Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề tài Kế toán Tại công ty Cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.22 KB, 19 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
NGHỆ ĐÔNG ĐÔ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô ( tên giao dịch: Dong
Do Trading And Technology Joint Stock Company – tên viết tắt: Dong Do
T&T.,JSC) là Công ty cổ phần, được thành lập theo quyết định số 1654/QĐUBND ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Giấy
đăng ký kinh doanh số 21.03.000222 ngày 21/03/2007.
- Vốn điều lệ là: 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng)
- Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp: 100.000 cổ phần trị giá
10.000.000đ
- Trụ sở chính của Công ty: Cụm CN Trí Quả - Thuận Thành - Bắc Ninh.
- Mã số thuế: 2300298038.
- Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực Kinh doanh, Đầu tư và Xây dựng,
Đào tạo và dạy nghề.
Liên tục tăng trưởng với tốc độ phát triển hàng năm từ 30-40%. Trong những
năm vừa qua Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô không ngừng
nỗ lực phấn đấu trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, một nhà đầu tư xây
dựng có uy tín.
Công ty đã và đang triển khai đầu tư xây dựng nhiều dự án lớn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hà Nội như tại Thành phố Bắc Ninh là 125 Nguyễn
Gia Thiều và khu công Nghiệp Gia Bình Bắc Ninh tại Hà Nội văn phòng làm
việc tại 251 Nguyễn Lương Bằng, Số 1 Đường Hồng Hà.
Trong chiến lược phát triển của mình, với phương châm lấy sự phát triển của
đối tác và khách hàng chính là sự phát triển của mình, Công ty cổ phần thương
mại và công nghệ Đông Đô luôn là đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng những
tiến bộ khoa học vào quản lý vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra



Nguyễn Thị Trang

1

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

những dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, xứng đáng là người bạn đồng
hành tin cậy của khách hàng trong và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty
1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử, tư vấn
công nghệ thông tin
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 01)
Bộ máy quản lý của Công ty CPTM & CN Đông Đô tổ chức theo mô hình
trực tiếp, đứng đầu là ban giám đốc, điều hành mọi chiến lược kinh doanh của
Công ty theo đúng chế độ do nhà nước ban hành.
Các bộ phận quản lý của Công ty theo các phòng ban chức năng có nhiệm
vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ của Nhà nước¸ các chỉ thị của Giám đốc,
phục vụ đắc lực cho kinh doanh, đồng thời các phòng ban thường đề xuất với
giám đốc những chủ trương biện pháp để giải quyết những khó khăn trong kinh
doanh và tăng cường công tác quản lý của Công ty.
1.3. Tình hình và kết quả hoạt đống sản xuất, kinh doanh của Công ty hai
năm 2010- 2011

Qua bảng so sánh ( Phụ lục 2) ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 đã có những thay đổi nhất định.
Chi phí QLDN tăng thêm 364.319.899 đồng, tương ứng 45.52%, và do
giá vốn tăng nên giá hàng bán cũng tăng đáng kể 917.431.220 đồng, tương ứng
7.93% .
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 147.876.334 đồng, tương
ứng 49.31%. Ta có thể thấy khoản lợi nhuận này có mức tăng cao nhất so với
chi phí tài chính và chi phí QLDN. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao.
Nguyễn Thị Trang

2

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 147.984.214 đồng, tương ứng 49.21% và
sau khi nộp thuế TNDN thì lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 so với
2011 tăng 106.548.734 đồng, tương ứng 49.21%. Như vậy lợi nhuận sau thuế
của công ty đã tăng gấp 1.5 lần so với năm trước đó. Đây là một bước tiến khả
quan của Công ty Đông Đô để tiếp tục tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường.

PHẦN II
Nguyễn Thị Trang


3

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ ĐÔNG ĐÔ
2.1. Tổ chức bộ máy công tác kế toán tại công ty Đông Đô
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( Phụ lục 3)
Phòng kế toán được phân công cụ thể như sau::
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc cụ thể như
hướng dẫn kế toán viên thực thi công việc của các thành viên trong thành phần
kế toán, mặt khác kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra tình hình chấp hành các
chế độ chính sách tài chính của công ty. Trên cơ sở các số liệu từ chứng từ ghi
sổ và tài liệu liên quan khác để lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn trực tiếp phân tích tình hình biến động vốn và
nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh.
* Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ tính giá thành sản phẩm, theo dõi
bảng cân đối tài sản cố định, phát sinh tăng, phát sinh giảm tài sản cố định và
khấu hao hàng tháng, đồng thời xác định quỹ tiền lương, tiền thưởng để từ đó
trích lợi nhuận, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định của Nhà nước.
* Kế toán thống kê công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ và
báo cáo tình hình biến động của vật tư hàng hoá trong kỳ, trong tháng, các năm
báo cáo và lập báo cáo gửi cho Giám đốc để có biện pháp xử lý.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán của công ty

2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty đang áp dụng quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp. Theo đó, chế độ kế toán tại Công ty được vận dụng cụ thể như sau:
- Kỳ kế toán năm ( Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 hàng năm)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng
Nguyễn Thị Trang

4

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo giá gốc
+ Nguyên giá ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
-

Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Đường thẳng

2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Công ty Đông Á áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ
ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo chế độ hệ thống các
tài khoản kế toán Nhà nước quy định. Xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo

phương pháp bình quân gia quyền.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ( Phụ lục 4)
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán tại Công ty
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền của công ty phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của
công ty gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
2.3.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Biên lai thu tiền
2.3.3. Tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

Nguyễn Thị Trang

5

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

- TK 113: Tiền đang chuyển
2.3.4. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
VD: Ngày 30 tháng 1 năm 2011 công ty cổ phần Trung Đô trả nợ tiền mua
chịu từ tháng trước số tiền 80.000.000đ. Kế toán ghi:

Nợ TK 111 : 80.000.000đ
Có TK 131 : 80.000.000đ
VD: Ngày 2 tháng 2 năm 2011 công ty TNHH Thanh Thành Đạt thanh toán
tiền hàng mua chịu từ tháng trước qua tài khoản tiền gửi ngân hàng, tổng số tiền
50.000.000. Kế toán ghi:
Nợ TK 112 : 50.000.000đ
Có TK 131 : 50.000.000đ
2.4. Kế toán TSCĐ
2.4.1. Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá TSCĐ
2.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Khấu hao TSCĐ
2.4.3. Phương pháp kế toán
2.4.3.1. Kế toán tăng TSCĐ

Nguyễn Thị Trang

6

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán


VD: Ngày 6 tháng 11 năm 2011 công ty mua 1 máy điều hòa dùng cho văn
phòng công ty trị giá 12.500.000đ. thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng
tiền mặt. Kế toán ghi:
Nợ TK 211 : 12.500.000đ
Nợ TK 133(2) : 1.250.000đ
Có TK 111 : 13.750.000đ
2.4.3.2. Kế toán giảm TSCĐ
VD: Ngày 8 tháng 11 năm 2011 công ty thanh lý một ô tô nguyên giá
365.847.655đ
Khấu hao lũy kế là 265.186.583đ. Giá thanh lý hai bên thỏa thuận là
98.660.000đ ( gồm thuế GTGT 10%). Kế toàn định khoản:
BT1: Nợ TK 214 : 267.186.583đ
Nợ TK 811 : 98.661.072đ
Có TK 211 : 3365.847.655đ
BT2: Nợ TK 711 : 98.660.000đ
Nợ TK 133(2) : 9.866.000đ
Có TK 111 : 108.526.000đ
2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.5.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
2.5.2. Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 338(2): Kinh phí công đoàn
- TK 338(3): Bảo hiểm xã hội
- TK 338(4): Bảo hiểm y tế
2.5.3. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
Nguyễn Thị Trang


7

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

- Toàn bộ cán bộ công nhân viên các phòng ban trong công ty đều hưởng lương
theo phương pháp thời gian.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho cán bộ theo tỉ lệ quy định.
+ BHXH: Trích 22% tính theo quỹ lương cơ bản, 16% tính vào chi phí, 6% trừ
vào thu nhập của người lao động.
+ KPCĐ: Trích 2% tính trên tổng quỹ lương thực tế, 1% tính vào chi phí sản
xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
+ BHYT: Trích 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất, 1,5% trừ vào thu
nhập của người lao động.
+ BHTN: Trích 2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu
nhập của người lao động.
2.5.4. Phương pháp kế toán
VD: Cuối tháng 1 năm 2011 tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Lương cho nhân viên bộ phận quản lý : 50.345.971
- Lương cho nhân viên bán hàng : 46.057.800
Kế toán định khoản.
Nợ TK 642(1) : 50.345.971
Nợ TK 641(1) : 46:057.800
Có TK 334: 96.392.571
- Công ty đã trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt

Nợ TK 334 : 96.392.571
Có TK 111 : 96.392.571
2.6. Kế toán hàng hóa
2.6.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm kê hàng hóa
2.6.2. Tài khoản sử dụng
- TK 156: Hàng hóa
+ TK 156(1): Giá mua hàng hóa
+ TK 156(2): Chi phí thu mua hàng hóa
2.6.3. Phương pháp kế toán
- Trị giá hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Nguyễn Thị Trang

8

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho (Phụ lục 5) ngày 4 tháng 1 năm 2011 về
việc nhập hàng từ công ty cổ phần Hồng Phát, với số lượng 40 máy photocopy
hiệu Cannon với giá 3.500.000đ/cái.Công ty chưa trả tiền cho người bán.Kế toán
ghi:
Nợ TK 156 : 140.000.000đ

Nợ TK 133 : 1.400.000đ
Có TK 331 : 141.400.000đ
2.7. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.7.1. Kế toán giá vốn hàng hóa
2.7.1.1. Chứng từ giá vốn hàng bán
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn mua hàng
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng
- Thẻ kho
Khi có lệnh xuất kho, thủ kho kiểm tra lại số lượng hàng hoá còn tồn trên thẻ
kho và tiến hành xuất kho. Đồng thời Thủ kho vào thẻ kho và lập phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho bao gồm 02 liên trong đó 1 liên lưu tại gốc, 1 liên gửi lên
phòng kế toán.Cuối tháng Thủ kho và Kế toán đối chiếu về mặt số lượng và ký
vào Thẻ kho.
Mẫu phiếu xuất kho, thẻ kho ( Phụ lục 6,7 )
2.7.1.2. Tài khoản sử dụng giá vốn hàng bán
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các tài khoản
- Tài khoản 156: Hàng hoá
- Tài khoản 632: Gía vốn hàng bán
2.7.1.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền.
Nguyễn Thị Trang

9

Lớp:CÐLT-K6B2



Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
VD: Ngày 28/01/2011 công ty bán 1 máy photocopy . Đơn giá 1.200.000đ
cho anh Lê Hoàng Long-Lê Lợi-TP Vinh-Tỉnh Nghệ An
+ Kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán ra:
Nợ TK 632 : 1.200.000
Có TK 156 : 1.200.000
2.7.2. Kế toán doanh thu bán hàng
2.7.2.1. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Công ty không áp dụng các hình thức giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu hàng bán; mặt hàng của công ty không thuộc
diện chịu thuế TTĐB. Bởi vậy, doanh thu thuần được xác định chính là doanh
thu bán hàng thu được.
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
+ Doanh thu = Số lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ x giá bán
+ Giá bán được xác định như sau:
Công ty Đông Đô áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT nên giá bán
là giá chưa tính thuế GTGT.
2.7.2.2. Thủ tục chứng từ doanh thu bán hàng
- Hóa đơn bán hàng
- Hoá đơn Giá trị gia tăng
- Phiếu thu
2.7.2.3. Tài khoản sử dụng
- TK 511: DTBH và cung cấp dịch vụ
- TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp

Nguyễn Thị Trang

10

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

- Các tài khoản kết toán có liên quan: TK 131, TK531, TK 532
2.7.2.4. Phương pháp kế toán
VD : Ngày 12 tháng 10 năm 2011 công ty bán 2 máy tính xách tay hiệu Sony
Vaio , 3 máy photocopy hiệu Sharp cho anh Ngyễn Văn Hải. Tổng số tiền thanh
toán lá 50.050.000đ (Thuế GTGT 10%) anh Minh đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho ( Phụ lục 6). Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 49.050.000
Có TK 511(1): 45.500.000
Có TK 333(1): 4.550.000
2.7.3. Kế toán chi phí bán hàng
2.7.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
2.7.3.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
2.7.3.3. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng
VD: Cuối tháng 11/2011 công ty đã tập hợp chi phí bán hàng như sau: ( Phụ
lục 10)
- Lương cho nhân viên bán hàng là 28.310.000 đ, khấu hao TSCĐ cho bộ phận

bán hàng là 4.146.550, các khoản chi phí bằng tiền mặt: 8.222.350 đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 641 : 46.057.800đ
Có TK 334 : 28.310.000
Có TK 338(2) : 566.200đ
Có TK 338(3) : 4.246.500đ
Nguyễn Thị Trang

11

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

Có TK 338(4) : 566.200đ
Có TK 214 : 4.146.550đ
Có TK 111 : 8.222.350đ
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 641 : 46.057.800đ
Có TK 911 : 46.057.800đ
2.7.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.7.4.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo nợ
2.7.4.2. Tài khoản sử dụng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Các TK liên quan: TK 111, 112, 214, 334
2.7.4.3. Phương pháp kế toán
VD: Trong tháng 11 năm 2011 kế toán đã tập hợp chi phí QLDN phát sinh
như sau: Lương cho cán bộ quản lý 50.345.971đ. Khấu hao TSCĐ sử dụng cho
bộ phận quản lý: 6.542.000đ, các khoản chi bằng tiền khác cho bộ phận quản lý:
4.694.500đ.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan ( Phụ lục 11), kế toán định khoản:
Nợ TK 642: 50.345.971
Có TK 334: 26.259.200
CóTK 338(2): 525.184
Có TK 338(3): 3.928.880
Nguyễn Thị Trang

12

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

Có TK 338(4): 525.184
Có TK 214: 5.683.521
Có TK 111: 8.696.214
Có TK 112: 2.119.138
Có TK 153: 2.608.650
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 642: 50.345.971
Có TK 911: 50.345.971

2.7.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.7.5.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt
động bán hàng

D.thu
=

G.vốn

bán hàng - hàng
thuần

bán

Chi phí
-

bán
hàng

2.7.5.2. Tài khoản sử dụng
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- TK 421: lãi chưa phân phối.
2.7.5.3. Trình tự hạch toán
VD: Tháng 1 năm 2011, công ty Đông Á tính được kết quả hoạt động bán
hàng như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511: 111.100.000đ
Có TK 911: 111.100.000đ

- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 79.500.000đ
Có TK TK 632: 79.500.000đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 50.345.971đ
Có TK 642: 50.345.971đ
Nguyễn Thị Trang

13

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 46.057.800đ
Có TK 641: 46.057.800đ
- Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính
Nợ TK 511: 58.715.394đ
Có TK 911: 58.715.394đ
- Kết chuyển lơi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 911: 108.990.908đ
Có TK 421: 108.990.908đ

PHẦN III

Nguyễn Thị Trang


14

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
Thời gian thực tập tại Công ty CPTM & CN Đông Đô đã giúp em hiểu
thêm được rất nhiều điều về bộ máy hoạt động của một Coont ty, được làm việc
trong môi trường chuyên nghiệp, với những cán bộ nhân viên có năng lực
chuyên môn. Em đã hoc, hiểu thêm được nhiều kinh nhiệm thực tế trong công
tác kế toán.
Qua đó, em có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với sổ sách, chứng từ. Từ đó
giúp em hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của công việc kế toán, giúp em
xử lý các tình huống xảy ra trong thực tế. Tuy em mới làm việc tại Công ty được
một thời gian ngắn, nhưng em nhận thấy được rất nhiều điều, tự thấy mình phải
cố gắng với sự thành công của doanh nghiệp và giúp sau này khi ra trường em
có thể làm tốt mọi việc mà Công ty giao phó.
3.2. Nhận xét
3.2.1. Ưu điểm
Công tác kế toán được coi là công cụ đặc biệt hữu hiệu trong quản lý và
hạch toán kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đã tổ chức được một bộ
máy kế toán tương đối gọn nhẹ linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và
trình độ của cán bộ kế toán công ty. Mỗi nhân viên kế toán có thể chuyên một
nhiệm vụ, một phần hành kế toán, cũng có thể kiêm nhiệm phù hợp với trình độ

và tính chất công việc của mỗi người để cùng nhau hoàn thành công việc được
giao.
Công ty có đội ngũ cán bộ kế toán với trình độ cao có năng lực, tác phong
làm việc năng động trong công việc
Các thông tin do bộ phận kế toán cung cấp thường nhanh chóng, chính
xác, kịp thời và đầy đủ. Điều này giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
các bộ phận kế toán và lập báo cáo kế toán rất thuận lợi, dễ dàng và chính xác.
Nguyễn Thị Trang

15

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

Kế toán của công ty đã thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của các chứng từ kế toán, xây dựng được chu trình luân chuyển chứng từ hợp lý,
bảo quản chứng từ theo đúng yêu cầu quy định.
Bên cạnh kế toán tổng hợp kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết, số
dư chi tiết phục vụ cho công tác quản trị đảm bảo theo dõi được tình hình bán
hàng và thanh toán tiền hàng giữa các khách hàng với công ty được đầy đủ, rõ
ràng, kịp thời. Công ty còn quản lý theo dõi được lượng hàng tiêu thụ, hàng tồn
chưa bán được một cách chặt chẽ. Từ đó có biện pháp đẩy mạnh hàng bán ra.
Là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của công ty,
công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng được giao cho nhân viên kế toán
có trình độ nghiệp vụ vững vàng đảm nhận. Xác định được vấn đề tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, bộ phận kế

toán bán hàng và xác định kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu đặt ra: đảm bảo tính thống nhất về phạm vi phương pháp tính toán, đảm
bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý. Hình thức bán hàng và phương
thức thanh toán khá hợp lý.
Đối với việc xác định trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng phương pháp
nhập trước xuất trước. Phương pháp này khá phù hợp với công tác quản lý hàng
hoá tại kho. Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên vừa phù hợp với chế độ kế toán vừa phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của Công ty Đông Đô còn có một số tồn tại cần được khắc phục.
3.2.2. Một số mặt còn hạn chế
* Về tổ chức công tác kế toán:
Do đội ngũ cán bộ kế toán của công ty còn hạn chế về số lượng. Tuy rằng
bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, mỗi cán bộ kế toán có thể đảm nhiệm nhiều
Nguyễn Thị Trang

16

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

công việc khác nhau, nhưng chính điều đó đã dẫn đến tình trạng kế toán còn làm
tắt một số công việc dẫn đến khó khăn khi công ty mở rộng quy mô kinh doanh.
Hình thức kế toán của công ty : công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi

sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ giúp cho kế toán doanh nghiệp quản lý chứng từ
chặt chẽ, trình tự ghi chép mạch lạc do hàng ngày kế toán lập các chứng từ ghi
sổ căn cứ trên các chứng từ gốc phát sinh hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc (nếu
trong ngày có nhiều chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế). Các chứng từ
ghi sổ sau đó được tổng hợp trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ trên các
chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi Sổ cái tài khoản. Do đó, nếu có sai sót xảy
ra thì kế toán cũng dễ dàng phát hiện để sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, chứng từ
gốc và các chứng từ ghi sổ được quản lý rất chặt chẽ nên rất khó xảy ra mất mát,
thất lạc. Tuy nhiên, chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày căn cứ trên chứng từ
gốc phát sinh tạo nên gánh nặng lớn cho kế toán do công việc quá nhiều, số
lượng chứng từ ghi sổ quá lớn, khó kiểm soát.
* Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để xác định kết quả chính xác thì việc quản lý chi phí và hạch toán chi
phí phải hợp lý và đúng đắn. Tại Công ty Đông Đô, kế toán chưa phân bổ chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho các hàng hoá xuất bán mà cuối
kỳ hạch toán, kế toán lại kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Điều này không đáp ứng được
yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như việc tính toán toán kết quả kinh doanh
của từng loại hàng hoá.
3.2.3. Một số ý kiến nhằm đề về công tác kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty Đông Đô đang áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ
ghi sổ”. Tuy nhiên, chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày căn cứ trên chứng từ
gốc phát sinh tạo nên gánh nặng lớn cho kế toán do công việc quá nhiều, số
lượng chứng từ ghi sổ quá lớn, khó kiểm soát. Theo em, công ty có thể lập
chứng từ ghi sổ theo tháng thay vì hàng ngày. Như vậy, công việc của kế toán
Nguyễn Thị Trang

17

Lớp:CÐLT-K6B2



Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

được giảm tải, hạn chế được sai sót, đồng thời, số lượng chứng từ ghi sổ cũng ít
hơn nên dễ kiểm tra, kiểm soát hơn.
Trong quá trình bán hàng cho khách hàng, Công ty Đông Đô chưa áp
dụng các hình thức giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, khuyến mãi, hàng
bán bị trả lại.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay, việc áp
dụng linh hoạt các chính sách bán hàng là rất quan trọng. Hàng hóa muốn bán
được nhiều thì phải vừa đáp ứng tốt về chất lượng, vừa có giá cả phải chăng và
kết hợp với nhiều hoạt động giảm giá, khuyến mại...cho khách hàng.Theo em
công ty cũng nên có sự linh hoạt trong công tác tổ chức bán hàng. Để khuyến
khích người mua, công ty nên có những hoạt động khuyến mại cho khách hàng
mua với số lượng lớn. Bên cạnh đó, một số trường hợp khách hàng quen có thể
được trả lại những mặt hàng không đủ phẩm chất, tiêu chuẩn theo hợp đồng.Nếu
công ty bán hàng có tính đến các khoản giảm trừ doanh thu một cách hợp lý sẽ
tăng được doanh số bán ra, giảm khoản phải thu, chi phí đòi nợ thu hút được
nhiều khách hàng.
Hiện nay, Công ty Đông Đô mới chỉ áp dụng hình thức xuất bán trực tiếp
qua kho. Để có thể cạnh tranh trên thị trường, đồng thời đẩy mạnh khối lượng
hàng hoá bán ra thiết nghĩ công ty nên áp dụng thêm hình thức gửi bán đại lý.
Khi áp dụng phương thức này kế toán công ty sử dụng TK 157 và thực hiện
hạch toán hàng gửi bán đại lý theo trình tự sau:
- Khi xuất kho hàng hoá gửi bán đại lý, kế toán ghi phiếu xuất kho cho số
hàng này. Sau khi ghi phiếu xuất kho, kế toán định khoản
Nợ TK 157 (Theo giá vốn hàng xuất bán)
Có TK 156

- Khi nhận thông báo của đại lý đã tiêu thụ hết số hàng công ty gửi bán,
kế toán viết hoá đơn GTGT theo giá thoả thuận. Căn cứ vào số liệu trên hoá đơn
GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111
Nguyễn Thị Trang

18

Lớp:CÐLT-K6B2


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa: Kế Toán

Có TK 511
Có TK 333(1)
Đồng thời ghi bút toán
Nợ TK 632
Có TK 157
Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý, kế toán ghi
Nợ TK 641
Có TK 111

Nguyễn Thị Trang

19

Lớp:CÐLT-K6B2




×