, sự chỉ đạo, phân cấp quản lí khá rõ ràng, kịp thời.
3.2.29. Neu thực hiện các biện pháp quản lý theo hướng:
- Thực hiện các chức năng quản lý.

- Ket hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Tăng cường nguồn lực cho HĐGDNGLL thì sẽ nâng cao chất lượng
GDNGLL ở trường tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống
3.2.30. Quản lý nhà trường là quản lý một " tiểu hệ thống xã hội", trong đó
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về thực chất là quản lý quá ữình lao động
sư phạm của giáo viên. Vì vậy, các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp phải được xem xét trong một hệ thống những tác động quản lý của Hiệu


1
5
trưởng
3.2.31.

đến các lĩnh vực quản lý khác nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.

6.1.2. Quan điểm lịch sử
3.2.32. Việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của Hiệu trưởng trường tiểu học trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở
những thời điểm cụ thể. Mặt khác, việc nghiên cứu phải tính đến những đòi hỏi khách
quan của sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật đối với quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển hài hoà và toàn diện nhân cách người học.
6.1.3. Quan điểm toàn diện, thực tiễn
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện việc quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học, bao gồm các vấn đề
như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật
chất, phối hợp các lực lượng xã hội, kiểm tra đánh giá... Đe đánh giá khách quan và

toàn diện thực trạng quản lý, việc nghiên cứu được thực hiện trên các đối tượng: cán
bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Quan điểm thực tiễn đòi hỏi phải khảo sát cụ thể trong thực tiễn những vấn
đề cơ bản về các HĐGDNGLL ở các trường TH trên địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình năm học 2015 - 2016 như: nhận thức, sự cần thiết, vai trò, những mâu thuẫn tồn
tại và thái độ trong quản lí các HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học, cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đén công tác quản lí các HĐGDNGLL của các trường TH nêu trên.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp quản lí các HĐGDNGLL phù hợp với thực
tiễn ở các trường Tiểu học trên địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
6.2. Phương pháp nghiền cứu đề tài
3.2.33. Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng kết hợp
các phương pháp sau:
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
3.2.34. Phân tích các tài liệu, văn bản để tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ và
vấn đề lý luận liên quan đén hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc điểm tâm lý, phương pháp giáo dục học sinh tiểu


1
6
học, nghiên cứu định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam và chương trình đổi mới giáo
dục tiểu học.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3.2.35. Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích các biện
pháp, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở trường
tiểu học, đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh khi tổ chức hoặc tham gia các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp điều tra (An ket): Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được
sử dụng nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của

Hiệu trưởng tiểu học.
- Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với học sinh, giáo viên, phụ huynh để đánh
giá nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh, đánh giá kết quả của những biện pháp tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, trao đổi với
các nhà quản lý thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng các trường tiểu học.
6.2.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
3.2.36. Sử dụng toán thống kê, xử lý số liệu thu thập được. Qua phân tích, so
sánh, tổng hợp rút ra những nhận định.
7. Cấu trúc của luận văn
3.2.37. Luận văn có cấu trúc gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận
và kiến nghị.
3.2.38.
3.2.39.

CHƯƠNG 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
3.2.40.

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIÊU HỌC

3.2.41.




1

7
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1.

Các nghiên cứu ở nước ngoài

3.2.42. Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy - học
được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời I.A.Cômenxki tới nay; nhưng
HĐGDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên,
trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Thomas More (1478 1535) là một ữong những nhà giáo dục thời kì Phục hưng, ông đòi hỏi giáo dục phát
triển nhiều mặt ở trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kĩ năng lao động. Theo ông
lao động là nghĩa vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn
lại để học văn hoá và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của loài người về
lĩnh vực giáo dục trong thời kì văn hoá Phục hưng. Rabơle (1494 -1553) là một trong
những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD thời kì văn hóa
Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đạo đức,
thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc
học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc
với các nhà văn, các nghệ sĩ’ [20],
3.2.43. Đến thế kỷ XX, A.s. Macarenkô(1888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng
của Ukraina vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vẩn đề giáo dục, phương pháp giáo dục
không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình
giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đảng ra phải trên môi mét vuông của đất
nước chúng ta... Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm
rằng công tác giáo dục chi được tiến hành trên lớp. Công tác giáo
3.2.44.


dục chi đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [32].

3.2.45. Thực tế tại Trại Gorki của Makarenco đã làm sáng tỏ con đường và các
nhân tố quyết định đế sự hình thành nhân cách xã hội của trẻ. Đó là: cuộc sống xã hội,
hoạt động lao dộng sản xuất và hoạt động tập thể nói chung.
3.2.46. Trong thực tiễn công tác của mình, A.s. Macarenkô đã tổ chức các
hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như:


1
8
“Tổ đồng ca, tổ vãn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự
nhiên, tổ vật lí - hoá học, thể thao... Việc phân phổi các em vào các tố ngoại khóa,
câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ
bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có ki luật trong quá trình hoạt động” [33],
3.2.47. Theo T.A. Ilina thì: “ Tập thể HS nhà trường (hoặc tập thể lớp) không
phải đơn thuần chỉ là hình thức tổ chức để tập hợp HS trong HĐ học tập chung và
HĐ ngoại khóa mà nó còn đồng thời là biện pháp chủ yếu nhất để giáo dục chủ nghĩa
tập thể. Neu việc giáo dục chủ nghĩa tập thể cho HS là nhiệm vụ của nhà trường và
GV thì việc xây dựng tập thể sẽ giúp cho việc bồi dưỡng phẩm chất đó, nó đặt HS vào
những hoàn cảnh mà ở đổ phắm chất này sẽ được giáo dục và biếu hiện ”[36],
3.2.48. - C.Mác ( 1818 - 1883) và F.Ănghen (1820 - 1895) - Người sáng lập ra
học thuyết Cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác cho
rằng: " Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nỏ. Một
người độc tẩu vĩ cầm tự mình điều khiển lẩy mình, cỏn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng" [20]. Hai ông còn xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra:

" con người phát triển toàn diện". Muốn vậy phải theo " phương thức giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất". Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại [19].
1.1.2.

Các nghiên cứu trong nước

3.2.49. Nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế kỉ
XX đến nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở giai
đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong “Thư
gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người
viết: "... Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu
quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sổng chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ


1
9
nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “ Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ
trách nhi đồng toàn quốc”, Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái
niệm khi Người viết: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng
cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học ” .
3.2.50. Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản
của giáo dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học [15]. Và cũng sau cuộc cải cách giáo dục này, tên gọi HĐGDNGLL mới chính
thức xuất hiện.
3.2.51. Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong nhả trường
và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau: giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học,

giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục đại học.
3.2.52. Ngoài ra, HĐGDNGLL còn được các tác giả khóa luận tốt nghiệp Đại
học, luận văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên cứu:
3.2.53. - Giang Thị Khuyên với nghiên cứu: " Thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học miền núi huyện Mai Sơn - Sơn La" [22],
đã khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức HĐGDNGLL đối với việc nâng cao
chất lượng trường tiểu học miền núi như: bồi dưỡng nhận thức, năng lực cho đội ngũ
GV; cải tiến công tác quản lý, hướng dẫn HĐ GDNGLL; phối hợp các lực lượng tham
gia... sẽ là các tác động tích cực để thúc đẩy HĐGDNGLL trong trường tiểu học miền
núi, nhằm xây dựng hình thành ở HS những năng lực, phẩm chất tốt nhất của người
cán bộ dân tộc trong tương lai.
3.2.54. -Đe tài “Thực trạng quản lí HĐGDNGLL ở các trường TH bán trú
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh” [20], của tác giả Nguyễn Quốc Hưng (năm 2010) tập
trung nghiên cứu lý luận quản lí HĐGDNGLL ở trường TH, xác định thực trạng QL
các HĐGDNGLL ở các trường TH học bán trú quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó
đề xuất một số giải pháp quản lí cho HĐ này.
3.2.55. Các công trình và các luận văn nghiên cứu trên đã tập trung giải quyết


2
0
các vấn đề thực tiễn về công tác quản lí HĐGDNGLL của hiệu trưởng và công tác tổ
chức HĐGDNGLL của giáo viên ở các địa bàn, các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên
chưa có tác giả nào nghiên cứu quản lí HĐGDNGLL của HT các trường TH học hai
buổi trên địa bàn TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lí
HĐGDNGLL ở bậc tiểu học, việc nghiên cứu thực trạng, tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn và đề xuất các giải pháp quản lí HĐGDNGLL của HT các trường TH là cần thiết
và phù hợp.
1.2.


Một số khái niệm

3.2.56.

1.2.1. Quản lý

3.2.57. Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của quá
trình lao động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm.
3.2.58. Sự cần thiết của quản lí được c. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân...Một người độc tẩu vĩ
cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lẩy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [20].
3.2.59. Như vậy, c. Mac đã chỉ ra bản chất QL là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yéu quan trọng trong quá trình phát triển của
xã hội loài người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh
3.2.60.

vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.

3.2.61. -Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lí
theo khoa học đã định nghĩa: “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” . Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về QL” [20],
3.2.62. -Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết quản lí hành chính, cho
rằng: “QL hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra”. Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra năm chức năng cơ bản của nhà QL
[20].
3.2.63. -Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của QL hiện đại, đã viết:



2
1
ÍÍ

Q L là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm

đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [34].
3.2.64.

- Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn

1998, khái niệm quản lý được định nghĩa là:
3.2.65. + Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
3.2.66. + Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo các thuyết QL hiện đại thì: “QL là quá trình làm việc và thông qua
những người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường biến
động” [30].
3.2.67. -Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động QL là hoạt động bao gồm
hai quá trình “quản” và “li” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì
và ổn định hệ, “li” có nghĩa là đổi mới hệ” [13].
- Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: " Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến" [ 30, ừ. 24].
3.2.68. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách
khái quát: “QL là một quá trình tác động cỏ định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
tới khách thể QL trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích đã đề ra ”.
1.2.2.


Quản lý giáo dục

3.2.69. Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa học quản lý giáo dục ra đời
muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Theo sơ đồ phân loại khoa học của B.M.Kêđrốp
thì quản lý giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương thức sản xuất của
xã hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên khái niệm " Quản lý giáo dục" đã
ra đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau. Chẳng hạn: ở các nước tư bản chủ
nghĩa (TBCN) , do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục
(trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như một loại " xí nghiệp đặc biệt". Trong
đề mục " Quản lý cơ sở giáo dục" của bộ từ điển bách khoa quản lý do Patrich Jonfre


2
2
và Fvesimon chủ biên đã có thuật ngữ : " Xí nghiệp giáo dục".
3.2.70. Trái lại, ở các nước XHCN do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý
giáo dục, nên " Quản lý giáo dục" lại được xếp nằm trong lĩnh vực " Quản lý văn hoá tư tưởng" như A.G.Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng: " Con
người trong quản lý xã hội" của mình.
3.2.71. Theo từ điển Giáo dục học, QLGD (nghĩa rộng) là thực hiện việc QL
trong lĩnh vực giáo dục, QLGD (nghĩa hẹp) là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường,
giáo dục toong hệ thống quốc dân [13].
3.2.72. Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở cấp độ quản lí vi mô, thì: “Quản lí giáo
dục được hiểu là những tác động tự giác {có ý thức, có mục đích, có kể hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thong (từ cẩp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội ” [23],
3.2.73. Cũng theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự
giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục

tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [23].
3.2.74. Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là khái niệm đa
cấp (bao hàm cả quản lí hệ giáo dục quốc gia, QL các phân hệ của nó đặc biệt là QL
trường học): " QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quỉ
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30],
1.2.3.

Quản lý trường học

3.2.75. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhả trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [11]


2
3
3.2.76. Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập
của nhà trường. [24]
3.2.77. Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường.
3.2.78. Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu
đào tạo, giáo dục nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại
đã sàng lọc, triết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong bất cứ xã hội nào

cũng sẽ là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục."[ 1 ].
3.2.79. - Phạm Khắc Chương cho rằng: "Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý
nhà trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường
phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn
của các chủ thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang
yêu cầu”.
3.2.80. Theo Phạm Khắc Chương, hoạt động quản lý giáo dục trên cơ sở hoạt
động quản lý nhà trường nhằm vào các nội dung chủ yéu sau:
3.2.81. " 1. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và
phát triển của nhà trường theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trường và các lực lượng
hữu quan ngoài nhà trường có điều kiện tham gia trực tiếp vào tất cả các hoạt động.
3. Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia vào quá trình
quyết định quản lý các mặt tài chính, nhân sự..., kể cả cải tiến nội dung, phương pháp
dạy học phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
4. Quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu chương trình giáo dục trên cơ sở quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên, tuyển
sinh và quản lý người học.
5. Quản lý môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường


2
4
thảnh hệ thống mở nhằm xã hội hoá và công khai hoá các hoạt động giáo dục, đào tạo
của nhà trường hướng vào các mục tiêu cấp học.
6. Quản lý và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lượng chủ thể và
khách thể trong và ngoài nhà trường, phục vụ cho hoạt động dạy, học và thiết chế
đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà trường."
3.2.82. * Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng
3.2.83. Tại điều 54 mục 1 Luật giáo dục ban hành năm 2005 quy định: " Hiệu

trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận". Như vậy, nhà trường có thực hiện
được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định là tuỳ thuộc vào
những phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng. Vai trò tổ chức, quản lý của
người Hiệu trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường.
Ngày nay, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá trong nhà trường nhằm phát
huy cao độ tính tích cực của đội ngũ GV thì vai trò của người Hiệu trưởng càng nổi
bật hơn bao giờ hết.
3.2.84. Người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội
dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp, nguyên tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng
có chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm cho các chủ
trương, đường lối, nội dung, phương pháp giáo dục được thực hiện có hiệu quả. Do
vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của người Hiệu trưởng quyết định hiệu quả quản lý
giáo dục. Trong công tác tổ chức thực tiễn, người Hiệu trưởng phải có tri thức cần
thiết về khoa học tổ chức, đặc biệt phải biết quản lý con người. Vì vậy, lao động quản
lý của Hiệu trưởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
3.2.85. * Chức năng quán lý của Hiệu trưởng
- Chức năng lập kế hoạch: Ke hoạch năm học là cụ thể hoá việc thực hiện
nhiệm vụ năm học với các mục tiêu, nội dung, biện pháp rõ ràng nhằm đưa nhà trường
đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học. Ke hoạch là cơ sở để thống nhất mọi
hoạt động của các lực lượng giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện nhiệm vụ năm học. Việc lập kế hoạch đòi hỏi người Hiệu trưởng phải quan tâm


2
5
đầy đủ đến kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể, bộ phận.
- Chức năng tổ chức: tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau
làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này
lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận. Đây là chức năng quan trọng việc

biến kế hoạch thảnh hiện thực. Trong quản lý, Hiệu trưởng phải tổ chức khách thể
quản lý một cách khoa học để đưa nó đến mục tiêu dự kiến.
- Chức năng chỉ đạo: chỉ đạo là huy động lực lượng vào thực hiện kế hoạch, là
biến mục tiêu dự kiến thành kết quả. Chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động
của cả tập thể người cũng như từng người. Điều hành công việc làm cho hệ thống
quản lý phối hợp nhịp nhàng và vận hành thuận lợi, động viên thường xuyên, giám
sát, đánh giá trạng thái, điều chỉnh kịp thời.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là khâu cuối cùng két thúc một chu trình quản
lý. Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ, xác định xem mục tiêu dự kiến điều chỉnh kế
hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc. Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ
ngược trong quá trình quản lý. Có thể nói, không có kiểm ữa không có quản lý.
3.2.86. Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học
- giáo dục. Có thể nói rằng, quản lý nhà trường thực chất là quá trình dạy học - giáo
dục.
1.2.4.

Hoạt động giáo dục ngoài giở lên lớp ở trường tiểu học

1.2.4.1.

Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

3.2.87. HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
văn hoá. Có nhiều quan niệm về khái niệm HĐGDNGLL?
- Theo Đặng Vũ Hoạt, "HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt
động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội,
hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí...
để giúp các em hình thảnh và phát ữiển nhân cách" [18, tr .7].
- Tài liệu đào tạo thuộc Dự án Phát triển giáo viên tiểu học nêu rõ:

“HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGDNGLL là


×