Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm môn Hóa học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 36 trang )

Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
A- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Hóa học là một trong các môn khoa học cơ bản có đóng góp quan trọng vào
sự phát triển của xã hội. Quá trình phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi sự ra
đời của các vật liệu mới, thuốc chữa bệnh... Bên cạnh những vai trị của hóa học
với nền khoa học kĩ tḥt thì hóa học cịn giúp học sinh giải thích được nhiều hiện
tượng thú vị trong đời sống hàng ngày như sự biến đổi của các chất khi chế biến
thức ăn. Tại sao bột nở lại làm cho bánh xốp hơn?. Sắt để ngồi khơng khí bị gỉ
do đâu?... có hàng nghìn câu hỏi dạng như vậy xuất hiện trong đầu học sinh đang
cần giải đáp.
Mơn Hóa học có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nói
chung, của trường THCS nói riêng. Mơn Hóa học ở trường THCS có những đặc
trưng riêng. Nội dung kiến thức của môn học này luôn luôn gắn liền với sự vật và
hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Việc khám phá và tiếp thu kiến thức
phụ thuộc rất nhiều vào các thí nghiệm bởi đặc điểm của khoa học Hóa học vốn là
khoa học thực nghiệm và nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đơi
với hành”.
Làm các thí nghiệm Hóa học có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận
thức của học sinh, phù hợp với nguyên lý giáo dục, giúp các em quen dần với
phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, tư duy
biên chứng, rèn lụn tính cẩn thận, kiên trì, góp phần giáo dục kỹ năng sống,
chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tự mình tiến hành các
thao tác thí nghiệm… các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và
thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
Trong chương trình Hóa học 8, học sinh đã làm quen với các thao tác thí
nghiệm đơn giản, tập đưa ra “Dự đoán’’ và được giáo viên hướng dẫn làm thí
nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán. Lên lớp 9 phương pháp này được
phát triển và được nâng cao hơn, học sinh thường xuyên đưa ra nhiều dự đoán khác


nhau về cùng một hiện tượng, tự lực đề xuất các phương án thí nghiệm, và thực
hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Như vậy, bên cạnh nhiệm vụ
trang bị kiến thức và những hiểu biết cần thiết, trong mỗi bài học Hóa học cần
nâng cao khả năng tự tiến hành thí nghiệm (thực hành) của học sinh, rèn luyện và
phát triển ở các em những kĩ năng, năng lực nhận thức và góp phần hình thành
những phẩm chất, nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
Với nhiều năm giảng dạy Hóa học THCS, qua việc thực hiện các thí nghiệm
Hóa học tơi đã tổng kết, đúc rút được "một số phương pháp hướng dẫn học sinh
thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS". Tơi trình bày trong bản sáng kiến
kinh nghiệm này mong các đồng chí, đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý
GV: Trang 1


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

kiến cho tơi để tơi hoàn thiện đề tài này, giúp cho việc thực hành, thí nghiệm mơn
Hóa học được thành cơng và làm cho học sinh tin tưởng vào chân lí khoa học, từ
đó các em hứng thú học tập mơn Hóa học.
B- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu các phương pháp dạy thực hành Hóa học nhằm “phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự làm của học sinh ”.
Mục đích cơ bản của đề tài là: Làm thế nào để học sinh có thể làm thí
nghiệm thực hành đúng thao tác dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm giúp học
sinh hình thành và củng cớ vững kiến thức, học sinh u thích học mơn Hóa học
từ đó nâng cao được chất lượng dạy và học. Đồng thời có thể giúp các giáo viên
dạy Hóa học nghiên cứu kĩ hơn các loại thí nghiệm Hóa học, các bước tiến hành
làm thí nghiệm và các phương pháp dạy thí nghiệm để từ đó tìm ra các cách thức
áp dụng cho từng bài dạy cụ thể.
Thiết lập hệ thớng thí nghiệm, qua đó làm nổi bật mới liên hệ giữa các kiến
thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần để các em nhớ kỹ và

hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn.
Hình thành và củng cố tư duy hóa học về sự biến đổi chất, các hiện tượng
hóa học đặc trưng, dự đoán hiện tượng thí nghiệm …
C- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy thí
nghiệm Hóa học.
-Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Hóa học, các
bài học có làm thí nghiệm, các sách tham khảo về phương pháp dạy Hóa học.
2. Phương pháp điều tra sư phạm
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
3. Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp giảng dạy Hóa học của đồng
nghiệp thông qua các buổi họp chuyên đề,dự giờ thăm lớp.
4. Lấy thực nghiệm việc giảng dạy Hóa học ở trên lớp đặc biệt là những bài học
Hóa học có thí nghiệm để tìm ra hướng rèn kĩ năng làm thí nghiệm cho các em học
sinh.
Áp dụng sáng kiến vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều
chỉnh cho phù hợp.

GV: Trang 2


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

PHẦN II :NỘI DUNG
A- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Qua nhiều năm giảng dạy mơn Hóa học tại trường THCS Đoàn Thị Điểm tôi
đã thường xuyên sử dụng các biện pháp nhằm thực hiện thành công các thí nghiệm,
từ đó làm cho học sinh hứng thú hơn trong học tập môn Hóa học. Tôi áp dụng
những biện pháp này trong tình hình thực tế như sau:

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Thí nghiệm hóa học là nguồn gớc, xuất xứ của kiến thức, qua quan sát thí
nghiệm, học sinh thấy được hiện tượng, từ đó có nhận xét và rút ra kết luận vấn đề
đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy lôgic có cơ sở khoa học.
- Qua thí nghiệm tạo cho học sinh hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu khoa
học , phát huy được khả năng sáng tạo, tính tị mị ham học hỏi .
- Thí nghiệm hóa học giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật,
giải thích được bản chất của các q trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và
đời sống của con người.
- Thí nghiệm hóa học cịn giúp học sinh có khả năng vận dụng những kiến
thức đã học được trong nhà trường, trong phịng thí nghiệm vào các lĩnh vực hoạt
động của con người.
- Thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan
duy vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh, giúp học sinh
hình thành những đức tính tớt của con người mới: làm việc khoa học, thận trọng,
ngăn nắp, gọn gàng. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh kĩ năng thực hành trong mơn
hóa học ở trường THCS, khi các em mới bước đầu làm quen với mơn hóa học là
nhiệm vụ hết sức quan trọng của người thầy.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1- Về học sinh:
Học sinh cịn rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm. Các em làm thí nghiệm
rất chậm đơi khi còn khơng theo đúng trình tự thí nghiệm dẫn đến kết quả thí
nghiệm chưa được chính xác, làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng của tiết học.
Vì hóa học là mơn học khá mới và là một mơn học khó, trừu tượng, nhiều
hiện tượng phức tạp nên phần lớn các em có tâm lí sợ học bộ môn. Bên cạnh đó theo
chương trình đổi mới sách giáo khoa Hóa học như hiện nay phần lớn các tiết dạy
Hóa học đều có thí nghiệm học sinh rất thích làm thí nghiệm nhưng kĩ năng thực
hành và xử lí kết quả thí nghiệm của các cịn rất lúng túng, thậm chí có thể bị nguy


GV: Trang 3


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

hiểm do hóa chất và dụng cụ bị vỡ. Từ lí thuyết áp dụng vào thực tế còn chưa tự tin,
chưa thành thạo.
2- Về giáo viên:
Một sớ giáo viên thì ngại dạy mơn Hóa học vì nó có nhiều thí nghiệm mà
giáo viên nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học nên vẫn
còn lúng túng trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Một sớ giáo
viên khác lại ngại khơng cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ giáo viên làm
cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của các em quá chậm ảnh hưởng đến thời
lượng 45 phút của tiết học.
Ở một sớ thí nghiệm giáo viên làm không thành công từ đó làm học sinh
hoang mang tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc
3- Về cơ sở vật chất:
Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị hỏng
không còn đáp ứng được yêu cầu của bộ mơn nên có một sớ thí nghiệm giáo viên
chỉ thông báo kết quả, học sinh không được trực tiếp làm thí nghiệm.
Nhà trường đã có phòng học bộ môn rất thuận lời cho việc tổ chức các tiết
học có thực hành, thí nghiệm
Trước những tình hình đó, tôi cố gắng phát huy những thuận lợi của nhà
trường, đồng thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm Hóa
học được thành cơng
B- NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:
Tơi đã tổng hợp các thí nghiệm Hóa học lớp 8, 9 và phân chia các thí
nghiệm thành các loại thí nghiệm, với mỗi bài lại tìm ra các hình thức tổ chức khác
nhau đới với mỗi thí nghiệm:
1- Phân loại thí nghiệm: phân theo mức độ hoạt động tích cực của học sinh

- Thí nghiệm biểu diễn; (ít tích cực): GV hoặc 1 HS thực hiện TN biểu
diễn – HS quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc
một tính chất, một quy luật mà GV đã nêu. ra.
- Thí nghiệm thực hành. (Rất tích cực): Nhóm HS trực tiếp thực hiện,
nghiên cứu thí nghiệm.
2- Các hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành:
- Thí nghiệm thực hành đồng loạt;
- Thí nghiệm thực hành phới hợp;
GV: Trang 4


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

- Thí nghiệm thực hành cá thể;
- Thí nghiệm thực hành ở ngồi lớp.
Trong đề tài này tơi sẽ trình bày các điểm cần lưu ý và những ví dụ minh hoạ đới
với mỗi loại thí nghiệm, với mỗi hình thức tổ chức thí nghiệm.
C- PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
I- CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM HĨA HỌC
1. Thí nghiệm biểu diễn
1.1. Ngun tắc thực hiện:
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên hoặc một (một vài) học sinh
trình bày ở trên lớp. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu
diễn, bản thân tơi ln có gắng thực hiện tớt các nội dung sau:
- Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng : Nếu thí nghiệm thất bại học sinh
sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Ḿn làm
tớt được điều này, giáo viên phải:
+ Am hiểu bản chất của các hiện tượng Hóa học xảy ra trong thí nghiệm.
+ Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng
với những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn

vậy, giáo viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
+ Giáo viên phải làm trước thí nghiệm để đảm bảo thành cơng, tránh trường
hợp thí nghiệm thất bại do chất lượng hóa chất, dụng cụ…
- Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí : Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ
khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải
hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm. Thí nghiệm đảm bảo thành cơng ngay
khơng phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước
coi như một thí nghiệm nhỏ.
- Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát : Để làm tốt điều này, giáo
viên cần phải:
Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể
hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu.
Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, khơng bày la liệt những
dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Ḿn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên
mặt phẳng cao so với mặt đất, tốt nhất dùng mặt bàn giáo viên. Nếu không được
GV: Trang 5


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên cũng cần chú ý khơng che lấp
thí nghiệm khi thao tác.
- Sử dụng thí nghiệm đối chứng: Nhằm giúp học sinh rút ra kết luận một
cách chính xác nhất diện và toàn diện nhất về hiện tượng hoặc tính chất của chất
thể hiện trong thí nhgiệm.
-Thí nghiệm phải đảm bảo an tồn cho người và dụng cụ thí nghiệm: Đới
với các chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát
hoặc bao tải ướt phủ lên. Với những chất độc hại như clo, khí SO2 thì phải hết sức

thận trọng phải bớ trí thí nghiệm ở nơi thoáng gió như cạnh cửa theo hướng hút gió
ra ngoài
- Để phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn:
+ Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của
bài học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
+ Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất
là phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
+ Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tớt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của
học sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm,
cách bớ trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát
và rút ra kết luận cần thiết.
1.2. Ví dụ minh hoạ:
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
1.2.1. Thí nghiệm nêu vấn đề
Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình h́ng có
vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học.
Ví dụ 1:
BÀI 1: MỞ ĐẦU MƠN HĨA HỌC.
Mục Hóa học là gì?
Trước khi vào bài này, để đặt vấn đề vào bài giáo viên có thể tổ chức làm thí
nghiệm sau đây:
Chuẩn bị:
Dụng cụ: Ống nghiệm
Hóa chất: Đinh sắt, dung dịch HCl

GV: Trang 6


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS


Cách tiến hành thí nghiệm:
GV lấy đinh sắt cho vào ống nghiệm đựng dd HCl. HS sẽ thấy đinh sắt tan
ra và xuất hiện bọt khí.
Sau khi thí nghiệm được tiến hành giáo viên đặt vấn đề vào bài mới: Chất
lỏng này tại sao có thể hòa tan được sắt? Tại sao lại có khí sinh ra và sắt tan đi
đâu? Tất cả sẽ được giải đáp khi chúng ta học mơn hóa học?
Vậy hóa học là gì? ngồi những hiện tượng tương tự như trên hóa học cịn
nghiên cứu những vấn đề gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài
Cơ sở lí thuyết của thí nghiệm:
HCl tác dụng với Fe làm Fe tan ra tao thành ḿi FeCl2 và giải phóng khí H2
GV viên có thể tiến hành 2,3 thì nghiệm có hiện tượng nổi bật, đặc biệt là có
sự thay đổi màu sắc ví dụ: Cho mẩu Na vào cốc nước có sẵn phenol phtalein; đổ
dung dịch BaCl2 vào dung dịch Na2SO4...
Ví dụ 2:
BÀI 19:

SẮT .

Khi tìm hiểu TCHH của sắt giáo viên có thể làm thí nghiệm Fe tác dụng với
H2SO4 đặc nguội
Chuẩn bị:
Dụng cụ: 2 ống nghiệm, giá, kẹp
Hóa chất: Fe dạng phoi bào, dd H2SO4 đặc, HNO3 đặc4
Thí nghiệm:
Thí nghiệm sắt tác dụng với HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội. GV nêu
vấn đề: Sắt tác dụng với HCl, H2SO4 loãng nhưng liệu sắt có (tác dụng) phản ứng
với HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc, nguội khơng?
Cách tiến hành thí nghiệm:
GV tiến hành thí nghiệm: cho mảnh sắt vào axit H2SO4 đặc nguội rồi yêu
cầu học sinh quan sát và nêu hiện tượng

HS: Không hiện tượng xảy ra. Vậy không có PƯHH.
GV: Vậy vấn đề được giải quyết. Sắt không phản ứng với H2SO4 đặc, nguội
và tương tự nhưu vậy Fe khơng phản ứng với HNO3 đặc, nguội (vì có tính thụ
động)

GV: Trang 7


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

1.2.2. Thí nghiệm giải quyết vấn đề:
Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần
nêu vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:
1.2.2.1. Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu có so sánh đối chiếu(Thí nghiệm đối
chứng) để rút ra tính chất hố học của chất:
Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên
hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Ví dụ 1:
Bài 39 : BENZEN
Phần III: Tính chất hố học
Mục 2: Ben zen có phản ứng thế với brom không?
Chuẩn bị
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ớng nghiệm
Hố chất: Benzen, dung dịch Brơm
- Thí nghiệm nghiên cứu
- Giáo viên giới thiệu thí nghiệm: cho 2ml brôm lỏng vào ống nghiệm chưa 3 ml
ben zen rồi cho 1 gam bột sắt vào ống nghiệm sau đó đun trên ngọn lửa đèn cồn.
Học sinh quan sát thảo ḷn trả lịi câu hỏi:
? Màu sắc của brơm thay đổi như thế nào?
- GV: thuyết trình kết hợp mô hình động biểu diễn sự thay đổi liên kết trong phân

tử benzen.
PTHH:

Fe
 C6H5Br(l) + HBr(k)
C6H6(l) + Br2(l) 
t0

đỏ nâu

không màu

? Phản ứng trên thuộc loại nào?
Học sinh nghe và ghi nhớ: Benzen phản ứng thế với brom lỏng (màu đỏ)
Giáo viên : ? Cịn dung dịch brom thì thế nào?
- Thí nghiệm đối chứng: Cho benzen vào dung dịch brom màu vàng da cam
 Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng và giải thích
Học sinh nhận xét: Khơng có hiện tượng gì xảy ra
 Benzen khơng làm mất màu dung dịch brom
Giáo viên : ? Em có nhận xét gì về tính chất của benzen?
GV: Trang 8


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

 Học sinh rút ra kết luận: Benzen tham gia phản ứng thế với brom lỏng cịn
khơng tham gia phản ứng cộng với dung dịch brơm (hay khơng làm mất màu dung
dịch brom)
Ví dụ 2:
Bài 19: SẮT

Nghiên cứu tính chất hố học của sắt tác dụng với dung dịch muối.
GV: Sắt tác dụng được với dd ḿi nào sau đây: CuSO4, MgSO4
HS dự đốn và sau đó kiểm tra bằng thực nghiệm thí nghiệm theo nhóm và
điền kết quả vào bảng sau:
TN nghiên cứu: Săt tác dụng với CuSO4.
Chuẩn bị: Đinh sắt (loại đinh 10), dây đồng, dung dịch CuSO4, FeSO4, Ống
nghiệm, giá ...
Tiến hành:
- Cho đinh sắt vào ống nghiệm (1) đựng dd muối CuSO4
- Cho dây đồng vào ống nghiệm (2) đựng dung dịch FeSO4
HS quan sat, nhận xét hiện tượng:
Ơ1.

- Có màu đỏ bám quanh đinh sắt
- Dung dịch màu xanh nhạt dần và xuất hiện màu lục nhạt.

Ơ 2. Khơng hiện tượng
PT: Fe(r) +
CuSO4(dd) →
Trắng xám

Xanh lam

FeSO4(dd)

+

Cu(r)

Lục nhạt


Đỏ

Sau đó GV cho đại diện nhóm trình bày kết quả. Viết PTHH. GV hỏi: Có phải kim
loại sắt đều tác dụng với các dung dịch muối không?
Vậy điều kiện để phản ứng giữa sắt với dd ḿi thực hiện được là gì? Từ đó
dẫn đến kết luận về tính chất của sắt tác dụng với dd ḿi. (Chú ý hố trị của sắt)
Kết luận
Những kim loại mạnh có thể đẩy được kim loại yếu hơn ra khỏi dung dịch
ḿi
1.2.2.2. Thí nghiệm chứng minh
Là thí nghiệm dùng để chứng minh những giả thuyết được đặt ra.
Ví dụ:
GV: Trang 9


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS
Bài 26: CLO

Thí nghiệm chứng minh clo có tính chất hóa học của phi kim.
Chuẩn bị: Dụng cụ và hóa chất: đèn cồn, 2 bình clo, dây đồng, dây sắt xoắn
hình lò xo, kẹp sắt
GV đặt vấn đề : để chứng minh clo có THHH của phi kim chúng ta tiến hành
làm một sớ thí nghiệm
Cách tiến hành thí nghiệm:
GV phát phiếu học tập cho học sinh. Nội dung: nêu hiện tượng và lập
PTHH cho các phản ứng trong thí nghiệm sau:
TN 1: Đồng tác dụng với clo
GV dùng kẹp sắt kẹp dây đồng đốt nóng trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa
nhanh vào bình đựng clo

TN 2: Sắt tác dụng với clo
GV thao tác tương tự như trên
HS: TN1; dây đồng cháy sáng sinh ra khói trắng
PT: Cu + Cl2 -to> CuCl2
TN 2: Dây sắt cháy sáng và sinh ra khói màu đỏ nâu
PT: 2Fe + 3Cl2 -to> 2FeCl3
GV. Tương tự như vậy clo tác dụng với hầu hết kim loại khác sinh ra ḿi
clorua. Vậy chứng tỏ clo có tính chất nào của phi kim ?
KL: clo tác dụng với kim loại tạo ḿi
1.2.2.3. Thí nghiệm củng cố:
Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao
gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Hóa học trong đời sớng
và giải bài tập.
Ví dụ:
Bài 26. CLO
Mục: Clo tác dụng với H2O.
Học xong mục này GV ra một bài tập: Thiết kế thí nghiệm nhận biết các chất khí
HCl, Cl2, O2 bằng phương pháp hóa học.
Chuẩn bị: 3 bình đựng khí HCl, Cl2, O2, giấy quỳ, cốc đựng nước, kẹp, ống hút...
GV: Trang 10


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

Tiến hành thí nghiệm: Lấy 3 mẩu giấy quỳ nhúng vào nước rồi lần lượt cho vào
từng bình.
HS tiến hành, quan sát và giải thích:
- Bình làm giấy quỳ tím chủn đỏ là HCl
- Bình làm giấy quỳ tìm chuyển đỏ sau mất màu ngay la Cl2
- Bình không làm giấy quỳ tìm chuyển màu là O2

KL: Giấy quỳ tím ẩm là th́c thử khí Cl2
2. Thí nghiệm thực hành Hóa học:
2.1. Ngun tắc thực hiện:
Thực hiện phương pháp này phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thí nghiệm đơn giản, dẽ làm, ít thao tác và nhanh cho hiện tượng rõ ràng.
- Thí nghiệm khơng độc hại hoặc dễ cháy nổ.
- Tổ chức hướng dẫn thao tác thực hành cụ thể, chi tiết. đối với học sinh lớp
8 cần làm mẫu.
- Nêu cao tinh thần kỉ luật trong phòng thực hành.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tơi
ln cớ gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
2.2. Một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh THCS:
- Sử dụng chai lọ, cốc và các dụng cụ thủy tinh: Bất kì một loại dụng cụ nào
khi sử dụng đều phải được rửa sạch, nếu rửa bằng nước khơng sạch thì phải rửa
bằng xà phịng hoặc bằng hóa chất cần thiết và sau đó lại rửa bằng nước cho sạch.
Rửa xong úp ngược miệng xuống dưới cho ráo nước. Với ống nghiệm phải rửa
bằng chổi lông.
- Đo khối lượng các vật: bằng cân kĩ thuật.
- Tiến hành một số động tác cơ bản của thí nghiệm thực hành hóa học:
* Lấy chất lỏng từ lọ ra ống nghiệm hay dụng cụ khác, nếu lấy với lượng
nhỏ ta dùng ống hút, lấy với lượng từ 1ml thì rót nhưng khơng để hóa chất chảy ra
lọ và quay nhãn lên trên. Nút lọ khi mở đặt ngửa và khi không lấy nữa thì đậy nút
ngay để tránh nhầm lẫn. Ống hút sau khi lấy hóa chất xong phải hút nước rửa sạch,
để khi dùng hút hóa chất khác khơng bị trộn lẫn với hóa chất đã dùng.
* Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa khơ, sạch, lấy xong cũng rửa thìa lại cho
sạch và để vào giá cho khơ ráo. Nếu làm thí nghiệm có sử dụng hỗn hợp các chất
GV: Trang 11



Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

rắn thì các chất rắn phải lấy riêng biệt ra các dụng cụ để xác định tỉ kệ klhối lượng
đúng theo kĩ thuật rồi mới trộn đều bằng thìa hay dụng cụ thủy tinh như đũa hay
thìa thủy tinh rồi mới cho vào dụng cụ thí nghiệm.
* Hịa tan hóa chất rắn vào chất lỏng: cho chất rắn vào chất lỏng từng lượng
nhỏ một và dùng đũa thủy tinh khuấy tan dần, tráng hiện tượng bỏ chất rắn q
nhiều khơng tan hết.
* Hịa tan chất lỏng vào chất lỏng; Cho lượng chất lỏng này vào chất lỏng
kia từng lượng nhỏ một, nếu dụng cụ hòa tan là ống nghiệm thì khi cho lượng nhỏ
chất lỏng vào ta gõ nhẹ đáy ống nghiệm vào gan bàn tay hay ngón tay trỏ, tuyết đới
khơng dùng ngón tay bịt miệng ớng nghiệm mà xóc lên, xóc x́ng.
* Đun nóng các chất trong ớng nghiệm hay bình cầu: Dùng đèn cồn hơ nóng
nhẹ, đều ớng nghiệm hay bình cầu rồi mới đặt đèn cồn cố định đun nóng tập trung.
Các dụng cụ sau khi đun nóng không được để vào chổ có nước hoặc trên nền gạch
men để tránh vỡ dụng cụ và điều đó cũng có nghĩa không được rủa dụng cụ khi cịn
nóng.
2.3. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ về số
lượng, chất lượng.
Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay
từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì
để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng
dẫn học sinh tự làm.
2.3.1. Chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên sau khi nhận lớp, tìm hiểu kĩ về tình hình học tập của lớp về bộ
môn, sau đó phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tiến hành việc phân học sinh lớp
thành từng nhóm, trong nhóm phải có đủ các đới tượng học sinh theo năng lực học
tập của bộ môn, có nhóm trưởng, nhóm phó để khi nhóm trưởng vắng thì nhóm
phó thay thế, có thư kí để ghi chép hiện tượng xảy ra trong q trình làm thí
nghiệm, ý kiến thớng nhất trong phần giải thích hiện tượng và viết PTHH đới với

mỗi thí nghiệm.
Nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân cơng , điều hành hoạt động của nhóm
theo hướng dẫn của giáo viên, yêu cầu nhóm trưởng khi phân cơng các thành viên
trong nhóm phải thường xun đổi vị trí làm việc của mỗi thành viên để tất cả học
sinh trong nhóm đều được làm thí nghiệm, qua nhiều lần thí nghiệm mỗi học sinh
sẽ có kĩ năng thực hành tốt hơn.
Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành cơng các thí
nghiệm thực hành là giáo viên phải tổ chức cho học sinh, nhóm học sinh nghiên
cứu trước bản hướng dẫn làm thí nghiệm thực hành do giáo viên soạn ra, học sinh
phải biết trước về mục đích của thí nghiệm thực hành, học sinh cần làm gì và làm
GV: Trang 12


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

như thế nào?, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra kết luận
đúng.
Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện các thí nghiệm
thực hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học có liên quan của trường.
Căn cứ vào nội dung của thí nghiệm thực hành, giáo viên cần làm trước thí
nghiệm để viết bản hướng dẫn cụ thể và chính xác, cớ gắng chuẩn bị tớt các dụng
cụ, hóa chất, phương tiện chuẩn bị cho thí nghiệm thực hành.
Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được để trên bàn thí nghiệm, khơng để các
em đi lại nhiều.
Những thí nghiệm với chất độc, chất dễ nổ như KClO3, P, S, Cl2… hoặc axit
đặc,… không nên cho học sinh làm hoặc nếu làm giáo viên cần căn dặn, hướng dẫn
thật tỉ mĩ, cụ thể từng thao tác, hướng dẫn học sinh cách phòng tránh, cấp cứu tạm
thời khi sự cố không hay xảy ra để đảm bảo an tồn tụt đới cho học sinh.
Giáo viên cần lưu ý các thí nghiệm thực hành trong giờ dạy lí thuyết hoặc

trong tiết thực hành phải đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao, mỹ thuật,
chú ý dùng lượng nhỏ hóa chất theo đúng hướng dẫn trong sách giáo khoa.
Trong quá trình học sinh thực hành giáo viên phải giám sát công việc làm
của học sinh nhóm, giữ trật tự chung, giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết
nhưng khơng được làm thay cho học sinh.
2.3.2. Chuẩn bị của học sinh
Nội quy học sinh cần thực hiện:
1/Học sinh phải nghiên cứu trước ở nhà các thí nghiệm mà các em phải thực
hiện trong giờ học hoặc trong tiết thực hành về những công việc cụ thể như: dụng
cụ, hóa chất cho mỗi thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm, dự đoán hiện
tượng xảy ra, viết PTHH nếu được và dự kiến về phần giải thích hiện tượng.
2/Trên bàn thí nghiệm khơng được để đồ dùng riêng như: cặp sách, nón,
mũ….
3/ thực hiện đúng nội quy phịng thí nghiệm, quy tắc phòng độc, phịng cháy
và chú ý bảo quản dụng cụ, hóa chất thí nghiệm…
4/ Phải biết tiết kiệm hóa chất, hóa chất đã sử dụng khơng được đổ chung
vào lọ hóa chất ban đầu.
5/ Trong khi làm thí nghiệm khơng được nói chụn riêng, không đi lại làm
mất trật tự chung, không tự động lấy dụng cụ, hóa chất ở bàn khác.
6/ Khi làm thí nghiệm xong phải rửa dụng cụ, lau dọn vệ sinh, sắp xếp dụng
cụ, hóa chất đúng nơi quy định.

GV: Trang 13


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

2.4. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành
Bước 1: Kiểm tra cơng tác chuẩn bị.
1/Về cơng tác chuẩn bị của học sinh, nhóm học sinh.

Sau khi giáo viên nêu mục tiêu của bài học, bài thực hành, giáo viên yêu cầu
học sinh các nhóm cho biết cơng tác chuẩn bị của học sinh , nhóm học sinh đới với
các thí nghiệm gồm:
Bảng 1
STT

Tên

Dụng cụ, hóa chất

thí nghiệm

Cách tiến hành
thí nghiệm

Dự đoán
hiện tượng

1
2
3
Sau khi học sinh báo cáo cơng tác chuẩn bị của mình, giáo viên nhận xét, chỉ
ra những thiếu sót trong cơng tác chuẩn bị của học sinh trong từng thí nghiệm để
học sinh bổ sung vào bản chuẩn bị thí nghiệm của mình cho phù hợp, sau đó giáo
viên cho học sinh nhóm kiểm tra dụng cụ, hóa chất trên bàn thực hành.
2/ Kiểm tra dụng cụ, hóa chất thí nghiệm.
Học sinh nhóm kiểm tra dụng cụ, hóa chất trên bàn thực hành của nhóm.
Báo cáo với giáo viên những dụng cụ, hóa chất cịn thiếu hoặc dụng cụ bị hư hỏng
để bổ sung kịp thời .
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn chung:

Giáo viên nhắc lại nội dung, mục đích của tồn bộ cơng việc, hướng dẫn kĩ
tḥt lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm.
Giáo viên không chỉ hướng dẫn làm những công việc gì, làm như thế nào? Mà cịn
giải thích cho học sinh vì sao lại làm như vậy.
Giáo viên cần báo trước cho học sinh một sớ sai lầm có thể mắc phải trong
khi làm thí nghiện dẫn tới kết quả thí nghiệm sai hoặc gây nguy hiểm cho học sinh
như:
Thí nghiệm nung hỗn hợp Fe với S ở lớp 9 bài “thực hành tính chất hóa
học của nhơm và sắt”, học sinh phải lấy lượn hóa chất theo đúng tỉ lệ Fe: S là
7:4.Khi nung hỗn hợp cần hơ đều ống nghiệm, sau đó tập trung ngọn lửa của đèn
cồn vào hỗn hợp , chú ý ngọn lửa phải lớn để đủ nhiệt cho hỗn hợp phản ứng , nếu
không phản ứng rất khó xảy ra.
GV: Trang 14


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

Thí nghiệm đồng tác dụng với Axit sunfuric đặc trong bài Axit sunfuric,
lượng a xit lấy chỉ 1ml ( khoảng 10 giọt) cho vào ống nghiệm, kép ớng nghiệm
nằm ở 1/3 phía trên của ớng nghiệm, khi đun nóng củng cần hơ nóng đều ống
nghiệm sau đó mới tập trung ngọn lửa vào nơi có chứa hóa chất, chú ý ngọn lửa
nhỏ để dễ quan sát hiện tượng.
Khi giáo viên hướng dẫn cần có một sớ thao tác thí nghiệm để minh họa
nhưng khơng được tớn nhiều thời gian.
Bước 3: Học sinh tiến hành thí nghiệm.
Trong q trình làm thí nghiệm các thành viên phải thực hiện đúng phân
cơng của nhóm trưởng, tập trung quan sát hiện tượng thí nghiệm, thảo ḷn để đi
đến thớng nhất về các hiện tượng xảy ra, đồng thời bàn bạc để đưa ra nhận xét
thống nhất đúng với hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận chung hợp lí.
Bước 4: Viết tường trình thí nghiệm với bài thực hành:

Sau khi hồn thành các thí nghiệm, giáo viên u cầu các nhóm làm vệ sinh,
rửa dụng cụ, thu dọn hóa chất để dụng cụ, hóa chất cịn lại đúng theo quy định như
lúc ban đầu, lưu ý hóa chất dễ chấy, nổ không để gần nhau sau đó học sinh tiến
hành viết tường trình thí nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm theo yêu cầu của giáo
viên.
Mẫu báo cáo thực hành được giáo viên hướng dẫn ở tiết học trước theo mẫu sau:
Tên nhóm:……..

BẢN TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM

Họ tên học sinh:……………………

Tên bài thực hành:…………….

Lớp:……
Bảng 2
STT

Tên thí
nghiệm

Cách tiến hành
thí nghiệm

hiện tượng quan
sát được

Giải thích, viết PTHH
nếu có


(2)

(3)

(4)

(1)

Mục (1), (2), (3) (ở bảng 1) học sinh chuẩn bị trước ở nhà, có điều chỉnh phù hợp
sau phần hướng dẫn chung của giáo viên.
Học sinh chỉ viết nội dung các mục (3), (4) (Bảng 2) sau khi tiến hành thí nghiệm
và được nhóm thảo ḷn đi đến thớng nhất.
2.5. Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1:
Tiết 14-Bài 9: Tính chất hố học của muối
GV: Trang 15


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

Phần 1: Tính chất hố học của muối
Mục 1: Muối tác dụng với kim loại
Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ớng nghiệm, thìa lấy hố
chất
Hố chất: Cu, AgNO3, ZnCl2
Hướng dẫn HS: cho dây Cu vào Ô1 đựng bạc nitrat, cho dây Ag vào Ô2 đụng đồng
nitrat. Trả lời câu hỏi
1. Hiện tượng ở 2 ống nghiệm như thế nào?
2. Giải thích và lập PTHH
3. Có phải bất cứ dd ḿi nào cũng tác dụng với tất cả kim loại không?

HS tiến hành theo nhóm rồi trả lời:
- Học sinh nêu hiện tượng:
Ô1: Xuất hiện Ag màu xám bám vào dây Cu và dung dịch có màu xanh lam.
- Giải thích: Do Cu đã đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối AgNO3 và một phần Cu bị
hoà tan tạo thành dung dịch Cu(NO3)2 có màu xanh lam.
- PTHH:
 Cu(NO3)2(dd) + 2Ag(r)
Cu(r) + 2AgNO3(dd) 

Ơ2 : Khơng có hiện tượng gì.
Từ đó học sinh thấy được rằng: Không phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung
dịch muối.
Giáo viên : ? Qua 2 thí nghiệm trên rút ra được kết luận gì?
Kết luận: Dung dịch ḿi có thể tác dụng với kim loại tạo thành ḿi mới và kim
loại mới.
Ví dụ 2:
Tiết 23- Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ớng nghiệm, thìa lấy hố
chất
- Hố chất: FeSO4 , CuSO4, AgNO3 , Cu(NO3)2, HCl, dung dịch phenolphtalein,
Fe, Cu, Ag, Na
- Thí nghiệm 1: Cho đinh Fe vào Ô1 đựng đồng sunfat, cho dây Cu vào Ô2 đụng
sắt sunfat. Trả lời câu hỏi
1. Hiện tượng ở 2 ống nghiệm như thế nào?
GV: Trang 16


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

2. Giải thích và lập PTHH

3. Fe và Cu, kim loại nào hoạt động hóa học mạnh hơn? Vì sao?
HS tiến hành theo hướng dẫn rồi trả lời
+ ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu đỏ bám vào đinh sắt.
PTHH:

 FeSO4 (dd) + Cu(r)
Fe(r) + CuSO4 (dd) 

màu xanh

màu đỏ

+ ống nghiệm 2: không có hiện tượng gì
- Học sinh kết ḷn: Fe hoạt động hóa học mạnh hơn Cu vì Fe đẩy được Cu ra khỏi
dung dịch muối tạo ra kim loại Cu màu đỏ còn Cu không đẩy được Fe
=> Fe hoạt động mạnh hơn Cu  xếp Fe đứng trước Cu: Fe,Cu
3. Sử dụng một số thí nghiệm thay thế
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm sau nhiều năm dạy học tôi đã rút ra một số
kinh nghiệm trong việc tiến hành các thí nghiệm trong đó một sớ thí nghiệm khơng
tiến hành được do thiếu hóa chât, dụng cụ hoặc hiện tượng khơng theo ý mong
ḿn. Trong những tình h́ng đó tơi đã sử dụng thí nghiệm thay thế
Ví dụ:
Bài 16. TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA KIM LOẠI
Phần phản ứng của kẽm với dung dịch đồng (II) sunfat.
Một thực tế thường gặp khi tiến hành thí nghiệm cho kẽm vào dung dịch
đồng II sunfat lại có hiện tượng sau:
- Chất rắn màu đen bám lên dây Zn.
- Bề mặt Zn có sủi bọt khí.
Điều này sẻ làm cho HS phân tâm, khó giải thích, thậm chí một sớ GV cũng
khó giải thích cho kết quả thí nghiệm trên.

Theo tơi xuất hiên chất rắn màu đen bám lên dây kẽm là do nguyên nhân
sau:
+ Phản ứng xảy ra nhanh nên đồng được sinh ra chưa hình thành được mạng
tinh thể.
+ Có bọt khí thốt ra ( H2) do hình thành thế điện hóa. Khi đồng được sinh ra
bám trên lá kẽm tạo pin điện hóa.
PTHH: Zn + CuSO4  ZnSO4 + Cu
Cu2+ + H2O  CuOH+ H+
Zn + H+  Zn + + H2
GV: Trang 17


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

Chuẩn bị: - Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ớng nghiệm.
- Hóa chất: Kẽm dây hoặc viên ( có thể lấy kẽm từ vỏ pin cũ ), dung
dịch đồng II clorua để thay cho đồng II sufat. Vì khi dùng dung dịch đồng II sunfat
hiện tượng xuất hiện thường là chất rắn màu đen bám lên.
Một số đồng nghiệp thay kẽm bỡi sắt hoặc nhôm nhưng theo tơi các thí
nghiệm giữa sắt, nhơm với đồng II sunphat sẻ được học ở các bài tiếp theo nên cố
gắng giữ nguyên kim loại kẽm chỉ nên thay dung dịch CuSO4 bằng dung dịch
CuCl2.
Tiến hành:
Dưới sự hướng dẫn của GV. Các nhóm HS tiến hành thí nghiệm.
- Cho khoảng 2-3 ml dung dịch CuCl2 vào ống nghiệm. Nhúng dây Zn trong
dung dịch CuCl2.
- GV yêu cầu các nhóm HS nêu hiện tượng và giải thích cho hiện tượng.
Hiện tượng
Giải thích
PTHH

- Có chất rắn màu đỏ - Đồng bị kẽm đẩy ra khỏi
bám ngoài lá kẽm.
dung dịch CuCl2
Zn+CuCl2  ZnCl2 +Cu
- Màu xanh của dung - Dung dịch CuCl2 dần
(dd) (r)
(r)
(dd)
dịch nhạt dần, kẽm tan dần được thay thế bỡi dd
dần.
ZnCl2
Qua việc thay dung dịch CuCl2 đã tránh được hiện tượng khác với SGK. Từ
đó cũng cố cho HS niềm tin vào khoa học.
II- CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm,
cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất
hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là:
Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung
bình đáng tin cậy hơn.
Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc ́n nắn hướng
dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao
tác dẫn đến hạn chế kết quả.
Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giớng nhau gây khó khăn về thiết bị.
GV: Trang 18


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS


2. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp.
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau,
mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau, sau đó phối
hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả ći cùng của đề tài.
Ví dụ: Trong bài 17 “Dẫy hoạt động hóa học”. bài này có 4 thí nghiệm Giáo
viên phân cơng:
Nhóm 1, 2: Làm thí nghiệm 1.
Nhóm 3, 4: Làm thí nghiệm 2.
Nhóm 5, 6: Làm thí nghiệm 3.
Nhóm 7, 8: Làm thí nghiệm 4
=>Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái quát thành dãy hoạt động hóa học
đơn giản: Na, Fe, H, Cu, Ag
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Tiết kiệm thời gian cho tiết học.
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này:
+ Mỗi nhóm khơng được rèn lụn đầy đủ các kĩ năng làm toàn diện thí
nghiệm.
Vì vậy, nếu có thời gian, cần khắc phục bằng cách cho các nhóm ln phiên
nhau làm lại thí nghiệm.
3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị
bài sau hoặc củng cố bài học.
Qua thời gian giảng dạy, tôi thấy rằng khi hướng dẫn học sinh những thí
nghiệm đơn giản học sinh tự làm ở nhà giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức đã
được học trên lớp, góp phần phát triển khả năng tư duy cũng như các kĩ năng của
học sinh. Đồng thời qua những thí nghiệm Hóa học đó giúp học sinh khám phá,
giải thích được nhiều hơn các kiến thức Hóa học có liên quan tới đời sớng hàng

ngày cũng như những ứng dụng của kiến thức Hóa học đó vào trong sản xuất và
đời sống. Qua đó tăng hứng thú trong học tập

GV: Trang 19


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

Để thí nghiệm Hóa học có thể thực hiện được trong trong điều kiện ở nhà thì
phải bảo đảm những u cầu sau:
Thứ nhất: Thí nghiệm phải bảo đảm dễ làm, làm được trong thời gian ngắn,
dụng cụ thí nghiệm hóa chất đơn giản dễ tìm kiếm. Đới với những thí nghiệm phải
cần nhiều thời gian thì giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện ở nhà. Mặt khác, thí
nghiệm phải bảo đảm an tồn và không gây ra bất kỳ sự nguy hiểm nào.
Thứ hai: Giáo viên phải hiểu rõ bản chất của thí nghiệm, phải chắc chắn
rằng thí nghiệm thành cơng và thí nghiệm phải liên quan tới kiến thức của bài học.
Thứ ba: HS ý thức đúng đắn vai trị của thí nghiệm, tích cực hợp tác với bạn
bè và giáo viên giảng dạy. Đới với những thí nghiệm được hướng dẫn về nhà làm
thì phải làm theo đúng hướng dẫn của giáo viên và phải giải quyết được vấn đề mà
giáo viên nêu ra.
Sau đây tôi xin đưa ra một vài thí nghiệm vui hướng dẫn học sinh về nhà tự
làm để các em khắc sâu hơn kiến thức bài học.
Ví dụ 1:
BÀI TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA KIM LOẠI
Ở bài trước, khi hướng dẫn học sinh về nhà GV hướng dẫn làm thì nghiệm đớt
nhơm trong khơng khí.
GV hướng dẫn: Lấy mảnh nhôm hoặc dây nhôm (VD móc treo quần áo bằng
nhôm bị hỏng) mài vào viên đá mài khô hoặc giũa lấy khoảng 0,5 gam. Cho bột
nhôm vào mảnh giấy gấp hình lòng máng rồi rắc từ từ trên ngọn nến. Nêu hiện
tượng , giải thích và dự đoán sản phẩm rồi lập PTHH.

Ví dụ 2:
Bài

MÊTAN(CH4)

Ở bài trước, khi hướng dẫn học sinh về nhà GV hướng dẫn làm thì nghiệm thu khis
metan rồi đớt trong khơng khí.
GV hướng dẫn: Lấy một mảnh nilon rộng 1-2m2 rồi chải trên mặt ao hoặc
rãnh nước. Dùng gậy chọc xuống đáy bùn rồi khuấy để bọt khí nổi lên mặt nước
trong mảnh nilon. Cuộn mảnh nilon lại thành quả bóng chứa dầy khí metan ở
trong. Lấy một ớng nứa nhỏ, dải khoảng 30cm luồn vào quả bóng sao cho khí
GV: Trang 20


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

khơng thốt ra ngồi ớng. Châm lửa ở đầu ống rồi đưa ngọn lửa của khí cháy hơ
vào tấm kính.
Nêu hiện tượng: Khí thu được có cháy khơng?
Tấm kính có hiện tượng gì? Chứng tỏ có sản phẩm gì sinh ra?
Giải thích và dự đoán sản phẩm rồi lập PTHH.
4. Thí nghiệm vui:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm vui với mục đích củng cố bài
học, gây hứng thú, tạo niềm say mê học tập.
Với mơn hóa học, các thí nghiệm vui chủ yếu là các thí nghiệm phức tạp
hoặc đòi hỏi hóa chất khó kiếm. Tuy nhiên nên tận dụng những thí nghiệm có thể
làm ở nhà để học sinh tự tiến hành ở nhà (thí nghiệm thực hành ngoài lớp)
Ví dụ 1: Mực thần kì:
Khi dạy về tính háo nước của axit sunfric đặc ta có thể làm thí nghiệm này
Chuẩn bị: Dung dịch H2SO4 loãng, tờ giấy A4 trắng, bút lông.

Cách tiến hành:
- GV làm trước tiết học lấy bút lông chấm vào dd axit trên rồi viết lên giấy một
thông điệp bất kì rồi để cho khô VD " thời gian hành quân lúc 4h"
- Thông báo với học sinh: Một chiến sĩ tình báo X 9 của ta hoạt động trong lòng
địch đã chuyển về cho chúng ta một thông điệp trong tờ giấy này. Bây giờ làm thế
nào để biết được nội dung thông điệp đó là gì?
GV để học sinh suy nghĩ và bàn luậ một lúc.
- GV hơ tờ giấy trên ngọn lửa đèn cồn (chú ý không làm cháy tờ giấy) dòng chữ sẽ
hiện ra lúc đầu hơi có màu nâu, sau đen lại.
Cơ sở lý thuyết: dung dịch H2SO4 loãng khơng có tính háo nước. sau khi hơ
nóng, nước sẽ bay hơi, axit sẽ đặc lại. Axit đặc háo nước sẽ tách nước của xenlulo
trong giấy còn lại cacbon có màu đen
5. Một số cách xử lí khi gặp tai nạn và những phướng pháp sơ cứu:
GV: Trang 21


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

a. Tủ thuốc cấp cứu của phịng thí nghiệm:
Trong phịng thí nghiệm cần có tủ thuốc cấp cứu với các thứ thuốc thông dụng sau:
- Rượu iot 5%

- Dung dịch CH3COOH 3%

- Dung dịch FeCI3

- Dung dịch CuSO4 5%

- Dung dịch NaHCO3 3%


- Dung dịch axit boric 2%

- Dung dịch NH3 5%

- Nước oxi già (H2O2)

- Dung dịch KMnO4 2 - 3%

- Bông, băng, gạc đã tẩy trùng.

- Dung dịch AgNo3 10%

- Vơlơlin

- Dung dịch Na2S203 5%.
b.Cách cứu chữa một số tai nạn thường gặp.
* Cứu chữa chảy máu nhẹ:
- Lấy bông tẩm máu.
- Cầm máu bằng dung dịch FeCl3.
- Lấy bông bôi sát trùng bằng dung dịch KMnO4, cồn iot
- Dùng băng gạc băng lại.
* Cứu chữa bỏng A xit đặc, nhất là a xit H2SO4 đặc:
-Dội nước rửa ngay nhiều lần, nếu có vòi nước thì cho chảy vào vết bỏng khoảng
5 phút.
-Rửa lại bằng dung dịch NaHCO3( tuyệt đối không rửa bằng xà phòng).
* Cứu chữa bỏng kiềm:
- lúc đầu rửa như bỏng a xit.
- Rửa lại bằng dung dich CH3COOH 3-5% hoặc giấm ăn.
* A xit bắn vào mắt ( Kiềm bắn vào mắt)
- Nhanh chóng phun nước cất ở bình tia vào mắt hoặc nhúng mắt vào chậu nước

cất và mở to mắt ra vài phút.
- Tiết theo rửa bằng dung dịch NaHCO3 3% ( nếu a xit bắn vào mắt) và dung dịch
a xit bo ric 2% (nếu kiềm bắn vào mắt)
c .Cách phòng tránh cháy nổ
- Cách phòng tránh: trong phịng thí nghiệm phải được trang bị các dụng cụ
phịng tránh cháy nổ như bình CO2 (hoặc bình bọt), túi cát, nước, tấm vải cotton
dày…
- Dập tắt đám cháy trong phịng thí nghiệm
GV: Trang 22


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

+Nước: Nước sử dụng có hiệu quả khi dập cháy các vật rắn thông thường
như gỗ, giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan trong nước (axit hữu cơ,
axeton, rượu bậc thấp)
+ Bình CO2, bình bọt: Dễ sử dụng, nhất là trong các đám cháy nhỏ,
CO2 không làm hư hỏng máy móc thiết bị, kể cả thiết bị đang có điện
+ Vải ướt: để phủ lên đám cháy có diện tích nhỏ, nhằm ngăn đám cháy với
oxi
+ Cát khô: Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ
chất lỏng, chất rắn khi không được dùng nước để dập cháy.

D- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
I- VÍ DỤ MINH HOẠ:
1- Quy trình tiến hành một thí nghiệm Hóa học
- Trước khi làm thí nghiệm giáo viên cần đặt vấn đề cho học sinh dự đoán
hiện tượng xảy ra
- Giáo viên chưa kết luận các dự đoán của học sinh mà cho học nêu ra các
phương án để kiểm tra dự đoán

- Giáo viên cùng học sinh phân tích các phương án, nếu khả thi và dụng cụ
có đủ thì cho học sinh tiến hành.
- Giáo viên cho học sinh học và nghiên cứu thí nghiệm trong sách giáo khoa
(vì đây là thí nghiệm khả thi nhất, dụng cụ đầy đủ và tiến hành thuận lợi nhất) học
sinh cần nêu được các dụng cụ để tiến hành thí nghiệm, các bước tiến hành thí
nghiệm.
- Sau khi học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm giáo viên cần giới thiệu thí
nghiệm cụ thể, cách sử dụng các dụng cụ đó một cách cụ thể, tỉ mỉ. Nhất là các
dụng cụ có độ chính xác cao, các dụng cụ dễ vỡ, các dụng cụ đảm bảo an toàn.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm ngồi đúng vị trí qui định của nhóm mình,
chuẩn bị vị trí đặt thí nghiệm sao cho học sinh cả nhóm cùng quan sát và tiến hành
thuận tiện.
- Trong q trình học sinh làm thí nghiệm giáo viên bao quát các nhóm, giúp
đỡ sửa sai nếu cần.
- Giáo viên lưu ý thời gian làm thí nghiệm sao cho hợp lí. Sau khi làm thí
nghiệm u cầu các nhóm trả lại dụng cụ nhanh chóng an tồn.

GV: Trang 23


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS

- Kết thúc thí nghiệm giáo viên cho học sinh nêu kết quả của mỗi nhóm từ
đó giáo viên cùng học sinh thảo luận để rút ra được nội đung chính của bài.
- Giáo viên cũng cần nhận xét thái độ của học sinh trong các nhóm, có phê
bình, khuyến khích.
2. Một tiết dạy có các thí nghiệm:
Học sinh THCS mới bước đầu làm quen với mơn hóa học nên việc rèn lụn kĩ
năng thực hành cho học sinh phải thật tỉ mỉ, cẩn thận trong từng thao tác thí
nghiệm. Giáo viên phải soạn trước nội dung những yêu cầu, cách thức tiến hành

của các thí nghiệm thực hành của học sinh trong việc dạy bài mới hoặc bài thực
hành. Điều quan trọng là trước khi soạn, giáo viên nhất thiết phải tiến hành thí
nghiệm trước xem có thành cơng khơng, tìm hiểu kĩ những sự cớ có thể xảy ra
trong q trình làm thí nghiệm, rồi từ đó mới định hướng những nội dung chuẩn bị
của học sinh hoặc nhóm học sinh ở nhà trước khi làm thí nghiệm một cách phù
hợp.

BÀI 24: TÍNH CHẤT CỦA OXI
( Mơn: Hóa - Lớp : 8 )
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Học sinh khái quát được được tính chất vật lí của oxi: ở điều kiện bình thường (
về nhiệt độ và áp suất ) Oxi là chất khí khơng màu, khơng mùi, ít tan trong nước,
nặng hơn khơng khí.
- Khí oxi là đơn chất rất hoạt động, dễ dàng tham gia phản ứng với nhiều phi kim
2. Kĩ năng:
Rèn cho học sinh:
- Thao tác thí nghiệm
- Kĩ năng viết phương trình hóa học của oxi với S, P ,
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường khơng khí, trồng nhiều cây xanh cung cấp
oxi.
- Lòng u thích mơn học, u chân lí
B. CHUẨN BỊ:
HS: Ơn lại thí nghiệm lớp 6 "Lá cây thải ra khí gì khi chế tạo tinh bột"

GV: Trang 24


Một số phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm mơn Hóa học THCS


Hóa chất:

- 3 lọ oxi (100ml).
- Bột S và bột P.

Dụng cụ:

- Đèn cồn, diêm.

- Thìa đốt hóa chất.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động I: Kiểm tra chuẩn bị của học sinh (5')
*Thí nghiệm nêu vấn đề: Chiếu video thí nghiệm Sinh học lớp 6 "Cây thải ra khí
nào khi chế tao tinh bột" cho học sinh quan sát.
? Em có biết khí trong bình là khí gì khơng?
Qua thí nghiệm ta thấy vai trò của oxi trong việc làm que đóm bùng cháy. Vậy tại
sao lại như vậy? Điều đó thể hiện tính chất gì của oxi? Ngoài ra oxi còn có những
tính chất và vài trò nào khác chúng ta cùng tim hiểu bài.
Hoạt động II. Tính chất vật lí của oxi (10')
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

? Nêu một số thông tin về oxi mà em
biết (...)

-

GV ghi bảng


Kí hiệu hóa học: O
Cơng thức hóa học: O2
Ngun tử khối : 16
Phân tử khối : 32

Là nguyên tố phổ biến nhất chiếm
49,4% khới lượng vỏ trái đất.
I. Tính chất vật lí của oxi

GV cho HS quan sát mẫu khí oxi
? Nhận xét về trạng thái, màu, mùi của
oxi?

HS trả lời

? Tính tỉ khới của oxi cho biết oxi nặng
hay nhẹ hơn không khi, bằng bao nhiêu
lần

doxi/kk= 32/29 (nặng hơn khơng khí)

...

? bằng chứng nào cho thấy oxi tan trong
nước?
VD: cá sớng được trong nước
ở nhiệt độ 200C thì :
+ 1 lít nước hòa tan được 31 ml khí Oxi.
+ 1 lít nước hòa tan được 700 ml khí

amoniac.
Vậy theo em oxi tan nhiều hay tan ít
Oxi ít tan trong nước
trong nước ?
GV ngoài ra oxi có một số TCVL khác
 KL: Oxi là chất khí khơng màu,
GV: Trang 25


×