Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Điện Máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.94 KB, 85 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--- o0o ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ ĐẠI HỌC
Đề tài:
KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY – BỘ CÔNG THƢƠNG

Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiên
Lớp
Khóa

: NGUYỄN TIẾN DŨNG
: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG
: 64DLKT 01
: 64

VĨNH YÊN - 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ


CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG ...................................................................3
1.1. Ý nghĩa tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ........................................3
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ........................4
1.3. Hình thức trả lƣơng, quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ...........4
1.4. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ......................11
CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU CHUNG VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐIỆN MÁY – BỘ CÔNG THƢƠNG .......................................................... 21
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Điện máy-Bộ Công Thƣơng ...........21
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Điện máy-Bộ Công
Thương .................................................................................................................21
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Điện Máy ............................... 22
2.1.3. Đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của Công ty
cổ phần Điện Máy – Bộ Công Thương ................................................................ 24
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Điện máy – Bộ Công Thương .........25
2.1.5. Tổ công tác kế toán của Công ty cổ phần Điện máy – Bộ Công Thương .28
2.2. Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty
cổ phần Điện Máy-Bộ Công Thƣơng ...................................................................31
2.2.1. Phân loại và quản lý lao động tại Công ty cổ phần Điện Máy- Bộ Công
Thương .................................................................................................................31
2.2.2. Hình thức trả lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Điện máy ...................................................................................32
2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần Điện Máy .....................................................................................................35


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY – BỘ CÔNG THƯƠNG68
3.1. Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần

Điện máy – Bộ công thƣơng ..................................................................................68
3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...................................................................68
3.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................69
3.2. Phân tích, đánh giá kế toán tiền lƣơng và các khoản trích trích theo lƣơng
tại Công ty cổ phần Điện máy – Bộ công thƣơng ...............................................70
3.2.1. Ưu điểm ......................................................................................................71
3.2.2 Hạn chế........................................................................................................73
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần Điện Máy – Bộ Công Thƣơng ....74
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.............................................................................................................74
3.3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần Điện Máy – Bộ Công Thương ..................75
KẾT LUẬN ................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1:

Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2010 đến 2011 ...9

Bảng 1.2:

Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2012 đến 2013 .10

Bảng 1.3:

Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau 10


Sơ đồ 1.1:

Trìh tự hạch toán kế toán tiền lương ......................................................17

Sơ đồ 1.2:

Trình tự hạch toán kế toán các khoản trích theo lương .......................... 18

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ......................................................26

Sơ đồ 2.2:

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. .....................................................29

Sơ đồ 2.3:

Hình thức kế toán áp dụng: “Kế toán trên máy vi tính” ......................... 31


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Nội dung viết tắt

Ký hiệu viết tắt

1


Bộ tài chính

BTC

2

Đơn vị tính

ĐVT

3

Tài khoản

TK

4

Việt nam đồng

VND

5

Số thứ tự

STT

6


Doanh nghiệp

DN

7

Người lao động

NLĐ

8

Bảo hiểm xã hội

BHXH

9

Bảo hiểm y tế

BHYT

10

Bảo hiểm thất nghiêp

BHTN

11


Kinh phí công đoàn

KPCĐ


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh
nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành
quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp,
thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động.
Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền
thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao
động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng
thành viên trong doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác
động trực tiếp đến người lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công
tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần
chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện
tăng năng suất lao động, đẩy mạnh hoạt động sản xuất. Đối với người lao động tiền
lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho
họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền
lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao
động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức
trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm
bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động
lực thúc đẩy người lao động làm tốt hơn, có trách nhiệm với công việc thực sự là
việc làm cần thiết. “Công ty cổ phần Điện Máy” với nhiệm vụ là một Công ty cổ

phần vì thế được xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng ,đủ và
thanh toán kịp thời,có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn chuyên đề khóa
luận tốt nghiệp: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ
phần Điện Máy”. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty cổ
phần Điện Máy”, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực
GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

1

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em
rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được
học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực hành.
2. Mục tiêu chọn đề tài
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở: “Công ty cổ phần Điện Máy- Bộ Công thương”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết
và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu: Cơ sở lý luận chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Tìm hiểu chung và thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Điện Máy
+ Phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Điện Máy- Bộ Công Thương
3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập, tìm hiểu thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty cổ phần Điện Máy- Bộ Công Thương”

từ phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ của công ty để tìm hiểu về tiền lương và các
khoản trích theo lương tại “Công ty cổ phần Điện Máy- Bộ Công Thương”
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
4. Kết cấu của chuyên đề
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chƣơng 2: Tìm hiểu chung và thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần Điện Máy
Chƣơng 3: Phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Điện Máy
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến thầy giáo Nguyễn Tiến
Dũng và phòng kế toán của “Công ty cổ phần Điện Máy- Bộ Công Thương” đã giúp
đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

2

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
1.1.

Ý nghĩa tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người

lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong

doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối
đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động.
Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa
giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi
phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền
lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý
cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

3

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG



BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động
và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động.
1.2.

Nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động

về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động .
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.3.

Hình thức trả lƣơng, quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng

Hình thức trả lƣơng
*Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, do đó phải đảm bảo bù đắp
sức lao động của người lao động đã bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của họ.
Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương nào cho người lao động sao cho
phù hợp với đặc điểm công nghệ, với trình độ năng lực quản lý của mình. Mặt khác

việc lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng thoả mãn lợi ích người
lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công hạ được giá thành sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức trả lương sau:
+ Hình thức trả lương theo thời gian.

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

4

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Hình thức trả lương khoán.
-

Hình thức trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian: Theo hình thức này, việc tính trả lương cho
nhân viên theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trń h độ thành thạo nghiệp vụ ,
kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà
mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, nhân
viên lái xe… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trń h độ nghiệp vụ , kỹ thuật, chuyên
môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất
định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
+ Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành không có tính
chất sản xuất. Là lương trả cố định hang tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.

+ Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày đựơc tính bằng cách lấy mức lương
tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường được
áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian, tính trả
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp, Bảo hiểm xă hội.
+ Lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm .
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính chất
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động. Vì vậy chỉ những trường
hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm mới phải áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian.
-

Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao

động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

5

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng
suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng
cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm cho xã hội


. Trong việc trả lương

theo sản phẩm th́ì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức
kinh tế – kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng
loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tùy tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp lại vận dụng các hình thức trả lương theo sản phẩm
khác nhau.
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức
này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền lương đã quy định ,
không chịu bất cứ một hạn chế nào .
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị … Tuy lao động của họ
không trực tiếp tạo ra sản phẩm , nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của
người lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao
động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp .
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản
xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt , năng suất lao động hiệu quả, tiết kiệm
vật tư. Trong các trường hợp lao động làm ra sản phẩm háng , lãng phí vật tư trên
định mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy định th́ có thể chịu tiền
phạt trừ vào thu nhập cuả họ.
- Hình thức trả lương khoán: Đây là hình thức trả lương cho người lao động
theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Có hai loại khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
- Khoán công việc:
Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao
động phải hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản

đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa, nhà cửa…

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

6

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


- Hình thức khoán quỹ lương:
Căn cứ vào khối lượng từng công việc, khối lượng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Người lao động
biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sa khi hoàn thành công việc trong thời gian đã
được quy định. Hình thức này áp dụng, cho những công việc không thể định mức
cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công
việc chi tiết thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thường là những công việc cần
hoà thành đúng thời hạn.
*Nguyên tắc tính lương
- Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng
và chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động
khi họ hoàn thành một công việc nhất định
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữ các ngành,
các nghề một cách hợp lý, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương,
đồng thời còn tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công
nhân. Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thanh
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng…) phù hợp với các cấp bậc trong tháng lương. Thông thường Nhà nước

chỉ quy định mức lương bậc 1 hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc
tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ.
Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so
với tiền lương tối thiểu. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một mức
độ nào đó phải biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

7

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công
nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ sắp xếp vào cấp bậc nào đó
Cũng theo các văn bản này ý nghĩa cán bộ quản lý doanh nghiệp được thực hiện
chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua
các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định
* Phương pháp tính lương:
Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều
56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người
lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền
lương thực tế”
Tùy theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình
sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5n
lần lương tối thiểu chung:
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:

Kđc = K1 + K2
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng ( có 3 mức: 0.3, 0.2, 0.1 )
K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành ( có 3 nhóm: 1.2, 1.0, 0.8 )
* Thủ tục hạch toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng số công làm việc trong tháng, phiếu báo làm
them chờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận
trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung các
khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT,
BHTN và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh
toán là cơ sở để kế toán làm thủ túc rút tiền thanh toán lương cho nhân viên. Người
nhận tiền lương phải ký tên vào bảng lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh mỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm
ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ
vào lương theo quy định.

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

8

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều
đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải
dung phương pháp trích trước nghỉ phép của công nhân trực tiếp. Việc trích trước sẽ
tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả
Nội dung quỹ lƣơng.
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương (kể cả các khoản phụ
cấp) mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý

và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian, lương sản
phẩm, các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều
loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền
lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Thông qua tình hình biến động của quỹ tiền lương sẽ cho phép doanh nghiệp
đánh giá được tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, từ đó có biện pháp
động viên công nhân viên hăng hái lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.
Các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Theo quy định của Luật BHXH và văn bản pháp luật khác có liên quan hiện
hành, tỷ lệ các khoản trích theo lương bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm
y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ) áp dụng
cho từng giai đoạn (xem Bảng 1 đến Bảng 4). Tỷ lệ trích đối với doanh nghiệp (DN)
đóng góp được đưa vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và người lao
động (NLĐ) đóng góp thường được trừ vào lương như sau:
Bảng 1.1 – Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2010 đến 2011
Các khoản trích theo lương
1. BHXH
2. BHYT
3. BHTN
4. KPCĐ
Cộng (%)

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

DN (%)
16
3

1
2
22

9

NLĐ (%)
6
1,5
1
8,5

Cộng (%)
22
4,5
2
2
30,5

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


Bảng 1.2 – Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2012 đến 2013
Các khoản trích theo lương
1. BHXH
2. BHYT
3. BHTN
4. KPCĐ
Cộng (%)


DN (%)
17
3
1
2
23

NLĐ (%)
7
1,5
1
9,5

Cộng (%)
24
4,5
2
2
32,5

Bảng 1.3 – Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau
Các khoản trích theo lương
DN (%)
NLĐ (%)
Cộng (%)
1. BHXH
18
8
26
2. BHYT

3
1,5
4,5
3. BHTN
1
1
2
4. KPCĐ
2
2
Cộng (%)
24
10,5
34,5
Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng cho năm 2013 của Công ty Cổ phần
Điện Máy
-

Quỹ BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng

số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm….) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHXH là 24%, trong đó 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp
được tính vào chi phí kinh doanh, 7% còn lại do người lao động đóng góp và được
khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của người lao động.
-

Quỹ BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,

thuốc chữa bệnh,viện phí….cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh

đẻ.....Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích BHYT là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
-

Quỹ BHTN: Quỹ này được hình thành do sự đóng góp của người lao động 1%

và người sử dụng lao động 1%, có sự hỗ trợ của Nhà nước, được sử dụng để trả trợ
cấp cho người thất nghiệp, cũng như tiến hành các biện pháp nhằm nhanh chóng giúp
người thất nghiệp có được việc làm mới. Khoản tiền trợ giúp trích từ quỹ bảo hiểm
GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

10

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


thất nghiệp nhằm đảm bảo cuộc sống cho người thất nghiệp trong thời gian mắt việc
làm được
-

Quỹ KPCĐ: Là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ

chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. Tỷ lệ trích
KPCĐ là 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp, do doanh nghiệp chịu.
1.4.

Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
*Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Hợp đồng giao khoán
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi/ UNC trả lương
- Phiếu lương từng cá nhân
- Bảng tính thuế TNCN
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng,

thanh lý hợp đồng
- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan
*Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: dùng để phản ánh tình hình thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động.
Bên Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động
thực tế phát sinh trong kỳ.

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

11

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG



Dư Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho NLĐ.
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập
của họ.
+ Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài người
lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về
thu nhập của họ.
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản trích
theo lương và tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các
khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài
khoản 337).
Bên Nợ:
- Xử lý giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân;
- BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động;
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý;
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ;
- Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản phải trả, phải nộp khác (chi tiêu
kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi hợp
đồng cho thuê tài sản bỏ dở;…).
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý;
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định;
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ;
- Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp;

- Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
- Các khoản phải trả, phải nộp khác;

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

12

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


- Các khoản chi hộ, chi vượt được thanh toán.
Dư Có: phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản phải trả, phải nộp
khác.
Dư Nợ (nếu có): phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số
chi BHXH, KPCĐ chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”;
+ Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”;
+ Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội”;
+ Tài khoản 3384 “Bảo hiểm y tế”;
+ Tài khoản 3385 “Phải trả về cổ phần hóa”;
+ Tài khoản 3386 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”;
+ Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”;
+ Tài khoản 3388 “Phải nộp khác”.
+ Tái khoản 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”
Trong từng nội dung trên, kế toán lại phân ra phải trả, phải nộp dài hạn khác và
phải trả, phải nộp ngắn hạn khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như:
+ Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”

+ Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ Tài khoản 641 “Chi phí bán hang”
+ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Tài khoản 111, 112, 138…

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

13

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


* Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho
người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Nếu tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy
Nợ TK 627 (6271): Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản
xuất ở phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641(6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý
doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng
2. Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 353: Thưởng thi đua từ quĩ khen thưởng
Nợ TK622, 627, 641, 642... : Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng

Nợ TK 622, 627, 641, 642... Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích lập).
4. Bảo hiểm xã hộị phải trả công nhân viên
- Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần bảo hiểm xã hội để trực tiếp
chi tại doanh nghiệp, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 338(3383 )
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan bảo
hiểm xã hội, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan bảo hiểm xã hội để trả cho
công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

14

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


bảo hiểm xã hội; kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138 (1388 )
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
5. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên: tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 141, 138...
6. Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên; kế toán ghi sổ theo
định khoản:
- Nếu thanh toán bằng tiền:

Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi:
+ Giá vốn của vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: giá vốn vật tư hàng hóa
Có TK 152, 153, 154, 155
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
7. Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
8. Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp; kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
9. Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương; kế toán chuyển lương
chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3388)

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

15

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


10. Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi sổ
theo định khoản:

Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
11. Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức
trích được tính như sau:
Mức trích trước

Tiền lương chính thực tế

hàng tháng theo = phải trả cho CN trực tiếp x Tỷ lệ trích trước
kế hoạch
Tỷ lệ

trong tháng

Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX

Trích =
trước

x 100%
Tổng số tiền lương chính phải trả theo KH năm của CNSX

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có Tk 335 – Chi phí phải trả
- Thực tế khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên


GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

16

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


*Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán tiền lương

TK 334
(Phải trả người lao động)

TK 111, 112

TK 335

Ứng, thanh toán lương và các

Phải trả tiền lương nghỉ phép của

khoản khác cho người lao đông

Công nhân SX nếu trích trước

TK 138, 333

TK 338.3

Các khoản khấu trừ vào lương và

BHXH phải trả người lao động

Thu nhập của người lao động

TK 353
TK 512
Tiền thưởng phải trả người LĐ
Trả lương thưởng cho người LĐ

Từ quỹ phúc lợi của DN

Bằng sản phẩm hàng hóa
TK 622, 627, 641, 642
TK 333
Lương và các khoản mang T/c
Thuế GTGT (nếu có)
Lương phải trả người LĐ

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

17

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán các khoản trích theo lương
TK 338
TK 334

TK 622, 641, 642


BHXH phải trả người LĐ

Trích BHXH, BHYT,BHTN
KPCĐ Vào chi phí SXKD

TK 334
TK 111, 112
BHXH, BHYT,BHTN khấu
trừ vào
Trừ vào lương của người LĐ

Chi nộp BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ

TK 111, 112

Nhận tiền chi hộ cq BHXH
về trợ cấp BHXH cho người LĐ

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

18

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


* Các hình thức kế toán
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (Định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái TK 334, TK 338; Các sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
gồm có các loại sổ kế toán sau
Nhật ký - Sổ Cái TK 334, TK 338; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh
tế trên Sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có nội dung kinh tế. Hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau
Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái TK 334, TK 338; Các sổ,
thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG


19

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết
hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán
và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ gồm có
các loại sổ kế toán sau
Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ Cái TK 334, TK 338; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không hoàn toàn
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay

GVHD: NGUYỄN TIẾN DŨNG

20

SVTH: PHẠM THỊ MAI HƢƠNG


×