Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Báo cáo kết quả đề tài cấp Bộ năm 2008 Nghiên cứu sinh trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống đến năng suất rừng trồng keo tai tượng và bạch đàn Urophylla

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 31 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
……………………*……………………

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY GIỐNG ĐẾN NĂNG SUẤT
RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG
VÀ BẠCH ĐÀN UROPHYLLA

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: BỘ CÔNG THƯƠNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ:
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NL GIẤY
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: NGUYỄN THỊ TƯƠI

7114
17/02/2009
PHÚ THỌ, THÁNG 12 NĂM 2008


MC LC

TRANG
2

TểM TT

I. TNG QUAN


4-9

1.Đặt vấn đề

4

2. Mc tiờu ca ti:

5

3. a im v ni dung nghiờn cu.

5-7

4. Tổng quan tỡnh hỡnh nghiờn cu trong và ngoài nớc

7-9

4.1. Tình hinh nghiên cu trên thế giới

7

4.2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu Vit Nam

8

II. Thực nghiệm

9-21


1. Phng phỏp nghiờn cu

9

2. Nguyờn, vt liu nghiờn cu:

12

3. Kết quả thực nghiệm

13

3.1. Ni dung 1. Nghiờn cu sinh trng ca cõy con ở vờn ơm

13

3.2.Ni dung 2. Nghiờn cu nh hng ca tiờu chun cõy ging

17

n nng sut rng trng keo tai tng
3.2.1.Kết quả trồng rừng thí nghiệm ti Hm yờn-Tuyờn Quang:
3.2.2 Kết quả trồng rừng thí nghiệm ti Phự yờn Sn la
III. Kết luận Và KIN NGH

17
19
22

1. Kết luận


23

2 .Kiến nghị

24

Ti liu tham kho
Phụ lục
Các chữ viết tắt và các ký hiệu

D0(cm) : Đờng kính gốc
Hvn(m) : Chiều cao vut ngọn
DT (m) :

Đờng kính tán

TLS (%) : Tỷ lệ sống.
S(%)

: Hệ số biến động

1


TÓM TẮT BÁO CÁO
Trong những năm qua việc nghiên cứu cải thiện giống đã góp phần quan trọng
vào thành tựu của ngành lâm nghiệp. Đến nay khâu chọn giống đã từng bước
được cải thiện, chất lượng giống ngày một nâng cao, hiệu quả rừng trồng đã
mang lại nguồn thu đáng kể cho sản xuất. Hiện nay ở vùng nguyên liệu giấy

trung tâm hai loài keo tai tượng ( Acacia mangium) và bạch đàn (Urophylla)
đang được coi là hai loài cây trồng chính để làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ,
gỗ xây dựng và đồ gia dụng… bởi rừng trồng keo tai tượng và bạch đàn
Urophylla sinh trưởng nhanh, cho năng xuất khá cao và tương đối ổn định.
Để đáp ứng được nhu cầu về trồng rừng công nghiệp, ngoài việc chọn lọc
những cây trồng cho năng xuất cao thì việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm
sinh tổng hợp cũng là những việc làm hết sức cần thiết để tạo ra hoàn cảnh tối
ưu cho sinh trưởng của cây rừng. Do vậy Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
đã triển khai đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng của cây con và ảnh hưởng của
tiêu chuẩn cây giống đến năng xuất rừng trồng Keo tai tượng và bạch đàn
Urophylla”.
ViÖc nghiên cứu sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh
hưởng của một số nhân tố: nguồn gốc hạt ( xuất xứ ), thành phần hỗn hợp ruột
bầu, phân bón và kích thước vỏ bầu bước đầu cho thấy việc sử dụng các kích
thước vỏ bầu trong thí nghiệm chưa ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây giống
khi xuất vườn, nhưng trong hỗn hợp ruột bầu có thêm phân vi sinh thì cây
con sinh trưởng sẽ tốt hơn ngay trong giai đoạn vườn ươm. Việc sử dụng hạt
giống keo tai tượng nhập nội ( Chất lượng tốt hơn ), cây con cũng sinh trưởng
tốt hơn so với hạt trong nước. Phương pháp sử lý hạt giống bằng cách cho hạt
vào nước sôi trong thời gian 1 phút vớt ra. Ủ trong túi vải 2-3 ngày đem gieo
sẽ cho tỷ lệ nẩy mầm là cao nhất.

2


Nghiờn cu nh hng ca tiờu chun cõy ging n nng sut v cht lng
rng trng. ti ó chn ra cỏc cng tuyn chn cõy ging em trng
khỏc nhau nh: 90%; 80%; 70%; 60%; 50% tng ng vi loi b 10%;
20%; 30%; 40%; 50% khụng em trng. Mc ớch: Nhm nõng cao nng
sut, cht lng rng trng lờn mt bc. Thớ nghim c b trớ ti hai a

im, mt im Hm Yờn - Tuyờn Quang, mt im Phự Yờn - Sn La,
mi im 1,5 ha. C 2 a im cho thy, sau trng 4 thỏng tui sinh trng
v chiều cao, ng kớnh, cht lng cõy cng chn 50% là cao nht
mặc dù sự sai khác cha có ý nghĩa thống kê.
Nhỡn chung ti ó thc hin ỳng mc tiờu, ni dung nghiờn cu c B
Cụng Thng phờ duyt nm 2008. Tuy nhiờn thi gian theo dừi cha nhiu,
kt qu cha phn ỏnh y nhng k vng ca ti, thớ nghim cn c
theo dừi, ỏnh giỏ tip cỏc nm sau. Do vy, Vin kớnh ngh B Cụng
Thng cp b sung kinh phớ cho ti v vic bo v, chm súc 3,0 ha thớ
nghim ny v theo dừi nghiờn cu trong nhng nm tip theo.
Phần I: Tổng quan
1. Cơ sở pháp lý và đặt vấn đề
1.1. C s phỏp lý ca ti.
ti nghiờn cu sinh trng ca cõy con v nh hng ca cõy ging
n nng xut rng trng Keo tai tng v bch n Urophylla l mt trong
7 ti, nhim v khoa hc công ngh c B Cụng Thng phờ duyt v
giao cho Vin nghiên cu cõy Nguyên liệu giấy thc hin theo "Quyt nh
v vic giao k hoch khoa hc v cụng ngh nm 2008 s: 1999/Q-BCT
ngy 03 tháng 12 nm 2007.
ti thc hin trờn khuôn kh "Hp ng nghiờn cu khoa hc v
phỏt trin cụng ngh s: 4708RD/H-KHCN" ký ngy 23 thỏng 01 nm 2008
gia B Cụng Thng v Vin nghiờn cu cõy Nguyên liệu giấy.
ti giao cho ch nhim ti chu trỏch nhim t chc thc hin
theo "Quyt nh ca Vin trng Vin nghiờn cu cõy Nguyên liệu giấy v
vic giao nhim v nghiờn cu khoa hc v phỏt trin cụng ngh s: 19/QKHTH" ký ngy 28 thỏng 01 nm 2008.
3


1. 2. Đặt vấn đề
Giống là một trong những khâu quan trọng của sản xuất lâm nghiệp, sử dụng

giống tốt là một biện pháp thâm canh mũi nhọn làm tăng sản lượng, chất
lượng và hiệu quả của rừng trồng nhất là rừng trồng sản xuất. Trong những
năm qua giống đã có đóng góp quan trọng cho các thành tựu của ngành lâm
nghiệp. Từ việc đảm bảo cung cấp đủ giống phục vụ trồng rừng góp phần đẩy
nhanh tốc độ trồng rừng, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Đến
nay giống đã được từng bước cải thiện về chất lượng, nâng cao năng xuất,
chất lượng và hiệu quả rừng trồng tạo nên những vùng nguyên liệu giấy, gỗ
trụ mỏ, gỗ dăm bước đầu đã cung cấp tương đối ổn định nguyên liệu cho các
nhà máy giấy và các cơ sở chế biến gỗ.
Hiện nay, trong vùng trồng rừng nguyên liệu giấy của cả nước nói chung và
vùng trồng rừng nguyên liệu giấy Trung tâm nói riêng thì loài keo tai tượng (
Acacia mangium) là loài có diện tích trồng lớn nhất. Trong chiến lược phát
triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 thì keo tai tượng vẫn được
dự báo là một trong những loài cây trồng chủ yếu. Nhìn chung rừng trồng keo
tai tượng hiện nay cho năng xuất khá cao và tương đối ổn định, Đất sau khi
trồng rừng keo tai tượng sẽ không bị thoái hoá biến chất vì bộ rễ của loài cây
này có khả năng cố định đạm rất tốt nhờ hệ thống nốt sần trên rễ. Gỗ keo tai
tượng ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy giấy còn phục vụ cho
công nghiệp chế biến gỗ.
Để đáp ứng được nhu cầu về trồng rừng công nghiệp, ngoài việc chọn lọc
những cây trồng cho năng xuất cao thì việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật
lâm sinh tổng hợp cũng là những việc làm hết sức cần thiết để tạo ra hoàn
cảnh tối ưu cho sinh trưởng của cây rừng. Tuy nhiên, cây rừng có đời sống dài
ngày nên việc tạo điều kiện hoàn cảnh tối ưu cần có những nghiên cứu cụ thể,
từng bước kể cả ở giai đoạn vườn ươm: Giống nào ? Chăm sóc, phân bón ? và
giai đoạn bố trí cây trồng hợp lý ?. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu trồng
rừng công nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng trồng ngày một cao
4



thì việc đánh giá khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm
dưới ảnh hưởng của một số nhân tố và ảnh hưởng của tiêu chuÈn, chất lượng
cây giống đến năng suất và chất lượng rừng trồng là việc làm cần thiết, có ý
nghĩa to lớn.
Năm 2008, được sự đồng ý của Bộ công thương theo Quyết định số 1999/QĐBCT ngày 03 tháng 12 năm 2007 giao cho Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy đã triển khai đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng của cây con và ảnh hưởng
của cây giống đến năng xuất rừng trồng Keo tai tượng và bạch đàn
Urophylla”. Báo cáo này trình bày kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng sinh
trưởng của cây con keo tai tượng và bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh
hưởng của một số nhân tố: nguồn gốc hạt (xuất xứ), thành phần hỗn hợp ruột
bầu, phân bón và kích thước vỏ bầu và kết quả sinh trưởng của rừng trồng keo
tai tượng với các cường độ tuyển chọn tiêu chuẩn cây giống khác nhau.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm
dưới ảnh hưởng của một số nhân tố: nguồn gốc hạt (xuất xứ), thành phần hỗn
hợp ruột bầu, phân bón và kích thước vỏ bầu.
- Đánh giá được ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến năng suất và chất
lượng rừng trồng.
3. Địa điểm và nội dung nghiên cứu.
3.1 §ịa điểm nghiên cứu:
Đề tài chọn 02 địa điểm trồng rõng thí nghiệm sau:
¾ Địa điểm trồng rừng thí nghiệm keo tại Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang),
với diện tích 1,5ha.
Vị trí địa lý nằm ở 22004’ vĩ độ Bắc và 105002’ kinh độ Đông.
Độ cao so với mặt biển khoảng 70 m.
Nhiệt độ bình quân năm là 23,80C. Lượng mưa trung b×nh là 1.875 mm/năm,
phân bố không đều trong năm, mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, mưa
nhiều nhất vào tháng 8 (lượng mưa là 355,3 mm), mưa ít nhất vào tháng 12

5



(lượng mưa là 22,7 mm). Độ ẩm không khí b×nh quân năm là 86 %. (Theo tài
liệu “Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam” tập 1 - Chương trình tiến bộ kỹ
thuật cấp Nhà nước 42A. Tổng cục khí tượng thuỷ văn Hà Nội 1989).
Theo số liệu của Trạm khí tượng Hàm Yên cung cấp năm 2006 và 2007 thì
lượng mưa bình quân năm ở đây đã giảm đi như sau: năm 2006 là 1.523,4
mm và đến năm 2007 lượng mưa bình quân năm lại giảm tiếp chỉ còn 1.467,9
mm (Phụ biểu khí tương thuỷ văn).
Địa hình: Thí nghiệm trên quả đồi và dải núi thấp có độ dốc từ 20 - 25 độ.
Đất đai: đất Feralite màu nâu đỏ, còn tính chất đất rừng, tầng đất dày, khá tốt.
Diện tích này trước đây đó trồng loài thông đuôi ngựa từ năm 1982 và khai
thác đầu năm 2008.
Thực bì: thực bì nứa tép, cỏ tranh, cỏ 3 cạnh, các loại cây bụi.
¾ Địa điểm trồng rừng thí nghiệm ở xã Mường cơi – Huyện Phù yên –
Tỉnh Sơn la với diện tích 1,5 ha .
Mường cơi nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều
và chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 và mưa nhiều
nhất vào tháng 7 và tháng 8. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau có sương muối xuất hiện từ tháng một đến tháng hai hàng năm. Nhiệt độ
thấp nhất là 80c, nhiệt độ cao nhất vào tháng 5 và tháng 6 từ 33 – 340c (Theo
tài liệu “Báo cáo quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến 2010 ” của Uỷ ban nhân
dân xã Mường Cơi hoàn thành năm 2007)
Địa hình: Là những giải đồi bát úp có độ cao so với mực nước biển từ 300 400 m có độ dốc > 300
Đất đai: Đất Feralite màu vàng nhạt phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Độ
sâu tầng đất 30-80(cm), thành phần cơ giới: Thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn 510%, diện tích đất này là đất nương dẫy đã được người dân canh tác nông
nghiệp trên nhiều năm.
Thực bì: Thực bì là trảng cỏ cây bụi có sinh trưởng bình quân 0,5 – 1,5 m, độ
che phủ 30 – 70 % chủ yếu là cỏ may, ở chân đồi còn lác đác ít cây bụi như
sim, mua, sầm sì, và cỏ dày phát triển.


6


3.2. Néi dung nghiªn cøu.
Đề tài nghiên cứu 02 nội dung chính
Nội dung 1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm dưới
ảnh hưởng của một số nhân tố: nguồn gốc hạt (xuất xứ), thành phần hỗn hợp
ruột bầu, phân bón và kích thước vỏ bầu.
(1) Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước vỏ bầu.
(2) Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu.
(3) Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc hạt giống.
(4) Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống.
Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ tuyển chọn cây con đến
năng suất và chất lượng rừng trồng.
4. Tæng quan t×nh h×nh nghiªn cøu trong vµ ngoµi n−íc.
4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Nhờ các chương trình chọn và cải tạo giống, nhiều nước trên thế giới đ· đạt
được những thành tựu to lớn trong công tác trồng rừng, đặc biệt trong trồng
rừng nguyên liệu công nghiệp. Trên cơ sở những kết quả khảo nghiệm chọn
giống các loài keo có nguồn gốc từ Australia đ· được trồng ở 70 nước trên thế
giới với diện tích khoảng 2 triệu ha. Các loài keo chiếm ưu thế được trồng
trên các diện tích này là Acacia mearnsii (500.000ha), Acacia saligna
(500.000ha) và Acacia mangium (600.000 ha).
Những năm gần đây, diện tích rừng trồng Acacia mangium làm bột giấy tăng
lên đáng kể ở Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Việt Nam. Giống
keo (Acacia crassicarpa) đ· được trồng với quy mô kinh doanh nguyên liệu
giấy ở Indonesia. Giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm (Acacia
mangium x Acacia auriculiformic) cũng đang được quan tâm nghiên cứu và
bước đầu đưa vào trồng rừng thành công ở một số nước Đông Nam Á.


7


Keo tai tượng ( Acacia Mangium) có nguồn gốc từ Australia (AUS), Papua
New Guine (PNG) và Indonesia (IND), phân bố chủ yếu từ 8 - 180 Nam, ở độ
cao 300m, lượng mưa 1.500 - 3.000mm/năm (Doran, Turnbull và CS, 1997).
Keo tai tượng có thân thẳng đẹp, sinh trưởng nhanh, rễ có nốt sần cố định
đạm. Gỗ Keo tai tượng có tỷ trọng 0,45 - 0,50, ở giai đoạn sau 12 tuổi có thể
đạt 0,59 (Razali và Mohd, 1992), thích hợp cho sản xuất gỗ dán, gỗ ván, làm
bột giấy, đóng đồ gia dụng. Ngày càng có nhiều nước sử dụng keo tai tượng
để trồng rừng, nhất là các nước trong khu vực Đông Nam á (Doran, Turnbull
và CS, 1997).
Trọng lượng hạt có sự biến động rất lớn giữa các xuất xứ của keo tai tượng.
Tuy nhiên mối quan hệ giữa trọng lượng hạt với khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây con cũng chưa được nghiên cứu đầy đủ, không chắc rằng một
xuất xứ nào đó có hạt lớn hơn thì cây con của nó cũng sẽ mọc nhanh hơn
(J.C.Doran 1986).
Xử lý hạt được J.C.Doran và B.V.Gunn (1986) nghiên cứu với 9 phương pháp
khác nhau đó chỉ ra rằng vỏ hạt keo thuộc loại vỏ cứng, trong số 8 loài thử
nghiệm xử lý bằng phương pháp khía cạnh hạt hoặc ngâm hạt trong một phút
vào nước sôi hoặc ngâm hạt trong một phút vào nước nóng 900C thì có tỷ lệ
nảy mầm cao nhất.
4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu và sản xuất giống cây rừng bắt đầu từ
những năm 1960. Tuy nhiên, trong nhiều năm người ta mới chỉ tập trung
nghiên cứu bảo quản hạt giống và trong chừng mực nhất định là nghiên cứu
các biện pháp để sản xuất được nhiều hạt giống mà chưa chú ý đến chất lượng
di truyền của hạt cũng như các biện pháp thâm canh khác, nên năng suất rừng
trồng rất thấp, chất lượng rừng kém.

Đối với các loài cây nguyên liệu giấy, công tác cải tạo giống đang ở giai đoạn
đầu cho một số loài cây nhập nội như bạch đàn, keo và thông. Các nghiên cứu
chọn giống này chủ yếu do Công ty giống cây rừng Trung ương, Viện nghiên
8


cứu cây nguyên liệu giấy thuộc Tổng công ty giấy Việt nam và Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện. Đã có một số nguồn giống tuyển chọn,
lai tạo qua nghiên cứu và sản xuất thử được khẳng định là giống có chất lượng
tốt.
Keo tai tượng được nhập vào nước ta khoảng năm 1982 trong khuôn khổ
chương trình cải thiện giống cây trồng cung cấp gỗ nguyên liệu cho Nhà máy
giấy Bãi Bằng (Trung tâm nghiên cứu phát triển kỹ thuật lâm nghiệp Phù
Ninh, Keo tai tượng, 1986 - trang thông tin không phát hành). Ngày nay keo
tai tượng được xác định là một trong những loài cây trồng rừng chủ yếu ở
Việt Nam để cung cấp gỗ làm giấy, đóng đồ gia dụng và trồng rừng phủ xanh
đất trống (Cục Lâm nghiệp, Tình hình sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp,
2004).
PhÇn II: Thùc nghiÖm
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1 Néi dung thø nhÊt:
1.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước và kiểu vỏ bầu:
- Thể tích bầu ươm: 75-150cm3.
- Kiểu vỏ bầu: Hàn đáy và không hàn đáy.
1.1.2. Nghiªn cøu thµnh phÇn hỗn hợp ruột bầu: 2kg lân/1m3 đất tầng B
(98% ®Êt tÇng B + 2% l©n); 4kg lân/1m3 đất tầng B(96% ®Êt tÇng B + 4% l©n)
và 2kg lân +2kg phân vi sinh/1m3 đất tầng B(96 % ®Êt tÇng B + 2% l©n + 2%
ph©n vi sinh).
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống
- Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút, ủ 2-3 ngày rồi lấy

hạt đem gieo;
- Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút 30 giây, ủ 2-3 ngày
rồi lấy hạt đem gieo;
- Ngâm hạt vào nước 900C trong thời gian 1 phút, ủ 2-3 ngày rồi lấy hạt
đem gieo;

9


- Cho hạt vào cốc thuỷ tinh, đổ thêm lượng nước đang sôi bằng 10 lần thể tích
hạt vào cốc, rồi đổ tiếp nước 250C vào cốc cho đến khi nước trong cốc có
nhiệt độ 25-260C thì dừng lại và ngâm hạt trong thời gian 1 giờ rồi lấy hạt đem
gieo.
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc hạt giống: Sử dụng hạt thu hái
từ rừng giống trong nước và nước ngoài.
1.2. Néi dung thø hai:
Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến năng suất và chất lượng
rừng trồng:
- Chọn giống, xuất xứ cho năng suất cao:
Giống, xuất xứ được chọn để nghiên cứu là những giống, xuất xứ đ· được
khẳng định, cho năng suất cao hiện đang sử dụng phổ biến để trồng rừng.
- Theo dõi quá trình gieo ươm:
Số lượng hạt giống, thời điểm gieo, tỷ lệ nảy mầm, chế độ chăm sóc. Sinh
trưởng của cây con trong từng tháng (Lập các ô tiêu chuẩn cố định/bể ươm
cây) v.v. Ô tiêu chuẩn được bố trí so le, cách đều/bể, mỗi ô 100 bầu cây. Diện
tích đo đếm 5-10%/bể ươm. Số bể đo đếm = 50-80%/ tổng số bể.
Vì thời gian từ khi xử lý hạt đến trước khi đảo bầu lần 1 không nhiều, nên có
thể đo 2 lần/ tháng (Đầu và giữa tháng).
- Phân loại; Lựa chọn các cường độ tuyển chọn cây con cho các công
thức thí nghiệm.

Phân tích, lựa chọn cường độ tuyển chọn cây con (Cường độ ở đây được tính
bằng tỷ lệ % cây đem đi trồng rừng), mỗi cường độ được tuyển chọn là 1
công thức thí nghiệm. Mọi theo dõi trên được thực hiện chủ yếu từ khi xử lý
hạt đến trước khi đảo bầu lần 1.
Cường độ tuyển chọn là 5 công thức thÝ nghiÖm:

10


CT1: 90 %; CT2: 80 %; CT3: 70 %; CT4: 60 %; CT5: 50 % (50% cõy tt
em trng, loi 50%).
- Bố trí trồng rừng thí nghiệm.
Trên mỗi địa điểm rừng trồng thí nghiệm, các công thức thí nghiệm đợc
bố trí theo 4 lần lặp, mi cụng thc l 1 ụ thớ nghim, mi ụ bố trí 30 - 36 cõy
theo hỡnh vuụng. 5 cụng thc c b trớ ngu nhiờn trên mỗi lần lặp.
- Kỹ thuật trồng rừng thí nghiệm:
+ Mật độ trồng rừng thí nghiệm trên các địa điểm là 1111 cây/ha. Cự ly
trồng 3x3 mét. Kích thớc hố trồng 40x40x40 cm.
+ Phân dùng cho trồng rừng là phân tổng hợp NPK 10:5:5, mỗi hố bón lót
0,2 kg/ hố.
+ Kỹ thuật trồng, chm súc rừng trồng tuân thủ theo Quy trỡnh trng rng
thâm canh thủ công của Tổng công ty Giấy Việt nam ban hành.
1.3. Phng phỏp thu thp s liu
Vi ni dung th nht:
o m 1 thỏng 2 k theo cng nghiờn cu. o m cỏc ch tiờu nh:
+ Chiu cao vỳt ngn.
+ T l ny mm ca cỏc phng phỏp s lý ht ging.
+ Sinh trng ca cỏc ngun ht ging trong vn m: Nghiờn cu hai
ngun ht sau:
Ht ngoi: xut x 20865

Ht ni : Ht c thu hỏi ti rng ging Hm Yờn.
Vi ni dung th hai:
Thi gian thu thp s liu nh k vo thỏng 11 - 12 hng nm. o m cỏc
ch tiờu nghiờn cu:
+ ỏnh giỏ t l sng: m cỏc cõy cũn sng trong cỏc ụ o m.
+ o chiu cao vỳt ngn Hvn (m): Dng c o bng thc, so.
+ o ng kớnh gc D0 (cm) v ng kớnh tỏn Dt (cm): dng c o
bng thc kp kớnh, v thc một.
11


1.4. Phương pháp tính toán xử lý số liệu:
Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích theo các quy trình ứng
dụng SPSS ( Statistical Products for social Services), một phương pháp xử
lý số liệu đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp. Quy
trình các bước thực hiện như sau:
¾ Bước 1: Tạo biểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố:
Analyze/ Descriptive Statistics / Explo…/Ok.
¾ Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩn Levene về tính đồng nhất phương sai
và phân tích phương sai ANOVA:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào
biến phụ thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option /
Homogeneity of Variance.
¾ Bước 3: Tìm công thức ảnh hưởng trội nhất:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni /
Tukys – b/ Contune / Ok.
2. Nguyên, vật liệu nghiên cứu:
2.1. Phân bón:
Phân tổng hợp NPK loại 10:5:5 được dùng phổ biến trong trồng rừng cây
nguyên liệu giấy.

2.2. Cây giống:
Vật liệu đưa vào thí nghiệm tại vườn ươm là hạt giống keo tai tượng đã
được thu hái từ rừng giống đã được công nhận; Cây keo tai tượng hạt nội và
ngoại được sản xuất theo quy trình kÜ thuËt hiện hành; cây mầm mô bạch đàn
urophylla lấy từ nhà nuôi cấy mô của Viện nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy.
Vật liệu đưa vào trồng rừng thí nghiệm là keo tai tượng có 05 cường độ tuyển
chọn như đã nêu ở phần phương pháp nghiên cứu, cây giống này đều là những
cây giống sản xuất tại vườn ươm của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm
cây nguyên liệu giấy Hàm yên - Tuyên quang hạt giống có được thu hái tại
rừng giống của Trung tâm Hàm yên đã được Bộ NN & PTNT công nhận theo
quyết định số 29NN-KHCN/QĐ ngày 11/01/1997.
12


3. KT QUA thực nghiệm
3.1. Ni dung 1. Nghiờn cu sinh trng ca cõy con ở vờn ơm.
Nghiờn cu sinh trng ca cõy con giai on vn m di nh hng
ca mt s nhõn t: Ngun gc ht (xut x), thnh phn hn hp rut bu,
phõn bún v kớch thc v bu.
(1) Nghiờn cu nh hng ca kớch thc v bu.
Đề tài tin hnh nghiờn cu vi loi bch n Urophylla.
-Vi cỏc kiu v bu: Thí nghiệm đã tiến hành 2 kiu v bu hn áy v
khụng hn ỏy. Qua thi gian thớ nghim ti vn m cho thy rng sinh
trng ca cõy con c 2 kiu v bu khụng cú s sai khỏc. Hin nay ngi
ta ang dựng kiu v bu khụng hn ỏy l ph bin nht cũn vic dựng loi
v bu hn ỏy ch thun tin cho vic vn chuyn cõy con i xa m khụng b
v bu m thụi.
- Vi kớch thc v bu trong thớ nghim c dựng 3 kớch c khỏc nhau:
+ Cụng thc 1 = 8 x 12 cm ; Ký hiu V1.
+ Cụng thc 2 = 7,5 x 11 cm ; Ký hiu V2.

+ cụng thc 3 = 6,8 x 10 cm . Ký hiu V3.
Thớ nghim cho loi bch n mụ, dũng PN2; c b trớ 3 lp, mi lp 3
cụng thc, mi cụng thc 100 bu ( s phn ph lc). Chiu cao trung bỡnh
ca cỏc cụng thc c mụ t trong bng sau:
Biu 1: Chiu cao trung bỡnh ca cỏc cụng thc thớ nghim bch an ở giai
đoạn vờn ơm 4 thang tuổi
Công thức

N

Hvn

thí nghiệm

( cây)

(cm)

V2

217

30,7

V3

274

31,2


V1

261

32,7

Ghi chú

13


Kết quả ở biểu 1 cho thấy sinh trởng của cây con bch an ở giai đoạn vờn
ơm 4 thang tuổi có sự chênh lệch về chiều cao không đáng kể, giao động từ
30,7 32,7 ( cm). Sau khi kiểm tra bằng phơng pháp thống kê toán học cho
thy cỏc mu cú phõn b chun, phng sai của cỏc cụng thc thun nht, kt
qu cho phộp s dng tiờu chun tham s phõn tớch s liu cho thy: Sinh
trng chiu cao gia cỏc cụng thc ca kớch thc v bu cha sai khỏc v
ý ngha thng kờ ( Dùng tiêu chuẩn Sig để kiểm tra thấy Sig = 0,111 > 0,005).
(2) Nghiờn cu nh hng ca hn hp rut bu.
Đề tài cng tin hnh vi bch n Urophylla. Vt liu l cõy con sn xut
bng cõy mụ, dũng PN2.
Hn hp rut bu trong thớ nghim vi 3 cụng thc khỏc nhau::
- Cụng thc 1: 2kg lõn/1m3 t tng B( 98% đất tầng B + 2% lân); Ký hiu
Hh 1.
- Cụng thc 2: 4kg lõn/1m3 t tng B( 96% đất tầng B + 4% lân); Ký hiu
Hh 2.
- Cụng thc 3: 2kg lõn + 2kg phõn vi sinh/1m3 t tng B( 96% đất tầng B
+ 2% phân vi sinh+ 2% lân): Ký hiu Hh 3.
Biu 2: Chiu cao trung bỡnh ca cỏc cụng thc thớ nghim hn hp rut bu ở
giai đoạn vờn ơm 4 thang tuổi


Công thức
thí nghiệm

N
(Cây)

HVn
( cm)

Hh1

217

30,0

Hh2

261

31,7

Hh3

288

39,6

Ghi chú


Kết quả ở biểu 2 cho thấy sinh trởng của cây con bch an ở giai đoạn vờn
ơm 4 thang tuổi có sự chênh lệch về chiều cao. Sau khi kiểm tra bằng
phơng pháp thống kê toán học kết quả phân tích phơng sai và kiểm tra bằng
14


tiêu chuẩn Sig = 0,000 < 0,05 => cỏc cụng thc hn hp rut bu khỏc nhau
ó nh hng n sinh trng chiu cao ca cõy con ngay trong giai on
vn m. Chiu cao vt tri của thí nghiệm l cụng thc 3 ( 2kg lõn +2kg
phõn vi sinh/1m3 t tng B tơng đơng với 96% đất tầng B + 2% lân + 2%
phân vi sinh ), Kh nng phõn vi sinh, cú tỏc dng tt cho cõy con ngay trong
giai on vn m.
(3) Nghiờn cu nh hng ca ngun gc ht ging.
ti tin hnh thớ nghim vi loi keo tai tng cho hai xut x l: Ht
ging t rng ging chuyn húa ca Trung tâm Nghiên cứu và thực nghiệm
Cây nguyên liệu giấy ti Hm Yờn v hạt nhp ni ( ht ngoi ) mó s 20865,
õy l ht t Vn ging ca AusTralia, mua vi giỏ 22 triu ng.
Biu 3: Chiu cao trung bỡnh ca cỏc cụng thc thớ nghim với loài keo tai tợng
có nguồn gốc khác nhau ở giai đoạn vờn ơm 4 thang tuổi
Nguồn gốc hạt

N
(Cây)

HVn
( cm)

Hạt Hàm yên

283


12,4

Hật ngoại mã số
20865

296

14,5

Ghi chú

Kết quả ở biểu 3 cho thấy sinh trởng của keo tai tợng có nguồn gốc khác
nhau ở giai đoạn vờn ơm 4 thang tuổi đã có sự chênh lệch về chiều cao.
Kết quả phân tích phơng sai ta thấy ging khỏc nhau thỡ sinh trng khỏc
nhau ngay trong giai on vn m. Ging ht ngoi cú xut x mó s
20865 t ra sinh trng khỏ hn ht trong nc.
(4) Nghiờn cu nh hng ca phng phỏp x lý ht ging.
Phng phỏp 1: Ngõm ht vo nc ang sụi trong thi gian 1 phỳt, 2
3 ngy ri ly ht em gieo;
15


Phương pháp 2: Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút 30
giây, ủ 2 – 3 ngày rồi lấy hạt đem gieo
Phương pháp 3: Ngâm hạt vào nước 900C trong thời gian 1 phút, ủ 2 – 3
ngày rồi lấy hạt đem gieo;
Phương pháp 4: Cho hạt vào cốc thuỷ tinh, đổ thêm lượng nước đang sôi
bằng 10 lần thể tích hạt vào cốc, rồi đổ tiếp nước 250C vào cốc cho đến khi
nước trong cốc có nhiệt độ 25-260C thì dừng lại và ngâm hạt trong thời gian 1

giờ rồi lấy hạt đem gieo. Thí nghiệm được tiến hành vào mùa hè, tháng 5,
6/2008. Kết quả cho ở bảng sau:
BiÓu 4: KÕt qu¶ nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống

100

Số lần
lặp lại
3

Thời gian
bắt đầu
nứt nanh
3

Thời gian
Kết thúc
16

Tỷ lệ nảy
mầm
%
93

Phương pháp 2

100

3


4

17

87

Phương pháp 3

100

3

6

19

86

Phương pháp 4

100

3

6

22

80


Phương pháp

số hạt

Phương pháp 1

Qua 4 phương pháp trên cho thấy phương pháp 1: Ngâm hạt vào nước đang
sôi trong thời gian 1 phút, thả vào nước lạnh, ủ 2 – 3 ngày rồi lấy hạt đem gieo
cho tỷ lệ nảy mầm của hạt keo cao nhất, đạt 93%. Các phương pháp còn lại:
phương pháp 2 đạt 87%; phương pháp 3 đạt 86%. phương pháp 4 đạt 80 %.
Tuy nhiên thời gian và tỷ lệ nảy mầm còn tùy theo mùa, thực tế ở vườn ươm,
mùa đông sẽ khác nhiều.
3.2. Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến
năng suất rừng trồng keo tai tượng.
Chọn giống và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh lu«n kết hợp song hành nhằm
nâng cao năng suất rừng trồng. Trong những năm qua, so với các nước trên thế
giới, năng suất rừng trồng ở Việt Nam ta còn ở mức thấp. Nguyên nhân chính
do chất lượng giống chưa được cải thiện là bao. Đầu tư cho lâm sinh còn thấp.
Ngay từ khâu vườn ươm việc chọn cây đem trồng còn xô bồ, việc loại bỏ cây
16


xấu chưa triệt để, dẫn đến rừng trồng của ta chưa đồng đều cả về sinh trưởng,
năng suất…nhằm góp phần trong cải thiện giống, nâng độ đồng đều và đẩy
năng suất của rừng trồng lên một bước, đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của
cường độ tuyển chọn cây con trong vườn ươm tại Trung tâm NC và TN cây
NL giấy Hàm Yên, sau đó đem trồng thử nghiệm tại hai điểm: Hàm Yên –
Tuyên Quang và điểm tại Phù Yên, Sơn La.
Cây chọn tại vườn ươm: Để tránh nhầm lẫn do chăm sóc, đề tài đã theo dõi
mỗi tháng 2 lần giữa tháng và cuối tháng cho đến khi trước khi đảo bầu lần 1,

Dùng phương pháp chia tổ ghép nhóm về chiều cao cây con để phân định các
tổ ( cỡ ) chiều cao. Qua thống kê, chọn được 5 cỡ độ cao tương đương với 5
cường độ tuyển chọn cây đem trồng còn lại loại bỏ cây không trồng. Các công
thức như sau: CT1: 90 % (loại 10% không trồng); CT2: 80 %; CT3: 70 %;
CT4: 60 %; CT5: 50 % (50% cây tốt đem trồng, loại 50%). Kết quả số liệu
sau trồng 4 tháng như sau:
3.2.1. Tại Hàm yên – Tuyên Quang:
Biểu 5: Tû lÖ sèng vµ Sinh trưởng của keo tai tượng 04 tháng tuổi tại Hàm yên

Công thức

HVN
(m)

S%

Dgốc
(cm)

S%

D tán
(m)

TLS
(%)

Công thức 1(Loại 10%)

1,078


20,0

1,463

24,5

0,782

97,2

Công thức 2(Loại 20%)

1,060

21,0

1,497

23,1

0,856

97,2

Công thức 3(Loại 30%)

1,064

19,4


1,609

22,8

1,000

97,2

Công thức 4(Loại 40%)

1,047

20,0

1,520

24,0

0,848

93,0

Công thức 5(Loại 50%)

1,099

20,2

1,633


22,2

0,936

97,2

* Tỷ lệ sống:
Kết quả biểu 5 cho thấy tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm tương đối
đồng đều, 4 công thức có tỷ lệ sống đạt khá cao 97,2 % . Riªng chỉ có 1 công
thức loại 40% cây giống là có tỷ lệ sống thấp nhất cũng đạt là 93,0 %.
* Sinh trưởng:

17


Kt qu biu 5 cho thy sinh trng chiu cao v ng kớnh ca keo tai
tng sau khi trng 04 thỏng tui tng i khỏ. V tr s, cụng thc 5 loi
50% cõy ging trc khi xut vn cú sinh trng v chiu cao v ng
kớnh gc ln nht. Tuy nhiờn, sau khi kim tra phõn b chun, tớnh ng nht
phng sai v kim tra phng sai cho thy: Tt c cỏc cụng thc tham gia thớ
nghim im Hm yờn Tuyờn quang a s cú sinh trng v chiu cao vỳt
ngn, ng kớnh gc v ng kớnh tỏn cú phõn b chun, ng nht v
phng sai. Sinh trng v chiu cao vỳt ngn cha cú s sai khỏc nhng
sinh trng ca ng kớnh gc v ng kớnh tỏn ó cú s sai khỏc.
H s bin ng ( S%): Hệ số biến động là chỉ tiêu nói lên mức độ biến dị
của cây trồng, chỉ tiêu này dùng để đánh giá tính đồng đều của rừng trồng. Hệ
số biến động càng nhỏ cho thấy sinh trởng của rừng trồng càng đồng đều.
Nhìn chung hệ số biến động về chiu cao của các công thức thí nghiệm tơng
đối đồng đều. Nhng hệ số biến động về đờng kính của các công thức thí

nghiệm tơng đối lớn. Kết quả kiểm tra bằng thống kê toán học cho thấy: Sinh
trng chiu cao tr s F = 1,419 vi sig = 0,226 > 0,05; Sinh trng ng
kớnh gc tr s F = 5,830 vi sig = 0,000 < 0,05. iu ú chng t sinh trng
chiều cao sau khi trng 4 thỏng tui cha cú s sai khỏc v ý ngha thng kờ.
Nhng sinh trng ng kớnh gc ó cú s sai khỏc v ý ngha thng kờ.
Sinh trng ng kớnh tỏn tr s F = 3,878 vi sig = 0,004 < 0,05. Vy sinh
trng v ng kớnh tỏn ó cú s sai khỏc v ý ngha thng kờ.
Dựng tiờu chun Tukey so sỏnh cỏc ch s trung bỡnh ca cỏc cụng thc
thớ nghim chỳng ta thy: Vi sai s 0,05 %, Chiều cao trung bỡnh ca cỏc
cụng thc chờnh lch nhau cha cú sự sai khác về ý ngha thng kờ: t 1,047
1,099 m.
ng kớnh gc trung bỡnh ca cỏc cụng thc thớ nghim cú s chờnh lch
nhau v ý ngha thng kờ, chia thnh 3 nhúm rừ rt: Nhúm 1, nh nht t
1,463 1,520 cm. Nhúm 2, trung bỡnh t 1,497 1,609 cm. Nhúm 3, ln nht
t 1,520 1,633 cm. Vi sai s 0,05 %, ng kớnh tỏn trung bỡnh ca cỏc
18


cụng thc ó cú sự sai khác: Cụng thc loi 10% cú tr s nh nht =0,782 m;
cao nht l cụng thc loi 30 % = 1,000m
* Về Cht lng rng:
ỏnh giỏ cht lng rng chỳng tụi cng dựng phng phỏp Tukey HSD
ab ỏnh giỏ. Cht lng rng trng c ỏnh giỏ theo 3 cp: Cp 1 = Cõy
sinh trng tt, s liu ghi s 1; Cp 2 = Cõy sinh trng trung bỡnh, s liu
ghi s 2; Cp 3 = Cõy sinh trng xu, s liu ghi s 3. Kết quả đợc thể hiện
ở biểu sau:
Biu 6:

Đánh giá chất lợng rừng keo tai tợng 4 tháng tuổi tại Hàm yên Tuyên quang.
Cấp sinh trởng

N

Công thức

I

II

III

Ghi chú

1,821

Cụng thc 1(Loi 10%)

140

Cụng thc 2(Loi 20%)

140

Cụng thc 3(Loi 30%)

142

1,183

Cụng thc 4(Loi 40%)


137

1,102

Cụng thc 5(Loi 50%)

143

1,168

1,557

Kt qu ở biểu 6 cho thy sinh trng tt , xu, trung bỡnh ó th hin rừ
cỏc cụng thc thớ nghim ti im Tuyờn Quang. Cụng thc 30%, 50%, 40%
cú tr s thp nht, chng t cho t l cõy cp 1 nhiu hn, cht lng kộm
nht l cụng thc 10% v 20% vỡ cú s cõy cp 3 cao hn.
3.2.2 Ti Phự yờn Sn la
Biu 7 :T l sng v sinh trng ca keo tai tng 04 tháng tui ti Phù yên
Sn la.

19


Công thức

HVN
(m)

S(%)


Dgốc
(cm)

S(%)

D tán
(m)

TLS
(%)

Công thức 1(Loại 10%)

0,608

35,5

0,793

52,3

0,295

56,7

Công thức 2(Loại 20%)

0,553

36,9


0,700

64,8

0,260

52,1

Công thức 3(Loại 30%)

0,642

30,9

0,849

54,3

0,292

70,4

Công thức 4(Loại 40%)

0,635

37,8

0,691


58,6

0,282

56,5

Công thức 5(Loại 50%)

0,785

39,0

1,027

50,4

0,377

75,6

* Tỷ lệ sống:
Kết quả biểu 7 cho thấy tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm tại Phù Yên
S¬n la không được cao ( Mặc dù tỷ lệ sống sau khi trồng 1 tháng cây trồng ở
tất cả các công thức tỷ lệ sống đều đạt > 90%). Chỉ có công thức 3 tỷ lệ sống
đạt 70,4% và công thức 5 tỷ lệ sống đạt 75,6%. 3 c«ng thức cũng lại cã tỷ lệ
sống thấp chỉ từ 52,1 đến 56,7% trong đó công thức 1 có tỷ lệ sống thấp nhất
là 52,1%. Qua t×m hiểu thấy rằng tỷ lệ sống thấp là do đặc thù của Phù yên –
Sơn la là vùng đất chủ yếu nương dẫy, cây trồng chủ yếu là ngô, lúa, sắn
khoai nên chuột và dế sinh sản nhiều. Chính vì vậy sau khi trồng cây con đ·

bị chuột cắn rất nhiều nªn đ· ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của rừng trồng.
* Về sinh trưởng:
Kết quả biểu 7 cũng cho thấy sinh trưởng chiều cao; đường kính gốc và
đường kính tán của keo tai tượng sau khi trồng 04 tháng tuổi ở Phù yên đ· cã
sự sai khác. Công thức 5 (loại 50% cây giống trước khi xuất vườn) có sinh
trưởng về chiều cao và đường kính gốc và đường kính tán là lớn nhất.
Hệ số biến động là chỉ tiêu nói lên mức độ biến động của cây trång trong thí
nghiệm, chỉ tiêu này dùng để đánh giá tính đồng đều của cây trồng. Hệ số
biến động (S %) của các công thức thí nghiệm là tương đối lớn, tỷ lệ sống
thấp đã làm cho cây trong thí nghiệm bị ảnh hưởng. Trong thí nghiệm ë Phï
yªn – S¬n la, hệ số biến động về chiều cao nhỏ hơn hệ số biến động về đường
kính.
20


Kt qu biu 7 cng cho thy sau trng 04 thỏng tui tt c cỏc cụng thc
tham gia thớ nghim Phự yờn ú t ra có sinh trng kộm hn im Hm yờn
c v chiu cao v ng kớnh. Sau khi kim tra tớnh ng nht phng sai v
phõn tớch phng sai cho thy: Tt c cỏc cụng thc tham gia thớ nghim
im Phự yờn Sn la u cú sinh trng v chiu cao vỳt ngn, ng kớnh
gc v ng kớnh tỏn u ng nht v phng sai. Sinh trng v chiu cao
vỳt ngn, ng kớnh gc v ng kớnh tỏn cng ều có s sai khác v ý
ngha thng kê. Kết quả kiểm tra bằng thống kê toán học cho thấy: Sinh
trng chiu cao tr s F = 4,234, Sig = 0,002 < 0,005. Dựng phng phỏp
Tukey so sỏnh cỏc ch s trung bỡnh ca cỏc cụng thc thớ nghim chỳng
ta thy: Cụng thc 5 ( loi b 50% cõy kộm hn ) cú chiu cao, ng kớnh
gc và ng kớnh tỏn là ln nht.
* Cht lng rng:
ỏnh giỏ cht lng rng đề tài cng dựng phng phỏp Tukey ỏnh
giỏ. Cht lng rng trng c ỏnh giỏ theo 3 cp: Cp 1 = Cõy sinh

trng tt, s liu ghi s 1; Cp 2 = Cõy sinh trng trung bỡnh, s liu ghi s
2; Cp 3 = Cõy sinh trng xu, s liu ghi s 3. kt qu phõn tớch biu 8
nh sau:
Biu 8: Đánh giá chất lợng rừng keo tai tợng 4 tháng tuổi tại phù yên Sơn la
Cấp sinh trởng
Công thức

N

I

II

III

Ghi chú

2,2676

Cụng thc 1(Loi 10%)

71

Cụng thc 2(Loi 20%)

62

2,3548

Cụng thc 3(Loi 30%)


89

2,2360

Cụng thc 4(Loi 40%)

65

2,3231

Cụng thc 5(Loi 50%)

89

1,9101

Kt qu biu trờn cho thy cụng thc 5 cho t l cõy cp 1 cao hn c chng
t rng cht lng rng cụng thc 5 l tt nht.
21


Phần III. Kết luận V KIN NGH
1. Kết luận

Nm 2008, ti ó thc hin y cỏc ni dung nghiờn cu trong
cng nghiên cứu.
1.1 Kt qu thớ nghim ti vn m:
- Sinh trng chiu cao gia cỏc cụng thc ca kớch thc v bu khác nhau
và kiểu vỏ bầu hàn đáy và không hàn đáy không cú s sai khỏc.

- Cỏc cụng thc hn hp rut bu khỏc nhau ó nh hng n sinh trng
chiu cao ca cõy con trong giai on vn m. Cụng thc 3 ( 2kg lõn +2kg
phõn vi sinh/1m3 t tng B tơng đơng với 96% đất tầng B + 2% lân + 2%
phân vi sinh ) cho sinh trng chiu cao ln nht. Vì vậy nên cho thêm 2%
lợng phõn vi sinh trộn với 96% đất tầng B + 2% lân vào để tạo thành hỗn
hợp ruột bầu cho sản xuất cây giống sẽ cho cây sinh trởng tốt hơn.
- Ging ht nhp ni mó s 20865, t ra sinh trng khỏ hn ht ni trong
nc ngay trong giai đoạn vờn ơm.
-

Nghiờn cu nh hng ca phng phỏp x lý ht ging cho thy phng

phỏp 1: Ngõm ht vo nc ang sụi trong thi gian 1 phỳt ri ly ht em
gieo cho t l ny mm ca ht keo cao nht, t 93%. Cỏc phng phỏp cũn
li cho tỷ lệ nẩy mầm thấp hơn: phng phỏp 2 t 87%; phng phỏp 3 t
86%. phng phỏp 4 t 85 %.
1.2. Kt qu trng rng thớ nghim:
Kt qu trng rừng thớ nghim cho cỏc cụng thc thớ nghim i vi loi keo
tai tng trờn cỏc im nh sau:
T l sng:
- Cỏc cụng thc tham gia thớ nghim 2 a im cú t l sng khỏc nhau.
im Hm yờn Tuyờn quang cú t l sng cao hn im Phự yờn - Sn la.
Hm yờn Tuyờn quang tt c cỏc cụng thc thớ nghim u cú t l sng cao
hn 90%, cụng thc cú t l thp nht cng t 93%. Phự yờn Sn la do
iu kin mi, d, c bit b chut rng phỏ hoi nờn t l sng khụng cao,
cụng thc cú t l sng cao nht cng ch t 75,6%.
22


Sinh trng:

Sinh trng ca rng trng thớ nghim keo tai tng c 2 a im cú s
khỏc nhau. im Phự Yờn Sn La, do iu kin khớ hu, t ai khụng
thun li nh Hm yờn Tuyờn Quang, dch chut, d phỏ hoi nờn cõy
sinh trng kộm hn, bin ng ln hn, t l sng thp hn.
Sinh trng chiu cao gia cỏc cụng thc chờnh lch nhau khụng ỏng k,
cha cú s sai khỏc ( Hm Yờn). Nhng sinh trng v ng kớnh gc,
ng kớnh tỏn gia cỏc cụng thc chờnh lch nhau ã có sự sai khác. Xột v
tr s cho thy cụng thc 1 ( loi b 10% nhng cõy cũi cc ) sinh trng
chiu cao, ng kớnh thp hn so vi cỏc cụng thc loi b cao hn.
Nhỡn chung qua cỏc kt qu phõn tớch v chiu cao, ng kớnh gc, tỏn v
cp sinh trng c hai a im thớ nghim, cụng thc 5 luụn cú sinh trng
vt hn cỏc cụng thc cũn li.
Chất lợng rừng.
Cụng thc 5 ở cả 2 điểm trồng rừng thí nghiệm đều có t l cõy cp 1 cao
hn c chng t rng cht lng rng cụng thc 5 ở cả 2 điểm trồng rừng
thí nghiệm bớc đầu cho thấy l tt nht.
2. Kiến nghị
Do thi gian theo dừi cỏc cụng thc tham gia thớ nghim cha nhiu. C 2
im thớ nghim mi trng c 04 thỏng tui so vi c vi 1 chu k kinh
doanh, nờn cũn quỏ sm a ra nhng kt lun so sỏnh gia cỏc cụng thc
thớ nghim, ti xin ngh tip tc chm súc, bo v v theo dừi vo nhng
nm tip theo.

23


Tài liệu tham khảo
1

2


3

4

5

6

7

Nguyễn Hoàng Nghĩa Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ các
1990

loài bạch đàn ở Việt Nam

Nguyễn Hải Tuất

Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực

Ngô Kim Khôi

nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy tính

1996

(bằng excel 5.0)

Lª Đình Khả


Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa

1999

keo tai tượng và keo lá chàm ở Việt Nam.

TS. Huỳnh Đức Nhân

Kết quả khảo nghiệm xuất xứ keo tai tượng ở

Nguyễn Quang Đức

vùng nguyên liệu giấy Trung tâm phục vụ cho

Tháng 4 năm 2002

công nhận giống mới cho trồng rừng sản xuất.

TS. Huỳnh đức Nhân

Chương trình cải tạo giống các loài cây trồng

2002

rừng nguyên liệu giấy

TS. Huỳnh Đức Nhân

Báo cáo kết quả trồng thí nghiệm một số dòng


Nguyễn Sỹ Huống

vô tính bạch đàn và keo lai ở vùng Trung tâm

Nguyễn Văn Ngọc

Bắc bộ và Miền Đông Nam bộ nhằm công

Nguyễn Văn Thạnh

nhận giống mới để phục vụ sản xuất lâm

2003

nghiệp.

Viện nghiên cứu cây Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ giai
nguyên liệu giấy

đoạn 2000 - 2005

2006

24


×