Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.14 KB, 97 trang )

LUẬN VĂN:
Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển lĩnh vực viễn thơng tại Tổng cơng ty Bưu
chính Viễn thông của Việt Nam


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập đến nay, Tổng Cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (sau
đây được gọi là Tổng công ty) đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thơng, trong đó, lĩnh
vực viễn thông chiếm phần lớn doanh thu cũng như tổng vốn đầu tư.
Trong điều kiện thiếu về vốn và yếu về kỹ thuật thì việc tăng cường hợp tác quốc
tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngồi và cơng nghệ tiên tiến là biện pháp chủ yếu mà
Tổng công ty đã và đang thực hiện để hiện đại hoá mạng lưới nhằm đa dạng hoá và
nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới viễn thông Việt Nam tương đương với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
viễn thơng của Tổng cơng ty phần lớn đã góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng
và phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Song việc thu hút và triển khai các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty vẫn còn hạn
chế và bộc lộ một số tồn tại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của loại hình đầu tư này.
Bên cạnh đó, ngồi Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam cịn có nhiều
doanh nghiệp khác tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông như: Cơng ty cổ phần bưu
chính viễn thơng Sài Gịn (SaigonPostel) Công ty cổ phần Viễn thông quân đội (Vietel)
v.v. Hơn nữa, hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải từng bước mở cửa thị trường dịch
vụ viễn thông. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ cho phép các Công ty Mỹ sau
5 năm đến 9 năm, kể từ khi hiệp định có hiệu lực, được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ
viễn thơng và có thể chiếm tới 50% vốn pháp định của liên doanh. Theo quy tắc của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) để có thể gia nhập tổ chức này, Việt Nam bắt buộc
phải mở cửa các thị trường dịch vụ, trong đó có thị trường dịch vụ viễn thơng. Xu


hướng đó đã tạo ra một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với Tổng cơng ty Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam. Do đó, để tăng năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ
viễn thông Tổng công ty phải khắc phục những tồn tại để tăng cường thu hút và triển
khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thơng là u cầu cấp bách
địi hỏi Tổng công ty phải tập trung giải quyết trong thời gian tới.


Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút và triển
khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thơng tại
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng của Việt Nam " được lựa chọn làm luận văn thạc
sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thơng tại
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (Tổng cơng ty); Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp để tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại
Tổng công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty;
- Thời gian nghiên cứu kể từ khi thành lập đến nay (từ năm 1995).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở tư duy của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp được sử
dụng cụ thể là: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát hố và nghiên cứu
tình huống v.v.
5. Những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá được thực trạng và rút ra các kết luận cần thiết về thu hút và triển khai
các dự án FDI tại Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai

các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty.
6. Kết cấu nội dung của Luận văn


Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài
- Chương II: Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực
viễn thông tại Tổng công ty
- Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án
FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty


Chương 1
Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1.1. hoạt động đầu tư và Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hiện nay, trong lý luận và thực tiễn quản lý đầu tư có nhiều khái niệm về đầu tư
được đưa ra. Xét trên giác độ chung nhất, thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa
với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể cho rằng đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Trên giác độ quản lý và kinh doanh có thể định nghĩa: Đầu tư là hoạt động bỏ
vốn và sử dụng vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiết
kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình
tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã
hội.

Hoạt động đầu tư (đầu tư vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu tư để duy trì hoặc mở
rộng tiềm lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Hoạt động đầu tư là một quá trình bắt đầu
từ khi nghiên cứu xác định các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả
thi...cho đến khi triển khai thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư nước ngoài là q trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu tư nước ngồi được thực
hiện dưới hai hình thức chủ yếu là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nước ngoài nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở
tại bỏ vốn, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Đầu tư trực
tiếp nước ngồi là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn


đồng thời là người quản lý, điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động đầu tư
nước ngoài thường được tiến hành thông qua các dự án – gọi là dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của dự án FDI
Khác với các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư gián tiếp nước ngoài, dự
án đầu tư trực tiếp nước ngồi có một số đặc trưng có tính chất đặc thù, cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư nước ngồi trực tiếp tham gia quản lí, điều hành hoặc tự điều hành
dự án.
- Tính đa quốc tịch trong một dự án, ít nhất một dự án FDI cũng bao gồm hai bên
có hai quốc tích khác nhau, một bên nước sở tại và một bên nước ngồi.
- Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia vào dự án. Đặc trưng này đỏi hỏi phải
sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong
quá trình hoạt động của dự án.
- Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
(luật pháp quốc gia và quốc tế).
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao cơng nghệ với
những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau.

- Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư trong các dự án FDI, cụ thể là các dự án
này phải hình thành các pháp nhân mới có yếu tố quốc tế (các doanh nghiệp có vốn
nước ngồi), hoặc là sự hợp tác có tính chất đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, hoặc tạo nên các
khu đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố quốc tế.
- Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu quả
kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận
trong khn khổ pháp luật của nước sở tại.
Tóm lại, đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả
thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngơn ngữ, pháp luật, văn hố, truyền thống,


trình độ phát triển khác nhau làm cho dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình
soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi hỏi các nhà đầu tư của nước
sở tại phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư
nước ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn chế những thua thiệt khơng
đáng có.
1.1.3. Vai trị của đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.3.1. Vai trị của đầu tư:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế:
* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu: Đầu tư là một hoạt động tạo ra một lượng cầu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu tư
thường chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên.
Như vậy, có thể nói đầu tư là động lực kích thích sự phát triển kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối
với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù

là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố có
nguy cơ phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
* Đầu tư tác động đến tốc độc tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng
kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15% - 25% so với GDP. Tỷ lệ
đầu tư cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ phát triển hiện tại của nền kinh tế.
ICOR = Mức tăng vốn đầu tư/ mức tăng GDP
Trong đó hệ số ICOR (Increamental Capital Output Ratio) là hệ số phản ánh sự
tăng trưởng của GDP do tác động của riêng yếu tố vốn đầu tư. Nếu ICOR không đổi,


mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào mức tăng vốn đầu tư. ở các nước chậm phát
triển do thiếu vốn, thừa lao động nên thường phải sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá
rẻ, cần phải sử dụng nhiều lao động thay thế cho vốn, vì vậy hệ số ICOR thường thấp
hơn so với các nước phát triển.
* Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (từ 9% đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp, do những hạn chế về đất đai, sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng
5% - 6% là rất khó khăn. như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nên
kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối và phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài ngun, kinh
tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
* Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước:
Công nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hố. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của các nước đang phát triển. Mọi

phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án
không khả thi.
* Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà
xưởng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc … tức là phải đầu tư. Để duy trì được sự
hoạt động bình thường và phát triển sản xuất kinh doanh, cần định kỳ tiến hành sửa
chữa lớn, hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng, hao mòn, hoặc đổi mới để thích
ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của xã hội tức là cũng phải đầu tư.


1.1.3.2. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi – FDI:
FDI cũng là một hình thức đầu tư nên nó cũng có vai trị đầy đủ như một hoạt
động đầu tư thông thường. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng có, FDI cịn có một số
tác động tích cực đối với nền kinh tế của nước sở tại, cụ thể là:
- Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài.
- Tạo điều kiện cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lao động hiện có.
- Giúp cho các nước sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và
góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển nền kinh tế.
- Giúp cho hoạt động đầu tư của nước sở tại giảm bớt được rủi ro trong quá trình
đầu tư phát triển nền kinh tế.
1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI
Một dự án FDI gồm ba giai đoạn:
* Giai đoạn I: Giai đoạn hình thành dự án
Giai đoạn này bao gồm các bước từ khi có ý đồ đầu tư đến khi được cấp giấy
phép đầu tư. Các công việc chủ yếu là:
- Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu tư

- Tìm đối tác và ký hợp đồng đầu tư
- Lập hồ sơ dự án FDI
- Thẩm định hồ sơ dự án và cấp giấy phép đầu tư.
*Giai đoạn II: Triển khai thực hiện dự án FDI
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau khi được cấp giấy phép đầu tư cho đến
khi hoàn thành xây dựng cơ bản và bàn giao nghiệm thu đưa dự án vào sản xuất kinh
doanh.


*Giai đoạn III: Quản trị doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Giai đoạn này là quá trình dự án đi vào sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc
thời hạn của dự án, và tiến hành thủ tục giải thể.
1.1.5. Phân loại các dự án FDI: Trong thực tế một quốc gia bao giờ cũng tồn tại nhiều
dự án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý các dự án, người ta thường phân loại chúng
theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.5.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, có các loại dự án sau:
- Dự án trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng.
- Dự án trong lĩnh vực nông lâm nghư nghiệp.
- Dự án trong lĩnh vực dịch vụ như tài chính ngân hàng, khách sạn du lịch, bưu
chính viễn thơng, giao thơng vận tải, văn hố giáo dục y tế.
- Dự án khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất.
Số lượng dự án trên và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án tạo thành cơ cấu đầu tư
theo lĩnh vực hoạt động của dự án. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động sẽ tạo nên cơ
cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất.
1.1.5.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư dự án có các loại như sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) xây dựng chuyển giao kinh doanh
(BTO), xây dựng chuyển giao (BT)

Số lượng dự án đầu tư quốc tế trong từng loại và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án
trên tạo thành cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư.
1.1.5.3. Căn cứ vào mức độ chi tiết của dự án:
- Dự án nghiên cứu cơ hội đầu tư


- Dự án tiền khả thi
- Dự án khả thi
Sự phân loại này phản ánh mức độ chi tiết của một dự án đầu tư quốc tế.
1.1.5.4. Căn cứ vào quy mơ của dự án.
- Dự án có quy mơ nhỏ
- Dự án có quy mơ vừa
- Dự án có quy mô lớn.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn về quy mô lớn vừa và nhỏ đối với một dự án FDI là khác
nhau giữa các nước, giữa các thời kỳ đối với một nước. Cơ cấu dự án đầu tư quốc tế
theo quy mơ và sự biến đổi của nó có thể phản ánh được thực trạng của môi trường đầu
tư của nước đó ở mỗi thời kỳ.
1.1.5.5. Căn cứ vào địa giới hành chính:
Có dự án đầu tư quốc tế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số lượng
các dự án đầu tư nước ngoài vào từng tỉnh thành phố có quan hệ tỷ lệ về số dự án và số
vốn đầu tư nước ngoài giữa các tỉnh thành phố cho thấy sự phân bổ đầu tư nước ngoài
theo từng vùng lãnh thổ.
1.1.5.6. Căn cứ vào tính chất tập trung của các dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư vào khu công nghiệp khu chế xuất
- Dự án đầu tư độc lập (ngồi khu cơng nghiệp, khu chế xuất)
1.1.5.7. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI có:
- Dự án đầu tư có tính chất sản xuất vật chất.
- Dự án đầu tư có tính chất phi vật chất.
Tóm lại: Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư quốc tế. Mỗi cách phân loại làm
hình thành một cơ cấu đầu tư quốc tế khác nhau. Căn cứ vào các cơ cấu đầu tư này, Nhà

nước có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh các cơ cấu ấy cho phù hợp.


1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI
1.2.1. Khái niệm
Triển khai dự án đầu tư quốc tế là quá trình quản lý việc thực hiện các công việc
cụ thể từ khi dự án được cấp giấy phép đầu tư đến khi bàn giao dự án để đảm bảo tiến
độ thực hiện dự án nhằm đưa dự án FDI vào vận hành đúng tiến độ dự kiến, tạo điều
kiện cho dự án FDI hoạt động có hiệu quả cao.
1.2.2. Nội dung của triển khai dự án FDI
1.2.2.1. Các công việc cần tiến hành để triển khai dự án FDI
* Thành lập hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh
(DNLD) được thành lập theo các quy định của giấy phép đầu tư. Hội đồng quản trị bao
gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên là đại diện các bên tham gia liên doanh. Số
lượng người, cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy định trong
điều lệ doanh nghiệp liên doanh, do cả hai bên thoả thuận trong quá trình chuẩn bị và
hình thành dự án. Các bên tham gia liên doanh chỉ định người của mình tham gia hội
đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất mỗi bên phải có hai
thành viên trong hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị do các bên trong
liên doanh thoả thuận nhưng không được quá 5 năm. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày
được cấp giấy phép đầu tư, các bên phải chỉ định xong các đại diện của mình tham gia
và hội đồng quản trị. Thành viên của hội đồng quản trị nhất thiết phải có năng lực
chun mơn phẩm chất đạo đức, am hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án,
có năng lực quản lý và ít nhất phải giỏi một ngoại ngữ có liên quan để có thể giao dịch
trực tiếp với các thành viên khác là đại diện của chủ đầu tư nước ngoài trong hội đồng
quản trị. Các bên có thể cử người của Cơng ty mình hoặc th chun gia ngồi Cơng ty
để tham gia hội đồng quản trị.
* Bổ nhiệm tổng giám đốc (TGD) Phó giám đốc (PTGD) và các chức vụ chủ
chốt trong doanh nghiệp liên doanh.



* Thông qua quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, xác định quan hệ công tác
giữa hội đồng quản trị và ban giám đốc doanh nghiệp, giữa chủ tịch hội đồng quản trị và
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
* Xác định kế hoạch góp vốn của các bên và biện pháp nghiệm thu phần vốn
góp.
* Xác định chương trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh.
* Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
liên doanh.
Các thủ tục hành chính được thực hiện nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ triển khai dự án và hiệu quả kinh tế dự án. Các thủ tục hành chính bao gồm:
- Thực hiện các thủ tục nhập cảnh và xuất nhập khẩu cảnh cư trú và đi lại cho
người nước ngoài đang làm việc tại liên doanh.
Giám đốc các doanh nghiệp liên doanh ký các văn bản theo quy định và gửi tới
cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Nội vụ để hoàn thành thủ tục trong trường hợp người
nước ngoài vào Việt Nam để thăm do khả năng đầu tư và kinh doanh mà chưa một
Công ty nào của Việt Nam mời thì các thủ tục kể trên có thể được thực hiện thơng qua
một Cơng ty dịch vụ Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh.
+ Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh làm hộ chiếu cho cán bộ, công nhân viên
là người Việt Nam đi công tác và học tập ở nước ngoài.
+ Đăng ký trụ sở doanh nghiệp tại UBND thành phố.
+ Đăng ký dịch vụ bưu chính viễn thơng tại cơ quan quản lý bưu chính viễn
thơng của Việt Nam.
+ Mở tài khoản riêng đặt tại ngân hàng đặt tại Việt Nam để theo rõi các hoạt
động chi thu của dự án.
+ Đăng ký chế độ kế tốn với Bộ Tài chính.
+ Đăng ký kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong nước với Bộ
Thương mại.



+ Đăng ký bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm, đăng ký sử dụng lao động nước ngồi
(nếu có) tại sở lao động thương binh xã hội tinh, thành phố. Đăng ký kế hoạch tuyển
dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh (thành phố) hoặc uỷ thác cho một
Công ty cung ứng lao động tuyển lao động theo yêu cầu doanh nghiệp.
- Xin thuê đất.
+ Hồ sơ xin thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
bao gồm (đối với trường hợp thuê đất mới).
+ Đơn xin thuê đất
+ Bản sao giấy phép đầu tư
+ Trích lục bản độ địa chính với khu đất xin th với tỷ lệ khơng nhỏ quá
1/10000.

+ Phương án đền bù, di chuyển nhà cửa, các cơng trình kiến trúc hoa màu. Có
trên khu đất và ý kiến thoả thuận của những người đang giữ thẩm quyền sử dụng khu
đất.
+ Biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai của cơ quan cấp tỉnh thành phố (sở địa chính)
nơi có đất xin th. Cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét cụ
thể vị trí địa điểm giá tiền thuê, thời trạng hiện thuê cho khu đất thuê xác định rõ vấn đề
liên quan đến việc sử dụng đất và mức đền bù thiệt hại, tính khả thi của việc giải phóng
mặt bằng và lập tờ trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Theo quy định hiện hành thủ tục cho các dự án có vốn đầu tư nước ngồi thuê
đất được thực hiện qua các khâu như sau:
Căn cứ vào tờ trình của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và thành phố với dự
án yêu cầu sử dụng đất với diện tích hơn 10000m2 (heta) UBND tỉnh thành phố với tổng
cục đại chính trình Thủ tướng chính phủ xem xét và ra quy định cấp đất sau khi đã có
quy định của Thủ Tướng, UBND các tỉnh thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho doanh nghiệp liên doanh. Đối với dự án có yêu cầu sử dụng đất dưới



1000m2 (dưới 1hecta) UBND tỉnh thành phố được Thủ tướng Chính phủ giao quyền ra
quy định cấp đất và cấp"giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp cho doanh nghiệp
liên doanh, không qua các xét duyệt của Thủ tướng Chính phủ"
- Xin phép giấy phép xây dựng.
Sau khi được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài và trước khi khởi cơng xây dựng
cơng trình doanh nghiệp liên doanh phải hoàn thành bản vẽ thiết kế chi tiết và bản vẽ
này phải được các cơ quan quản lý chuyên ngành của Việt Nam thẩm định.
Theo quy định hiện hành thời hạn thẩm định thiết kế là 20 ngày đối với các cơng
trình thuộc nhóm A và nhóm B (kể từ ngày nhận hồ sơ).
Nếu thời hạn quá 20 ngày mà chủ đầu tư khơng nhận được thơng báo quyết định
thì chủ đầu tư được thi cơng cơng trình. Nhà đầu tư phải thơng báo cho UBND tỉnh nơi
đặt cơng trình biết trước khi khởi cơng ít nhất là 10 ngày. Thành phần của hội đồng
thẩm định thiết kế phải có đủ đại diện của các cơ quan chức năng về kiến trúc xây dựng,
mơi trường và phịng cháy chữa cháy…
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng cơng trình nhà đầu tư
phải gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Làm thủ tục mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh các doanh nghiệp tại địa
phương khác (nếu có). Việc lập chi nhánh Công ty phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chấp thuận.
Nếu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận, chủ đầu tư làm các thủ tục về thuê
địa điểm, đăng ký tại trụ sở UBND tỉnh thành phố nơi mở chi nhánh văn phòng.
1.2.2.2. Xác định tiến độ triển khai và các điều kiện thực hiện
* Tiến độ triển khai
Hội đồng quản trị và uỷ ban quản lý dự án đầu tư quốc tế có tồn quyền quy định
tiến độ triển khai dự án tuân thủ các quy định sau đây của Nhà nước Việt Nam.


Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư các bên trong
doanh nghiệp liên doanh phải hoàn chỉnh các thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh

như họp HĐQT và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt (TGĐ, PTGĐ, kế toán trưởng…) của
doanh nghiệp liên doanh, khắc con dấu và mở tài khoản ngân hàng, đăng bố cáo thành
lập doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng đăng ký trụ sở doanh nghiệp
liên doanh, đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống kế tốn áp dụng đối với Tổng cơng ty,
thực hiện các thủ tục hành chính khác thuê đất tuyển lao động đăng ký với các cơ quan
thuế bảo hiểm.
* Điều kiện thực hiện
Để các dự án có vốn đầu tư nước ngoài được triển khai đúng tiến độ và quy định
nêu trên, điều kiện quan trọng nhất là doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện nghiêm
chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng, điều lệ thành lập doanh nghiệp liên doanh
và các quy định của giấy phép đầu tư đặc biệt là tiến độ góp vốn pháp định của các bên.
Các cơ quan quản lý Nhà nước của các tỉnh thành phố và các bộ ngành như Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Lao động thương binh xã hội, Cục Thuế phải thường xuyên theo dõi
giảm sát việc triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngồi giúp UBND các tỉnh thành phố
phân tích đánh giá hoạt động của dự án, thực hiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước
ngồi trên địa bàn. Cơng tác kiểm tra định kỳ các dự án cũng cần phải thực hiện nghiêm
túc để có thể cùng chủ đầu phát hiện các sai phạm, vướng mắc ngay từ đầu để điều
chỉnh, kịp thời có thể tiết kiệm thời gian và giảm các chi phí khơng cần thiết cho dự án.
1.2.2.3. Phân cơng và phối hợp trong triển khai dự án
Để triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngồi các bên trong liên doanh trước hết
phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng liên doanh điều lệ
thành lập doanh nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu tư.
Hai bên trong liên doanh thống nhất và phối hợp thực hiện ngay các công việc:
Hội đồng quản trị, cử và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh
lập kế hoạch xây dựng cơng trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên
doanh khi đưa cơng trình và hoạt động và các thủ tục hành chính khác khi đưa Cơng ty
liên doanh vào hoạt động như đăng ký trụ sở, khắc và đăng ký con dấu, mở tài khoản


Việt Nam và các ngoại tệ tại các ngân hàng đăng báo công bố việc thành lập doanh

nghiệp liên doanh, đăng ký hoạt động với các cơ quan chức năng Việt Nam như thuế
bảo hiểm xuất nhập cảnh, hải quan.
Bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh cần thực hiện ngay và đúng tiến
độ lịch góp vốn trước hết là vốn pháp định cũng như hoàn thành bản vẽ thiết kế cơng
trình và cùng bên Việt Nam thực hiện các cơng việc đền bù giải phóng mặt bằng, tổ
chức đấu thầu chuẩn bị xây dựng các cơng trình.
Bên Việt Nam phải tích cực chủ động hồn thành các thủ tục tại cơ quan chức
năng như Sở địa chính văn phịng kiến trúc sư trưởng, Bộ Xây dựng để làm các thủ tục
ký hợp đồng thuê đất lấy giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng.
Sự tích cực chủ động trong việc thực hiện các trách nhiệm của mình và phối hợp
với nhau của các bên trong Công ty liên doanh sẽ giúp cho dự án được triển khai nhanh
chóng và có hiệu quả.
1.2.2.4. Kiểm tra giám sát
Theo nghị định số 24/CP của Chính phủ ngày 31/7/2000 việc thanh tra kiểm tra
giám sát các hoạt động doanh nghiệp liên doanh phải đảm bảo thực hiện đúng chức
năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Việc thanh tra kiểm tra và giám sát các hoạt động có vốn đầu tư nước ngồi được
tiến hành theo định kỳ hoặc bất thường; việc thanh tra kiểm tra bất thường chỉ được
thực hiện khi hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Trước khi thực hiện việc kiểm tra và thanh tra chuyên ngành các cơ quan Nhà
nước có liên quan phải thơng báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh thành phố
nơi có các dự án đầu tư biết để phối hợp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định cụ thể việc tổ chức phối hợp
công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đầu tư có vốn nước ngoài.
Các tổ chức cá nhân ra quy định thực hiện việc thanh tra kiểm tra và giám sát
không đúng pháp luật hoặc lợi dụng việc kiểm tra và giám sát để sách nhiễu gây phiền
hà cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.


1.2.2.5. Thống kê báo cáo

Tất cả các doanh nghiệp liên doanh, Cơng ty 100% vốn nước ngồi và bên nước
ngồi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
đều có trách nhiệm thực hiện các quy định về thống kê và báo cáo do Tổng cục Thống
kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành, UBND cấp tỉnh thành phố ban hành.
1.2.3. ý nghĩa của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI
Dự án đầu tư quốc tế sau khi được cấp giấy phép có được xây dựng và đi vào
hoạt động một cách nhanh chóng, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào công việc quản
trị triển khai. Nhiều dự án có vốn đầu tư nước ngồi sau khi được cấp giấy phép đồng
thời thực hiện quản trị triển khai kém nên phải mất hàng năm mới thực sự đi vào xây
dựng. Có nhiều dự án đã hoạt động được một thời gian và một số công việc thuộc giai
đoạn triển khai vẫn chưa được thực hiện và cần tiếp tục hoàn tất, tạo ra ách tắc và chi
phí khơng đáng có trong q trình hoạt động của dự án.
1.2.4. Các yêu cầu của quá trình triển khai dự án FDI
* Tiến độ của quá trình triển khai thực hiện dự án
Sau khi được cấp giấy đầu tư, dự án cần phải được triển khai ngay để đảm bảo
hiệu quả kinh tế và tiến độ dự án. Do nhu cầu của thị trường thay đổi rất nhanh chóng
nên triển khai chậm, dự án sẽ có thể mất đi tính hiệu quả, đem lại ít lợi nhuận cho nhà
đầu tư và xã hội.
* Thái độ tuân thủ pháp luật của chủ đầu tư
Đây là yêu cầu cốt lõi đối với một dự án có vốn đầu tư nước ngồi trong giai
đoạn quản trị triển khai. Dự án có vốn đầu tư nước ngồi mang lại khơng chỉ lợi nhuận
cho các bên đầu tư mà cịn có thể mang lại các lợi ích kinh tế xã hội khác cho nhà nước
và người lao động.
* Sự phân công và phối hợp giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình
triển khai


Đây là yêu cầu cần thiết trong quá trình triển khai dự án có vốn đầu tư nước
ngồi vì giai đoạn này bao gồm nhiều công việc do các cơ quan quản lý của nhà nước
khác nhau giải quyết. Nên để bảo đảm tiến độ triển khai dự án cần phân công và phối

hợp đồng bộ, nhịp nhàng mới nâng cao cơng tác triển khai.
* Vai trị quản lý vĩ mô của Nhà nước
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước
trong giai đoạn triển khai các dự án có vốn đầu tư nước ngồi. Vai trị đó thể hiện hiệu
lực của Nhà nước đối với qúa trình hợp tác đầu tư quốc tế sao cho không buông lỏng quản
lý nhưng lại không can thiệp quá sâu làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường đầu tư.
1.3. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động của dự án FDI tại Việt Nam thời
gian qua
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nhu cầu hết sức thiết yếu, có tính
tiên quyết trong việc huy động, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự tăng
trưởng và phát triển đất nước, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Để có cái nhìn tổng quan sau hơn mười năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngồi tại
Việt Nam, cần xác định được vị trí và tầm quan trọng của FDI đối với Việt Nam như thế
nào? những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế của FDI ra sao? Qua đó có thể
rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự
án FDI tại Việt Nam.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI
a. Nhân tố cung – cầu vốn FDI trên thế giới
Trong bối cảnh tăng trưởng chung của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu tư dồi
dào, nhu cầu đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn, các
công ty đa quốc gia thường rất lớn, hoạt động FDI cũng được thúc đẩy mạnh mẽ. Ngược
lại, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái và khủng hoảng, nguồn vốn đầu tư
quốc tế bị hạn chế trong khi nhu cầu thu hút đầu tư của các nước đang phát triển vẫn rất
cao thì sẽ xẩy ra tình trạng cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc nhằm thu hút được nhiều
vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là vốn FDI. Trong trường hợp này, việc thu hút được vốn
FDI là rất khó khăn và hiệu quả thu hút FDI cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.


b. Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp đến thu hút và triển

khai các dự án FDI, cụ thể là:
- Tình hình chính trị xã hội của đất nước: Các nhà đầu tư quốc tế khi đầu tư vào
bất kỳ quốc gia nào thì yêu cầu quan trọng đầu tiên là quốc gia đó phải ổn định về mặt
chính và xã hội. Sự ổn định chính trị, xã hội chính là sự đảm bảo an toàn nhất cho mọi
hoạt động đầu tư. Việt Nam là một trong những nước được quốc tế đánh giá là có nền
chính trị xã hội ổn định, tạo ra sự an tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư quốc tế.
- Chủ trương phát triển nền kinh tế đất nước: Với chủ trương phát triển nền kinh
tế theo hướng đa phương, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế, tăng cường hội nhập vào các
tổ chức kinh tế và thương mại của thế giới. Chính phủ Việt Nam đã tạo được một cơ sở
quan trọng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Việt Nam.
- Tình hình phát triển nền kinh tế: Môi trường đầu tư lý tưởng cho hoạt động FDI
là mơi trường mà tại đó nền kinh tế của nước sở tại đang phát triển rất năng động, phát
huy được tối đa các nguồn lực hiện có của đất nước. Việt Nam hiện nay là nước đang
phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 6% - 8%/năm và được đánh giá là một
thị trường đầu tư có triển vọng.
- Cơ chế quản lý và chính sách khuyến khích đầu tư đặc biệt là đầu tư nước
ngồi: Trong môi trường đầu tư cạnh tranh như hiện nay, đây là một yếu tố rất quan
trọng nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện các dự án đầu tư quốc tế. Thời
gian vừa qua yếu tố này đã được Chính phủ Việt Nam rất quan tâm thể hiện qua các cơ
chế chính sách ưu đãi đầu tư, giảm bớt các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong
quá trình xin giấy phép triển khai dự án.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng (bao gồm các yếu tố như điện, nước, giao thông, thông
tin liên lạc) và đặc biệt là trình độ dân trí của nước sở tại: các yếu tố này có liên quan
mật thiết đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư, nhất là các dự án FDI.
c. Năng lực và mục tiêu hợp tác của đối tác nước ngoài


Vấn đề lựa chọn đối tác là hết sức quan trọng trong việc triển khai dự án FDI.
Lựa chọn đúng đối tác là điều kiện quan trọng đầu tiên để nước sở tại đạt được mục tiêu
đề ra. Đối tác thích hợp là đối tác có tiềm lực kinh tế, khả năng đảm bảo về vốn, công

nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trường tiêu thụ. Đó cũng là đối tác có uy tín về sản
phẩm và uy tín về hợp tác làm ăn trên thị trường quốc tế. Đối tác thích hợp cũng là đối
tác có dự định làm ăn lâu dài tại Việt Nam, muốn tạo dựng uy tín trên thị trường Việt
Nam, sẵn sàng mở rộng hợp tác đầu tư khi điều kiện cho phép.
d. Xác định và lựa chọn đúng cơng nghệ
Vai trị của cơng nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không cần
phải bàn cãi. Lựa chọn được đúng công nghệ cả về mặt kinh tế và mặt kỹ thuật là điều
kiện cơ bản để hoạt động FDI phát huy được hiệu quả và vai trị của nó trong nền kinh
tế.
Tuy nhiên, do trình độ, kinh nghiệm quản lý của nước sở tại đơi khi cịn hạn chế
nên việc xác định được đúng công nghệ cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh là vẫn đề không đơn gian. Hơn thế nữa, do mặt bằng công nghệ của các nước
khác nhau nên các nước phát triển mạnh thường tìm mọi cách chuyển những công nghệ
cũ hoặc lạc hậu sang các nước đang phát triển. Nếu không tỉnh táo các nước đang phát
triển rất có thể sẽ phải tiếp nhận những cơng nghệ cũ, lạc hậu với chi phí cao và như vậy
hoạt động FDI không thể mạng lại hiệu quả như mong muốn.
e Vốn đối ứng của nước nhận đầu tư
Tỷ lệ vốn góp trong các dự án FDI quyết định quyền lợi của các bên tham gia dự
án. Muốn nâng cao vai trò và quyền lợi của nước nhận đầu tư trong các dự án FDI thì
nước nhận đầu tư cần lựa chọn các dự án đầu tư, triển khai đầu tư tập trung, khai thác
triệt để hiệu quả của từng dự án, trên cơ sở đó mới có thể phát huy được hết hiệu quả
của hoạt động FDI.
f. Trình độ của cán bộ, công nhân viên nước chủ nhà tham gia vào hoạt động FDI
Đây là một điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động FDI, vai trị của
nó được thể hiện ngay từ khi nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư, lập dự án, đàm phán
ký kết hợp đồng… cho đến khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể khẳng


định, trình độ của cán bộ nước chủ nhà quyết định sự thành bại của hoạt động FDI và
đặc biệt quyết định kết quả hoạt động FDI cho phía chủ nhà.

1.3.2. Một số quy định của pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam
Tại Việt Nam, năm 1987 lần đầu tiên “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” ra
đời. Sau một thời gian có hiệu lực, Luật này đã được sửa đổi, bổ sung hai lần vào năm
1990 và năm 1992 theo hướng cởi mở và thơng thống hơn. Đến ngày 12/11/1996,
Quốc hội Việt Nam đã xem xét và ban hành Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam mới.
Có thể nói, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã tạo nên một môi trường đầu
tư tương đối thuận lợi, đảm bảo lợi ích đất nước và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Tuy
nhiên, do lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Viễn thơng được Chính
phủ đánh giá là lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng đến chính trị và an ninh quốc phịng
nên theo Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày23/01/1998 của Chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam,
Chính phủ đã quy định lĩnh vực xây dựng kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn
thơng nội hạt chỉ được áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các lĩnh vực
khác được phép áp dụng đầy đủ các hình thức FDI theo quy định chung của pháp luật.
Đến ngày 09/6/2000, Quốc hội Việt Nam tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngày 31/7/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Về cơ bản, các văn bản pháp luật này khơng thay đổi các quy định về các hình thức đầu
tư trực tiếp nước ngồi mà Tổng cơng ty được phép áp dụng.
Những quy định trên của pháp luật đã xác định rất rõ ràng các hình thức FDI mà
Tổng công ty được phép áp dụng đối với từng hoạt động sản xuất kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ của mình, cụ thể là:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được áp dụng cho toàn bộ các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thơng của Tổng cơng ty.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh chỉ được áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, xây lắp, thương mại và kinh doanh các dịch vụ bưu chính.


- Hình thức 100% vốn nước ngồi và hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT khơng

được xét đến dưới góc độ đầu tư của Tổng công ty.
1.3.3. Những thành tựu nổi bật của FDI tại Việt Nam
Không một quốc gia đang phát triển nào dám coi nhẹ FDI nếu muốn thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng. Lý do đơn giản là FDI ln có vị trí và đóng vai
trò hết sức quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển của đất nước. Những ý nghĩa
thực tế mà FDI đã mang lại tại Việt Nam trong những năm qua có thể tóm tắt như sau:
- FDI góp phần mở rộng nguồn thu và tạo thế chủ động trong cân đối ngân sách.
Khu vực kinh tế FDI đã tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, bổ sung được
nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế và đã trở thành một bộ phận quan trọng
trong chiến lược đầu tư phát triển của nước ta, góp phần phát huy nội lực và lợi thế so
sánh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, là nguồn bù đắp quan trọng
cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế. Theo số
liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch Đầu tư: Tính đến hết tháng 8 năm 2003 trên cả nước đã
có 5.098 dự án FDI được cấp phép, với vốn đầu tư cam kết và bổ sung trên 52,6 tỷ
USD, trong đó có 4.022 dự án cịn hiệu lực với số vốn đăng ký 39,7 tỷ USD, vốn thực
hiện đạt 26 tỷ USD.1 Tốc độ tăng vốn là khá nhanh qua các năm: thời kỳ 1991-1995
chiếm 24,44% và từ năm 1996 đến nay chiếm khoảng 23,92 tổng vốn đầu tư xã hội. Tỷ
lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI trong GDP cũng tăng dần qua các năm từ 2% năm
1992 đến năm 1999 là 11,7%GDP. Nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên tục tăng:
năm 1995 đạt 195 triệu USD đến năm 1998 đạt 317 triệu USD, chiếm 6-7% nguồn thu
ngân sách (chưa tính đóng góp của các dự án dầu khí). Từ năm 1998 đến 2000 là thời kỳ
suy thoái của FDI. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong 2 năm
tiếp theo. Năm 1998 vốn đăng ký là 3.897 tỷ USD, thì năm 1999 vốn đăng ký chỉ bằng
40,2%, còn 1.568 tỷ USD; năm 2000 là 1.973 tỷ USD. Từ năm 2001 đến nay là thời kỳ
phục hồi hoạt động của FDI. Vốn đăng ký năm 2001 là 2 tỷ USD, tăng 22,6% so với
năm 2000. vốn thực hiện là 2,3 tỷ USD, tăng 3% so với năm trước. Năm 2002, vốn đăng

1

Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngồi trong tình hình hiện

nay – Kinh tế và dự báo số 9/2003


ký gần 1,4 tỷ USD và vốn thực hiện 2,35 tỷ USD. Năm 2003 vốn đăng ký gần 2 tỷ USD
và vốn thực hiện 2,5 tỷ USD.2
- FDI với những thế mạnh về vốn, cơng nghệ đã góp phần tích cực chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản xuất.
FDI góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ, đưa ra những mơ hình quả lý tiên tiến,
phương thức kinh doanh hiện đại và là động lực buộc các nhà đầu tư trong nước buộc
phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hình thức sản phẩm, năng lực cạnh tranh.
Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI tập trung chủ yếu vào ngành
công nghiệp và hiện chiếm gần 35% giá trị sản lượng công nghiệp, tốc độ tăng trưởng
trên 20% năm. FDI trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hướng tăng lên, nhất là trong lĩnh
vực đầu tư khu cơng nghiệp, bưu chính viễn thơng, y tế, đào tạo, nguồn nhân lực. Đây là
hướng đi đúng góp phần phân bổ cơng nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- FDI góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước, thúc đẩy
các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh. Ngoài các thị trường truyền thống thuộc các
nước XHCN trước đây mà chủ yếu là các nước Đông Âu, thị trường xuất khẩu đã mở
rộng sang các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước NICs. Kim ngạch xuất khẩu (chưa kể
dầu khí) của khu vực FDI tăng nhanh: năm 1995 đạt 440 triệu USD, năm 1999 đạt 2.577
triệu USD, tăng 5,9 lần so với năm 1995 và chiếm khoảng 23 % kim ngạch xuất khẩu cả
nước.
- Các doanh nghiệp FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động cả
trực tiếp và gián tiếp cũng như tham gia tích cực vào việc phát triển về chất nguồn nhân
lực thông qua việc nâng cao tay nghề, kỹ năng, trình độ quản lý, khả năng tiếp thu công
nghệ, kiến thức, ngoại ngữ, tin học, rèn luyện tác phong cho người lao động. Khu vực
FDI đã thu hút khoảng 30 vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác
nhau như xây dựng, cung ứng, dịch vụ… Người lao động đã được nâng cao tay nghề và
sử dụng thành thạo máy móc thiết bị.
- FDI góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá các hoạt động kinh tế

đối ngoại, phá thế bao vây và cấm vận, tạo điều kiện tăng cường, củng cố và tạo ra
2

FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam – GS. TS Nguyễn Mại - Báo Đầu tư ngày
22/12/2003


những thế và lực mới cho nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu
vực và thế giới.
- FDI là một nguồn vốn trong kênh đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu
tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ, FDI không để lại những gánh nặng nợ nần cho Nhà
nước như các khoản vay thương mại, vay ưu đãi, không chịu những điều kiện ràng buộc
về kinh tế và chính trị.
1.3.4. Những tồn tại, hạn chế của thu hút và triển khai các dự án FDI trong thời gian
qua:
Tuy đã đạt được một số thành tựu, song trong lĩnh vực FDI tại Việt Nam cịn có
những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng bất lợi tới môi trường đầu tư của Việt Nam:
- Cơng tác quy hoạch cịn chậm, chất lượng chưa cao. Việc thu hút vốn FDI thiếu
quy hoạch cụ thể.
Do quy hoạch ngành và vùng lãnh thổ chưa hình thành, dự báo thiếu chuẩn xác,
chưa lường hết diễn biến phức tạp của thị trường… nên đã cấp phép cho các dự án
khách sạn, bia, sản phẩm nghe nhìn, lắp ráp ơ tô, điện tử gia dụng, chất tẩy rửa… dẫn
đến cung vượt quá cầu. Việc cấp phép những năm đầu còn chạy theo số lượng, thiên về
thay thế nhập khẩu, tuy có bổ sung hàng hố cho thị trường, tiết kiệm ngoại tệ nhập
khẩu, nhưng tình trạng này kéo quá dài dẫn đến một vài sản phẩm chèn ép sản xuất
trong nước. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, các dự án FDI thành công không
nhiều do gặp rủi ro, thiên tai, nguyên liệu không ổn định, chưa xây dựng được quan hệ
hợp đồng dài hạ cùng có lợi với nơng dân… FDI ở các tỉnh miền núi, nơng thơn cịn
chưa đáng kể. Các khu côgn nghiệp đã thành lập do thiếu kết cấu hạ tầng kinh tế – xã
hội, chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, nên mới lấp kín được gần 30% diện tích

đất có thể cho thuê.
- Cơ cấu vốn FDI có một số bất hợp lý, hiệu quả KT – XH của khu vực FDI chưa
cao.
FDI tập trung nhiều vào những địa phương có điều kiện thuận lợi và nhữg ngành
dự kiến có thể thu lợi nhuận nhanh, chưa có nhiều dự án ni trồng và chế biến nơng sản,
cơ khí chế tạo. Chủ trương đa phương hố các nguồn đầu tư cịn chưa được thực hiện tốt.


×