Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN về phương pháp giải một số dạng bài tập vận về di truyền học quần thể phục vụ cho ôn thi đại học và ôn thi HSG môn sinh học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.16 KB, 35 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VẬN VỀ DI
TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO ÔN THI ĐẠI HỌC VÀ
ÔN THI HSG MÔN SINH HỌC LỚP 12"

1


Phần I : Lí do chọn đề tài .
Chương trình sinh học THPT nói chung và Chương trình sinh học THPT 12 nói riêng
nội dung lý thuyết rất nhiều, song phần bài tập vận dụng rất ít và không có nội dung
hướng dẫn giải nên rất khó đối với học sinh đặc biệt là HS ở vùng sâu, vùng xa. Thêm
vào đó trong phân phối chương trình chỉ trang bị lí thuyết, không có tiết rèn luyện bài tập,
ngay cả trong sách bài tập sinh học các dạng toán sinh cũng không có nhiều hoặc thậm
chí không có.
Chương trình sinh học lớp 12 thời gian dành cho phần bài tập quần thể giao phối và quần
thể tự phối rất ít nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ (đối
với đề thi tốt nghiệp 2 câu, đối với thi đại học 3 câu. Theo cấu trúc đề thi của bộ 2011).
Khối lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng, trong khi đó thời gian hạn hẹp giáo
viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh do đó học sinh rất dễ gặp khó khăn, lúng túng
khi gặp những bài tập này, đặc biệt đối với học sinh các trường THPT ở vùng sâu, vùng
xa. Nhiều học sinh vận dụng lý thuyết để giải bài tập một cách mơ hồ, lúng túng, không
cơ sở khoa học. Bên cạnh đó các em cũng không có tâm huyết với môn sinh học này như
các môn học tự nhiên khác. Vì vậy để làm rõ những điểm cần lưu ý trong quá trình giải
bài tập, giúp học sinh yên tâm, tự tin hơn trong quá trình làm bài, thay đổi cách nhìn nhận
của các em về môn học này nhằm giúp các em yêu thích môn này hơn tôi mạnh dạn chọn
đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải một số dạng bài tập vận về di truyền
học quần thể phục vụ cho ôn thi đại học và ôn thi HSG môn sinh học lớp 12”
Phần II : Nội dung


A. Lý thuyết
I. Quần thể là gì?
Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, sống trong khoảng không gian xác định, tại một
thời điểm nhất định, có thể sinh sản tạo ra thế hệ mới
Vế mặt di truyền học có hai loại quần thể: quần thể giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối) và
quần thể tự phối (nội phối)
II. Các đặc trưng di truyền của quần thể
Về mặt di truyền , mỗi quần thể được đặc trưng bởi vốn gen, tần số tương đối của các
alen, tần số kiểu gen và tần số kiểu hình
1.

Vốn gen: Là tổ hợp toàn bộ các alen của tất cả các gen có trong quần thể đó
2


2.
Tần số tương đối của các alen: Là tỷ lệ phần trăm loại giao tử mang alen đó tính
trên tổng số các loại giao tử được sinh ra
3.
Tần số kiểu gen: Là tỷ lệ phần trăm số cá thể mang loại kiểu gen đó tính trên tổng
số cá thể trong quần thể
4.
thể

Thành phần kiểu gen: Là tỷ lệ phần trăm giữa các loại gen khác nhau trong quần

III. Quần thể tự phối.
- Tự phối là tự thụ phấn ở động vật hoặc tự thụ tinh của động vật lưỡng tính hoặc giao
phối cận huyết của động vật đơn tính. Do vậy kiểu gen của bố mẹ giống nhau.
- Tự phối qua nhiều thế hệ làm tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu

gen dị hợp, do đó không làm thay đổi tần số alen của quần thể
- Quá trình tự phối làm cho quần thể dần dần phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen
khác nhau
IV. Quần thể giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối)
- Là quần thể trong đó có sự giao phối ngẫu nhiên và tự do của các cặp bố mẹ. Do vậy
kiểu gen của bố mẹ có thể giống hoặc khác nhau
- Kết quả của ngẫu phối làm tăng xuất hiện các biến dị tổ hợp. do vậy quần thể có tính đa
hình về kiểu gen và kiểu hình
- Tần số các alen cũng như tần số các kiểu gen trong quần thể ngẫu phối có khuynh
hướng duy trì không đổi trong những điều kiện nhất định(Quần thể có kích thước lớn,
giao phối ngẫu nhiên và tự do, không có di – nhập gen, không có đột biến nếu có tỷ lệ đột
biến thuận phải bằng đột biến nghịch, không xảy ra CLTN)
B. Các phương pháp giải bài tập trong di truyền quần thể
1. Xác định tần số alen và tần số kiểu gen của một gen trong quần thể
1.1. Xác định tần số kiểu gen
Xét một gen có 2 alen A và a sẽ tồn tại 3 loại kiểu gen AA, Aa, aa.
Gọi N là tổng số cá thể
Gọi D là tổng số cá thể mang kiểu gen AA
Gọi H là tổng số cá thể mang kiểu gen Aa
Gọi R là tổng số cá thể mang kiểu gen aa. Ta có N = D +H +R
Gọi tần số tương đối của kiểu gen AA là d
3


Gọi tần số tương đối của kiểu gen Aa là h
Gọi tần số tương đối của kiểu gen aa là r ta có tần số tương đối của các kiểu gen
AA = d = D/N

Aa = h = H/N


aa = r = R/N

1.2. Xác định tần số alen
Từ tần số tương đối của các kiểu gen. có thể tính được tần số tương đối của các alen. Vì
mỗi gen của cá thể trong quần thể mang hai alen. Gọi tần số alen A là P A, tần số alen a là
qa ta có:
PA = (2D+H) /2N = d + h/2
qa = (2R+H)/2N = r + h/2
+ Định luật Hacđi – Vanbec
- nếu một lôcut (gen) có 2 alen ta có P A + qa = 1. Sự kết hợp ngẫu nhiên của trứng và tinh
trùng: (PA + qa ) (PA + qa ) sẽ tạo sự phân bố kiểu gen:
P2 (AA) + 2pq (Aa) +q2(aa) = 1
Nếu ở một lôcut có nhiều alen khác nhau thì sự phân bố của quần thể sẽ tuân theo quy
luật giao phối. Ví dụ lôcut có 3 alen : A1, A2, A3
PA1 + qA2 + rA3 = 1. Sự kết hợp ngẫu nhiên sẽ tạo sự phân bố kiểu gen trong quần thể là:
P2A1A1 + q2A2A2 + r2A3A3 + 2pqA1A2 + 2prA1A3 + 2rqA2A3 = 1
Nếu các gen nằm trên NST giới tính thì tần số của một trong hai alen không bao giờ bằng
0.5
2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể
2.1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ sau n lần tự thụ.
Ở quần thể tự phối xét một gen có 2 alen A và a. Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu
có dạng :
xAA:

( với x + y
Nếu
gọi
x
đồng
hợp

Nếu
gọi
y

thể
dị
Nếu
gọi
z

thể
đồng
hợp
Gọi n là số thế hệ tự phối, tỷ lệ các kiểu gen sau n lần tự thụ là
AA = xAA + y[1-(0,5)n/2]

yAa


: zaa
thể

aa = zaa + y[1-(0,5)n/2]

2.2. Xác định thành phần kiểu gen của thế hệ P:

4

+ z = 1 )
trội

(AA).
hợp
(Aa)
lặn
(aa)
Aa= y/2n


Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối là xnBB + ynBb + znbb
yn

Thành phần kiểu gen của thế hệ P: Bb =
n

1
y −   .y
BB = xn = x (với y =
 2
2

1
 
2

n

=y

yn
1

 
2

n

)

n

bb

=

zn

-

1
y −   .y
 2
2

yn

=

z

(với


y

=

1
 
2

n

)

2.2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể giao phối:
Dạng thứ 1 : Cách tính tần số của các alen trong quần thể :
* Để tính tần số alen trong quần thể khi biết được tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gen ở dạng
số lớn ta nên đưa về dạng tỉ lệ phần trăm hoặc ở dạng thập phân để dễ tính và áp dụng
công thức tổng quát : P2 AA : 2pqAa : q2aa = 1 Cách tính tần số p,q : p = p2 +pq; q = q2
+ pq
a. Hai alen nằm trên NST thường
a.1 Trội hoàn toàn:
Thí dụ A là trội hoàn toàn so với a.
Nếu hai alen là trội hoàn toàn thì những cá thể có kiểu gen đồng hợp AA hay dị hợp Aa
đều có kiểu hình trội. Như vậy không thể tính được số cá thể trội có kiểu gen là AA hay
Aa. Mà chỉ có thể mang tính trạng lặn mới biết chắc chắn kiểu gen là aa do đó căn cứ trên
các cá thể man tính trạng lặn để tính tần số của gen. Nếu quần thể có sự cân bằng kiểu
gen thì.Tần số của kiểu gen aa là q2 ta có:
q = p = 1-q.
a.2 Trội không hoàn toàn :
Dạng này chỉ cần biết tỉ lệ kiểu hình thì ta biết được tỉ lệ kiểu gen, khi tính tần số ta áp
dụng công thức trên.

b. Hai alen nằm trên NST giới tính.
b.1 Trội lặn hoàn toàn.
*Ở đa số các loài động vật con đực đều là tao tử chỉ mang một alen trên NST X là đã biểu
hiện thành tính trạng do đó chỉ cần căn cứ trên số cá thể, cái trong quần thể để tính tần số
của các gen (với điều kiện tần số của các alen ở 2 giới đực cái như nhau ).
Xét một gen có 2 alen trên NST A và a .

5


Ở giới có cặp NST XX có các loại kiểu gen là: XAXA, XAXa , XaXa.
Ở giới có cặp NST XY có các loại kiểu gen là: XAY, XaY
b.2
Trội
không
hoàn
toàn.
Dạng này thường có nhiều kiểu gen và kiểu hình vì một số gen chỉ liên kết trên NST giới
tính X không có alen trên Y nên con đực chỉ cần một alen đã biểu hiện thành kiểu hình.
2.2. Dạng thứ 2 :
+ Biết tấn số tương đối của các alen, xác định cấu trúc di truyền của quần thể, tỉ lệ kiểu
hình :
+ Chứng minh cấu trúc của quần thể cân bằng hay chưa cân bằng di truyền
Cách giải
+ Lập bảng tổ hợp giữa giao tử đực và cái theo tần số tương đối đã cho ta suy ra kết quả
về tần số di truyền và tần số kiểu hình.
+ Trạng thái cân bằng của quần thể được biểu thị qua tương quan : p2p2 = (2pq : 2)2
+ Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền : Cho ngẫu phấn đến lúc tần số
tương đối của alen không đổi.
Dạng 3: Xác định số kiểu gen và số kiểu giao phối

a. Gen nằm trên NST thường
- Xét một gen có n alen, sự tổ hợp các alen tạo ra các kiểu gen khác nhau trong quần thể
giao phối là:
Số kiểu gen đồng hợp là : n
Số kiểu gen dị hợp là: C2n
số kiểu gen trong quần thể là : n + C2n = (1 + n)n/2
- Xét x gen khác nhau, các gen phân ly độc lập, gọi r là số alen của một gen thì số kiểu
gen khác nhau trong quần thể sẽ là: [r(r+1)/2]x
- Xét x1, x2,....xn gen khác nhau, các gen nằm trên cùng một cặp NST, gọi r 1, r2, ......rn là số
alen tương ứng của các gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là:
r1r2...rn(r1r2...rn+1)/2
- Xét y kiểu gen khác nhau trong quần thể giao phối. số kiểu giao phối giữa các cặp bố
mẹ khác nhau về kiểu gen sẽ tuân theo công thức: (1 +y)y/2
b. Gen nằm trên NST giới tính
+ Đối với cặp XX:

6


- Xột mt gen cú n alen, s t hp cỏc alen to ra cỏc kiu gen khỏc nhau trong qun th
giao phi l:
S kiu gen ng hp l : n
S kiu gen d hp l C2n
s kiu gen trong qun th l : n + C2n = (1 + n)n/2
- Xột x gen khỏc nhau, cỏc gen phõn ly c lp, gi r l s alen ca mt gen thỡ s kiu
gen khỏc nhau trong qun th s l: [r(r+1)/2]x
- Xột x1, x2,....xn gen khỏc nhau, cỏc gen nm trờn cựng mt cp NST, gi r 1, r2, ......rn l s
alen tng ng ca cỏc gen thỡ s kiu gen khỏc nhau trong qun th s l:
r1r2...rn(r1r2...rn+1)/2
+ i vi cp XY:

- Xột mt gen cú n alen, s t hp cỏc alen to ra cỏc kiu gen khỏc nhau trong qun th
giao phi l:
S kiu gen l : n
- Xột x gen khỏc nhau, cỏc gen phõn ly c lp, gi r l s alen ca mt gen thỡ s kiu
gen khỏc nhau trong qun th s l: rx
- Xột x1, x2,....xn gen khỏc nhau, cỏc gen nm trờn cựng mt cp NST, gi r 1, r2, ......rn l
s alen tng ng ca cỏc gen thỡ s kiu gen khỏc nhau trong qun th s l: r1r2...rn
C. Vn dng gii cỏc bi toỏn v di truyn qun th
I. Qun th t phi
I.1. Bi tp t lun
Bi 1: Giả định rằng: Một quần thể thực vật ở thế hệ xuất phát (I 0) có thành phần
kiểu gen: 0,4AA + 0,4Aa + 0,2aa = 1.
Biết gen A quy định tính trạng không có tua trội hoàn toàn so với alen a quy định
tính trạng có tua. Hãy xác định cấu trúc di truyền và tỷ lệ kiểu hình của quần thể ở
thế hệ thứ 3 (I3) trong trờng hợp quần thể tự thụ phấn.
I0: 0,4 AA +0,4 Aa + 0,2 aa = 1
1


0,4

0,4.



1
23

0,4
+

AA + 0,4 3 Aa +
I3 :
2
2





1


0,
4

0,
4.



23

0,2
+

aa
2






7


= 0,575AA + 0,05Aa + 0,375aa
TLKH: 0,625 kh«ng tua: 0,375 cã tua.
Bài 2:
a. Cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn (I 3) là: 0,35AA + 0,1Aa + 0,55aa =1.
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ xuất phát Io?
b. Một quần thể thực vật tự thụ phấn ở thế hệ xuất phát (I o) có cấu trúc di truyền:
Io: 0.8Aa + 0.2aa = 1. Cấu trúc di truyền của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn (I 3) như
thế nào?
a. Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể P là
0,1

yn

Aa =

1
 
2

n

3

= y => y =  1  = 0,8
 

2

n

1
y −   .y
AA = xn = x (với y =
 2
2
n

1
y −   .y
aa = zn = z (với y =
 2
2

yn
1
 
2

3

) => x = 0,35 -

1
0,8 −   .0,8
=
2

2

) => z = 0,55 -

1
0,8 −   .0,8
=
 2
2

n

yn
1
 
2

0

3

n

0,2

Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P là 0,8Aa + 0,2aa = 1.
b. Tỉ lệ thể dị hợp Aa ở thế hệ (I3) =

1
0.8 

2

- Tỉ lệ thể đồng hợp AA ở thế hệ (I3) =

3

= 0.1

1
0.8 − 0.8. 
2
2

- Tỉ lệ thể đồng hợp aa ở thế hệ (I3) = 0.2 +

3

= 0.35

1
0.8 − 0.8. 
2
2

3

= 0.55

Vậy cấu trúc di truyền ở QT (I3) là: I3 = 0.35AA + 0.1Aa + 0.55aa =1.
Bài 3:

Ở quần thể bướm, gen quy định màu thân gồm 3 alen: C, C1, C2, trong đó C( thân đen)
trội hoàn toàn so với C1( thân nâu), C1 trội hoàn toàn so với C2 ( thân xám). Qua nghiên
8


cứu một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền xác định được: tỉ lệ bướm có thân
đen chiếm 64%, thân nâu chiếm 32%, còn lại là thân xám.
a. Cho bướm thân đen giao phấn với bướm thân nâu. Tính xác suất để sinh ra bướm cái
có thân xám ?
b. Từ một quần thể bướm qua 3 thế hệ tự phối có cấu trúc di truyền 0,35 C 1C1 + 0,1 C1C2
+ 0,55 C2C2. Xác định cấu trúc của quần thể ở thế hệ ban đầu (P) ?
- Gọi p là tần số tương đối của alen C.
- Goi q là tần số tương đối của alen C1
- Gọi r là tần số tương đối của alen C2
Thân đen
Kiểu gen
Kiểu hình

Thân nâu

CC +CC1 + C1C1
CC2 =
C1C2

Thân xám
+ C2C2
r2 = 0,04

p2 + 2pq+ = q2 + 2qr
2pr = 0, 64 0, 32

Từ bảng trên ta có:
r2 = 0,04 => r = 0,2
Vậy q = 0,4 => p = 0,4
Xác suất sinh bướm thân xám = (2. 0, 4.0.2/ 0,64).(2.0,4.0,2/0,32).1/4.1/2
b. Tỷ lệ thể đồng hợp trội C1C1 trong quần thể P là
0,1

yn

C1 C2 =

1
 
2

n

3

= y => y =  1  = 0,8
 
2

n

1
y −   .y
C1 C1 = x n = x (với y =
 2
2


yn
1
 
2

3

n

) => x = 0,35 -

n

1
0,8 −   .0,8
=
2
2

0

yn
1
1
y −   .y
0,8 −   .0,8
n
C2 C2 = z n = z (với y =  1  ) => z = 0,55 = 0,2
 2

 2
 
2
2
2
3

9


Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P là 0,8C1C2 + 0,2C2C2 = 1.
Bài 4:
Một loài thực vật thụ phấn tự do có gen A quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a
qui định hạt dài; gen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b qui định hạt trắng.
Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di
truyền, thu được 61,44% hạt tròn, đỏ; 34,56% hạt tròn, trắng; 2,56% hạt dài, đỏ; 1,44%
hạt dài, trắng.
a. Hãy xác định tần số các alen (A,a,B,b) và tần số các kiểu gen của quần thể nêu trên.
b. Nếu vụ sau mang tất cả các hạt có kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt
mong đợi khi thu hoạch sẽ như thế nào?
Bài giải
a. Xét từng tính trạng trong quần thể:
+Dạng hạt: 96% tròn: 4%dài
→ tần số alen a=0,2; A=0,8
→cấu trúc kiểu gen qui định hình dạng hạt là: 0,64AA: 0,32Aa: 0,04aa.
+Màu hạt: 64% đỏ: 36% trắng
→tần số: B=0,4; b=0,6.
→ cấu trúc kiểu gen qui định màu hạt là: 0,16BB: 0,48Bb: 0,36bb
Tần số các kiểu gen của quần thể là
(0,64AA: 0,32Aa: 0,04aa) x (0,16BB: 0,48Bb: 0,36bb)

+AABB= 0,1024 +AABb= 0,3072
+AaBB= 0,0512

+AaBb= 0,1536

+AAbb= 0,2304

+Aabb= 0,1152

+aaBB= 0,0064

+aaBb= 0,0192

+aabb= 0,0144
b. Các hạt dài, có tần số kiểu gen là: 1aaBB: 3aaBb.
- TS: B= (2+3)/8 ; b= 3/8
- Tỉ lệ phân li kiểu hình :

55/64 hạt dài đỏ(aaB-): 9/64 dài trắng (aabb).

Bài 5:
10


Trong mt qun th lỳa cú tn s cõy b bnh bch tng l 100/40000. Bit qun th ang
trng thỏi cõn bng di truyn.
a) Hóy tớnh tn s alen v xỏc nh cu trỳc di truyn ca qun th?
b) Nu tin hnh t th phn bt buc qua 4 th h thỡ cu trỳc di truyn ca qun th s
nh th no?
Giải

a) Gi p l tn s ca alen A; q l tn s ca alen a
Theo bi ra ta cú : q2 = 100/40000 = 0,0025
=> q =

0, 0025

= 0,05 (a)

=> p = 1- 0,05 = 0,95 (A)
Cu trỳc di truyn ca qun th ó cho l :
0,952 AA + 2x 0,95x 0,05Aa + 0,052aa = 1
0,9025AA + 0,095Aa + 0,0025aa = 1
b) Qun th t th phn bt buc qua 4 th h thỡ :
Th Aa = 0,095 x (1/2)4 = 0,0059
Th AA = (0,095 - 0,0059)/2 + 0,9025 = 0,94705
Th aa = (0,095 - 0,0059)/2 + 0,0025 = 0,04705
- Cu trỳc di truyn ca qun th l :
0,94705AA + 0,0059Aa + 0,04705aa = 1
Bi 6:
ở thực vật: A: hoa đỏ; a: hoa trắng. Đỏ trội hoàn toàn so với trắng. Quần thể đạt cân
bằng di truyền sau đó cho các cây tự thụ phấn qua 3 thế hệ liên tiếp, tỉ lệ cây hoa
trắng ở F3 gấp 2 lần tỉ lệ cây hoa trắng ở thế hệ xuất phát.
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng.
Giải
Theo gt: A: đỏ; a: trắng.
QT cân bằng DT có dạng p2AA : 2pqAa : q2aa (p+q=1)
Sau khi tự thụ phấn qua 3 thế hệ thì:
Tần số KG Aa = 1/23. 2pq
11



Tần số KG AA = p2 + (2pq - 1/23. 2pq):2
Tần số KG aa = q2 + (2pq - 1/23. 2pq):2
Theo gt, ta có: q2 + (2pq - 1/23. 2pq):2 = 2q2 <-> q2 - (2pq - 1/4pq):2 = 0
Thay p = 1-q ta đợc: q2 (1-q)q + 1/8 (1-q)q = 0
<-> q2 q + q2 + 1/8q 1/8q2 = 0 <-> 15q2 7q = 0 <-> q = 7/15 = 0,46667
p = 1 0,46667 = 0,53333
Cấu trúc DT của QT ở trạng thái cân bằng là:
0,533332 AA : 2. 0,53333 . 0,46667 Aa : 0,466672 aa
Bi 7:
ở một loài thực vật tự thụ phấn có: D - tròn trội hoàn toàn so với d - dài. R - đỏ trội hoàn
toàn so với r trắng. Hai cặp gen này phân ly độc lập .Cho quần thể tự thụ phấn thu
đợc F1:14,25% tròn đỏ : 4,75% tròn trắng : 60,75% dài đỏ : 20,25% dài trắng
Biết 1 gen qui định 1 tính trạng
a. Tính tần số alen và tần số kiểu gen của từng tính trạng trong quần thể nêu trên.
b. Tính tần số các KG trong quần thể nêu trên khi xét chung cả 2 loại tính trạng.
Giải
a. Tần số alen d = 0,9; D = 0,1
Cấu trúc di truyền : 0,01 DD : 0,18 Dd : 0,81 dd
Tần số alen r = 0,5; R = 0,5
Cấu trúc di truyền : 0,25 RR : 0,5 Rr: 0,25 rr
b. Tỷ lệ các loại kiểu gen trong quần thể:
(0,01 DD : 0,18 Dd : 0,81 dd) x (0,25 RR : 0,5 Rr: 0,25 rr) =
Bi 8:
Qun th t th cú thnh phn kiu gen th h P l 0,4BB + 0,2 Bb + 0,4bb = 1.Cn bao
nhiờu th h t th phn cú c t l ng hp tri chim 0,475
Gii:
T l th ng hp tri BB trong qun th Fn l

12



n

1
1
y −   .y
0,2 −   .0,2
BB = x +
=
= 0,475
2
 2
0,4 +
2
2



n

n=2 vậy sau 2 thế hệ BB = 0,475

Bài 9:
Quần thể tự thụ phấn sau 3 thế hệ tự thụ phấn có thành phần kiểu gen
0,4375BB+0,125Bb + 0,4375bb. Cấu trúc di truyền ở thế hệ P như thế nào?
Giải:
0,125

yn


Bb =

1
 
2

n

=y

=> y =

1
 
2

3

=1

n

1
y −   .y
BB = xn = x (với y =
 2
2

yn

1
 
2

n

=1)

3

=> x = 0,4375 -

1
1 −   .1
2 =
2

0

n

1
y −   .y
bb = zn = z (với y =
 2
2

yn
1
 

2

n

=1)

3

=> z = 0,4375 -

1
1 −   .1
2 =
2

0

Vậy cấu trúc quần thể ở thế hệ P là :1Bb
Bài 10 :
Ở quần thể cá đạt trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec có tỉ lệ cá màu xám : cá màu đỏ =
1:24. Nếu xảy ra hiện tượng giao phối có lựa chọn (chỉ có những con cùng màu mới giao
phối với nhau) qua 2 thế hệ. Xác định thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ thứ hai.
Biết gen quy định màu đỏ là trội hoàn toàn so với màu xám, gen nằm trên nhiễm sắc thể
thường.
Lời giải:

13


Gọi A quy định màu đỏ, a quy định màu xám và tần số của alen A là p, tần số của alen a

là q.Vì quần thể ở trạng thái cân bằng nên q2 = 1/25 → q = 0,2 ; p = 1-0,2 = 0,8
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,64 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa = 1
Quần thể xảy ra giao phối có lựa chọn sau 2 thế hệ:
P: (màu đỏ ×màu đỏ)0,96
= (0,6667 AA : 0,3333 Aa) × (0,6667 AA : 0,3333 Aa) 0,96
→ F1: (0,6666 AA : 0,2667 Aa : 0,0267 aa)
P: (màu xám x màu xám)0,04 = (aa x aa) 0,04 → F1: 0,04 aa
Thế hệ F1 thu được là (0,6666 AA : 0,2667 Aa : 0,0667 aa)
F1x F1: (màu đỏ x màu đỏ)0,9333
= (0,7142 AA : 0,2858 Aa) × (0,7142 AA : 0,2858 Aa) 0,9333
→ F2: (0,6856 AA : 0,2286 Aa : 0,0190 aa)
F1x F1: (màu xám x màu xám)0,0667 → F2:0,0667 aa
Vậy cấu trúc di truyền quần thể F2: (0,6856 AA : 0,2286 Aa : 0,0857 aa)
II.2. Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: 1 QT có 0,36AA; 0,48Aa; 0,16aa. Xác định CTDT của QT trên qua 3 thế hệ tự
phối.
A.0,57AA : 0,06Aa : 0,37aa

B.0,7AA : 0,2Aa ; 0,1aa

C.0,36AA : 0,24Aa : 0,40aa

D.0,36AA : 0,48Aa : 0,16a

Giải
TL KG Aa qua 3 thế hệ tự phối = ( 1 / 2 ) 3 x
0,48 = 0,06.
TL KG AA = 0,36 + (0,48 – 0,06)/2 = 0,36 + 0,21 = 0,57.
TL
KG

aa
=
0,
16
+
0,21
=
0,37.
Vậy: qua 3 thế hệ tự phối QT trên có CTDT là: 0,57AA : 0,06Aa : 0,37aa Chọn A
Bài 2: Một QT thực vật ở thế hệ XP đều có KG Aa. Tính theo lí thuyết TL KG AA trong
QT sau 5 thế hệ tự thụ phấn bắt buộc là:
A.46,8750 %
%

B.48,4375 %

C.43,7500 %

Giải
TL KG AA = (( 1 – ( 1/2 )5 ) : 2 ) = 31/ 64 = 48,4375 %  Chọn B
14

D.37,5000


Bài 3: Nếu ở P TS các KG của QT là :20%AA :50%Aa :30%aa ,thì sau 3 thế hệ tự thụ,
TS KG AA :Aa :aa sẽ là :
A.51,875 % AA : 6, 25 % Aa : 41,875 % aa
36,50 %aa


B.57, 250 % AA : 6,25 % Aa :

C.41,875 % AA : 6,25 % Aa : 51,875 % aa

D.0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa

Giải :
TS KG Aa = ( 1 / 2 )3 x 0,5 = 0,0625 = 6,25 %
TS KG AA = 0,2 + (( 0,5 - 0,0625 ) /2 ) = 0,41875 = 41,875 %
TS KG aa = 0,3 + (( 0,5 - 0,0625 ) /2 ) = 0,51875 = 51,875 %  Chọn C
Bài 4: QT tự thụ phấn có thành phân KG là 0,3 BB + 0,4 Bb + 0,3 bb = 1.
Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn thì TL thể ĐH chiếm 0,95 ?
A. n = 1 ;

B. n = 2

C. n = 3

D. n = 4

Giải:
Thể ĐH gồm BB và bb chiếm 0,95 => TL thể ĐH BB = bb = 0,95 / 2 = 0,475
TL KG Bb = 0,4 ( 1 / 2 )n
TL KG BB = 0,3 + (( 0,4 - 0,4( 1 / 2 )n ) /2 ) = 0,475
0,6 + 0,4 ( 0,4( 1 / 2 )n ) = 0,475 x 2
0,4( 1 / 2 )n = 1 – 0,95 = 0,05
( 1 / 2 )n = 0,05 / 0,4 = 0,125
( 1 / 2 )n = ( 1 / 2 )3 => n = 3

 Chọn C


Bài 5: Xét QT tự thụ phấn có thành phân KG ở thế hệ P là:
0,3 BB + 0,3 Bb + 0,4 bb = 1.Các cá thể bb không có khả năng sinh sản, thì
thành phân KG F1 như thế nào?
A.0,25AA + 0,15Aa + 0,60aa = 1

B.0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1

C.0,625AA + 0,25Aa + 0,125 aa = 1
1

D.0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa =

Giải: P : 0,3 BB + 0,3 Bb + 0,4 bb = 1.Các cá thể bb không có khả năng sinh sản
 các cá thể BB, bb khi tự thụ phấn : 0,3 BB : 0,3 Bb chỉ đạt 60 % , thì :

15


TL KG BB = ( 30 x 100 ) / 60 = 50 % = 0,5
TL KG bb = ( 30 x 100 ) / 60 = 50 % = 0,5


P: 0,5 BB + 0,5 bb = 1

Lúc này F1; TL KG Bb = ( 1 / 2 )1 x 0,5 = 0,25
TL KG BB = 0,3 + (( 0,5 – 0,25 )/2 ) = 0,625
TL KG bb = 0 + ((0,5 – 0,25 ) / 2) = 0,125
Vậy: thành phân KG F1 là 0,625BB + 0,25 Bb + 0,125 bb = 1  Chọn C
Bài 6: Một QT XP có TL của thể dị hợp Bb bằng 60%. Sau một số thế hệ tự phối liên

tiếp, TL của thể dị hợp còn lại bằng 3,75%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở QT tính đến
thời điểm nói trên là bao nhiêu?
A. n = 1 ;

B. n = 2

C. n = 3

D. n = 4

Giải:
TL KG Bb = ( 1 / 2 )n x 60 % = 3,75 %
( 1 / 2 )n x 3/5 = 3 / 80 (60 % = 60 /100 = 3/5 ; 3,75 % =375/10000 = 3/80 )
( 1 / 2 )n = 3/80 : 3/5 = 3/80 x 5/3 = 5/80 = 1/16 = ( 1 / 2 )4
( 1 / 2 )n =

( 1 / 2 )4 => n = 4

 Chọn D

Bài 7: Một QT Thực vật tự thụ phấn có TL KG ở thế hệ XP: 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa.
Cho biết cá thể có KG aa không có khả năng sinh sản. Tính theo lí thuyết TL KG thu
được ở F1 là:
A.0,525AA : 0,150Aa : 0,325aa

B.0,7AA : 0,2Aa ; 0,1aa

C.0,36AA : 0,24Aa : 0,40aa

D.0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa


Giải: P : 0,45 AA : 0,30 Aa : 0,25 aa .Các cá thể có KG aa không có khả năng sinh sản
 Các cá thể AA, Aa khi tự thụ phấn : 0,45 AA : 0,30 Aa chỉ đạt 75 %, thì :
TL KG AA = ( 45 x 100 ) / 75 = 60 % = 0,6
TL KG Aa = ( 30 x 100 ) / 75 = 40 % = 0,4


P: 0,6 AA + 0,4 Aa = 1

Lúc này F1; TL KG Aa = ( 1 / 2 )1 x 0,4 = 0,2
TL KG AA = 0,6 + (( 0,4 – 0,2 )/2 ) = 0,7
TL KG aa = 0 + ((0,4 – 0,2 ) / 2) = 0,1
16


Vậy: TL KG F1 là : 0,7AA : 0,2Aa ; 0,1aa

 Chọn B

Bài 8 : Xét một QT thực vật có TP KG là 25% AA : 50% Aa : 25% aa. Nếu tiến hành tự
thụ phấn bắt buộc thì TL KG ĐH ở thế hệ F2 là
A. 12,5%.

B. 25%.

C. 75%.

D. 87,5%.

Giải:

TL KG Aa = ( 1 / 2 )2 x 50 % = 12,5 %.
Nếu tiến hành tự thụ phấn bắt buộc thì TL KG ĐH ở thế hệ F 2 là: 100 % - 12,5% = 87,5
% . Hay : TL KG AA = 25 % + (( 50 % – 12,5 % ) /2 ) = 43,75 %
TL KG aa = 25 % + (( 50 % – 12,5 % ) /2 ) = 43,75 %
Vậy : TL KG ĐH ở thế hệ F2 là: 43,75 % + 43,75 % = 87,5 %  Chọn D
Bài 9: Ở một QT sau khi trải qua 3 thế hệ tự phối, TL của thể dị hợp trong QT bằng 8%.
Biết rằng ở thế hệ XP, QT có 20% số cá thể ĐH trội và cánh dài là tính trội hoàn toàn so
với cánh ngắn. Hãy cho biết trước khi xảy ra quá trình tự phối, TL KH nào sau đây là của
QT trên?
A. 36% cánh dài : 64% cánh ngắn.

B. 64% cánh dài : 36% cánh ngắn.

C. 84% cánh dài : 16% cánh ngắn.

D. 16% cánh dài : 84% cánh ngắn.

Giải : TL thể dị hợp Aa ở thế hệ XP: ( 1/2 )3 x Aa = 0,08 => Aa = 0, 64 = 64 %
Vậy: TL KH cánh dài : 64 % + 20 % = 84 %
TL KH cánh ngắn : 100 % - 84 % = 16 %  Chọn C
Bài 10: Cho CTDT của QT như sau: 0,4 AABb: 0,4 AaBb: 0,2 aabb. Người ta tiến hành
cho QT trên tự thụ phấn bắt buộc qua 3 thế hệ. TL cơ thể mang hai cặp gen ĐH trội là.
A.
B.
C.
D.
- AABb x AABb ----> AABB = 0,4 x 1(AA) x [1/2(1-1/23)] BB = 7/40
- AaBb x AaBb -----> AABB = 0,4 x [1/2(1-1/23)] (AA) x [1/2(1-1/23)] BB =49/640
----> Tổng TL KG 2 cặp ĐH trội khi cho tự thụ phấn 3 thế hệ : 7/40+49/640 = 161/640
Chọn đáp án B

II. Quần thể giao phối ngẫu nhiên
II.1. Bài tập tự luận
Bài 1:

17


Xét 4 gen ở một quần thể ngẫu phối lưỡng bội: gen 1 quy định màu hoa có 3 alen
A1; A2; a với tần số tương ứng là 0,5; 0,3; 0,2; gen 2 quy định chiều cao cây có 2
alen (B và b), trong đó tần số alen B ở giới đực là 0,6, ở giới cái là 0,8 và tần số alen
b ở giới đực là 0,4, ở giới cái là 0,2; gen 3 và gen 4 đều có 4 alen. Giả thiết các gen
nằm trên NST thường. Hãy xác định:
a)

Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể.

b)
Thành phần kiểu gen về gen quy định màu hoa khi quần thể ở trạng thái cân bằng
di truyền.
c)
Thành phần kiểu gen về gen quy định chiều cao cây ở F 1 khi quần thể ngẫu phối và
ở trạng thái cân bằng di truyền.
Bài giải
a. Số KG trong QT: 6.3.10.10 = 1800 kiểu gen
b. Thành phần KG quy đinh màu hoa khi QT đạt TTCB di truyền:
0,25A1A1 + 0,3 A1A2 + 0,2 A1a + 0,09 A2A2 + 0,12 A2a + 0,04 aa = 1
c. Thành phần KG quy định chiều cao cây ở F1 khi ngẫu phối:
(0,6.0,8) BB + ( 0,6.0,2 + 0,8.0,4) Bb + ( 0,4.0,2)bb = 1
0,48 BB


+ 0,44 Bb

+ 0,08 bb

=1

Thành phần KG quy định chiều cao cây khi QT đạt TTCB di truyền:
p B = 0,48 + 0,44/2 = 0,7

; qb = 1- 0,7 = 0,3

0,49 BB + 0,42 Bb + 0,09 bb = 1
Bài 2: Một quần thể ngẫu phối ban đầu ở phần cái tần số alen A là 0,8. Phần đực tần số
alen a là 0,4.
a. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt cân bằng di truyền?
b. Giả sử 1/2 số cơ thể dị hợp không có khả năng sinh sản, vậy cấu trúc di truyền
của quần thể tiếp theo như thế nào?
Bài giải
a. Tần số alen của quần thể khi đạt cân bằng là PA = (0,8 + 0.6 ) : 2 = 0,7  qa = 0,3
 Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt cân bằng là:
0,49AA + 0.42Aa + 0.09aa = 1
18


b. Khi 1/2 số cơ thể dị hợp không có khả năng sinh sản thì cấu trúc quần thể trở thành:
0,49/0,79AA + 0,21/0,79Aa + 0,09/0,79aa = 1
 PA ≈ 0,73, qa ≈ 0,27
Vậy cấu trúc của quần thể tiếp theo là:
0,5329AA + 0,3942Aa + 0,0729aa = 1
Bài 3: Một quần thể người có tỉ lệ người bị bạch tạng là 1/10.000.

a. Xác suất chọn được 50 người trong quần thể trên có kiểu gen dị hợp?
b. Xác suất để chọn được 1 cặp vợ chồng bình thường, sinh 1 con trai, 1 con gái đều bị
bạch tạng?
Bài giải
Quần thể có qa = 0,01 PA = 0,99
a. Xác suất chọn được 50 người trong quần thể trên có kiểu gen dị hợp là:
(2pq/(P2 + 2pq))50 = (0,02/1,01)50
b. Xác xuất để 1 cặp vợ chồng bình thường sinh 1 con trai và 1 con gái đều bị bạch tạng
là:
(2pq/p2 + 2pq).1/2. 1/4 . 1/2. 1/4 = 1,2251.10-5.
Bài 5 : Giả sử một quần thể động vật ngẫu phối có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới cái: 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa
- Ở giới đực: 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa
a) Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng.
b) Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, do điều kiện sống thay đổi, những
cá thể có kiểu gen aa trở nên không có khả năng sinh sản. Hãy xác định tần số các alen
của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối.
Bài giải
- Tần số alen của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền:
PA = 1/2 (0,6 + 0,8) = 0,7; qa = 0,3.
- Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng:
0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa

19


- Tần số các alen sau 5 thế hệ ngẫu phối, do các cá thể aa không đóng góp gen vào quần
thể kế tiếp (gen a từ các cá thể aa bị đào thải):
Áp dụng công thức qa = q0 / 1 + nq0 = 0,3 / 1 + 5. 0,3 = 0,12; PA = 0,88
Bài 6 : Ở người, bệnh mù màu (xanh- đỏ) do gen lặn (a) trên nhiễm sắc thể giới tính X

qui định; alen trội tương ứng (A) qui định kiểu hình bình thường. Trên một hòn đảo cách
ly có 5800 người sinh sống, trong đó có 2800 nam giới. Trong số này có 196 nam bị mù
màu. Kiểu mù màu này không ảnh hưởng đến sự thích nghi của cá thể.
a) Xác định tần số các alen và thành phần kiểu gen của quần thể ở trạng thái cân bằng.
b) Xác suất bắt gặp ít nhất 1 phụ nữ sống trên đảo này bị mù màu là bao nhiêu ? Tần số
các alen và thành phần kiểu gen của quần thể
Bài giải
- Tỉ lệ nam bị mù màu trong tổng số nam giới trên đảo XaY =

196
= 0,07
2800

- Tần số alen q (Xa) = 0,07  p (XA) = 0,93
- Tỉ lệ các loại kiểu gen trong quần thể:
+ Nam có 2 loại kiểu gen với tần số: XaY =0,07; XAY = 0,93
+ Nữ có 3 loại kiểu gen với tần số : p2 XAXA + 2pq XAXa + q2XaXa = 1
 0,8649XAXA + 0,1302 XAXa + 0,0047XaXa = 1
b) Xác suất bắt gặp ít nhất 1 phụ nữ sống trên đảo này bị mù màu
- Tổng số nữ trên đảo là 3000.
- Xác suất bắt gặp cả 3000 phụ nữ không bị mù màu là :
(0,8649 + 0,1302) 3000 = 0,99513000
- Xác suất bắt gặp ít nhất 1 phụ nữ bị mù màu là:

1- 0,9951 3000

Bài 7 : Màu sắc vỏ ốc sên do một gen có 3 alen kiểm soát: A 1: nâu, A2: hồng, A3: vàng.
Alen qui định màu nâu trội hoàn toàn so với 2 alen kia, alen qui định màu hồng trội hoàn
toàn so với alen qui định màu vàng. Điều tra một quần thể ốc sên người ta thu được các
số liệu sau: Màu nâu có 720 con; màu hồng có 1100 con; màu vàng có 180 con. Biết quần

thể này ở trạng thái cân bằng di truyền.
a. Hãy xác định kiểu gen qui định mỗi màu.
b. Hãy tính tần số tương đối của các alen trong quần thể trên.

20


Bài giải
* Các kiểu gen qui định mỗi màu:
A1A1, A1A2, A1A3: màu nâu.
A2A2, A2A3: màu hồng.
A3A3: màu vàng.
* Gọi p là tần số tương đối của alen A1, q là tần số tương đối của alen A2, r là tần số
tương đối của alen A3.
* Quần thể cân bằng có dạng:
(p+q+r)2 = p2A1A1 + q2A2A2 + r2A3A3 + 2pqA1A2 + 2qrA2A3 + 2prA1A3
* Tần số tương đối mỗi loại kiểu hình:
Nâu = 720/2000 = 0,36; Hồng = 1100/2000 = 0,55; vàng = 180/2000 = 0,09.
* Tần số tương đối của mỗi alen, ta có:
Vàng = 0,09 = r2→ r = 0,3.
Hồng = 0,55 = q2 + 2qr→ q = 0,5
Nâu = 0,35 = p2 + 2pq + 2pr → p = 0,2.
Bài 8:
Trong một quần thể người, có tới 84% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa
học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Khả năng nhận biết mùi vị của chất này là
do alen trội A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; không có khả năng này là do alen
a quy định. Một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất
phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả
năng nhận biết chất hóa học trên.
a. Hãy tính xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng

nhận biết chất phenyltiocarbamide, nếu quần thể này cân bằng di truyền.
b. Giả sử trong số nhiều cặp vợ chồng mà cả vợ và chồng đều là dị hợp tử về cặp alen nói
trên (Aa) và đều có 4 con, thì tỉ lệ phần trăm số cặp vợ chồng như vậy có đúng ba người
con có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người
không có khả năng này là bao nhiêu?
Bài giải

21


a. Tần số kiểu gen aa = 1- 0,84 = 0,16 => q a = 0,4; pA = 0,6. Xác suất một người có khả năng
nhận biết được mùi vị của chất hóa học này có kiểu gen dị hợp tử là

- Xác suất hai người đều có kiểu gen dị hợp kết hôn với nhau sinh con trai không có khả
năng nhận biết mùi vị của chất hóa học này là: 0,571 . 0,571 . 0,25. 0,5 = 0.04.
b. Hai vợ chồng đều là dị hợp tử mà sinh ra 4 người con thì chỉ có một số gia đình sinh ra
đúng 3 người có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide và một
người không có khả năng này. Tỷ lệ số gia đình như vậy được tính bằng xác xuất để các
cặp vợ chồng có 4 con có đúng tỉ lệ 3:1 có thể được tính bằng công thức như sau hoặc các
công thức tương tự

(k là số con không có khả nhận biết mùi vị). p là xác suất sinh con có khả năng nhận biết
mùi vị và q là xác suất sinh con không có khả nhận biết mùi vị. Áp dụng trong trường hợp
này ta có n = 4, c = 3 và k = 1. p =3/4 và q = 1/4. Thay vào công thức trên ta tính ra được
đáp án là 42,2%.
Bài 9: ở một quần thể ngẫu phối xÐt 2 gen: gen 1 cã 3 alen, gen 2 cã 5 alen.
a. Gen 1 n»m trªn NST đoạn không tương đông của NST giới tính X, kh«ng cã trªn Y;
gen 2 n»m trªn NST thêng thì số loại kiểu gen tối đa tạo ra trong quần thể là bao nhiêu?
b. NÕu 2 gen n»m trªn NST thêng. TÝnh sè loại kiểu gen tèi ®a tạo ra trong quÇn thÓ là
bao nhiêu?

Bài giải
Gen 1 n»m trªn NST đoạn không tương đông của NST giới tính X, kh«ng cã trªn Y; gen 2
n»m trªn NST thêng thì số loại kiểu gen tối đa tạo ra trong quần thể
a.

Sè KG t¹o ra trªn NST giíi tÝnh là:

Gen 1:ở giới XX có số kiểu gen tối đa là = 3(3+1)/2 = 6, ở giới XY có số kiểu gen tối đa
là: 3 x 1 = 3
Gen 2: Sè KG t¹o ra ở giới XX và XY bằng nhau và bằng 5(5+1)/2 = 15
Xét chung cả 2 gen là: Giới XX có Số kiểu gen tối đa = 6.15 = 90. Giới XY có KG tối đa
là: 3 x 15 = 45.
Vậy số KG tối đa cả hai gen của quần thể là: 90 + 45 = 135
22


b. NÕu 2 gen n»m trªn 2 cÆp NST thêng th× số kg tối đa trong quần thể là 3.
(3+1)/2.5(5+1)/2 = 6.15 = 90
Bài 10: Ở người khả năng phân biệt mùi vị PTC (Phenylthio Carbamide) được quy định
bởi gen trội A, alen lặn a quy định tính trạng không phân biệt được PTC. Trong một cộng
đồng tần số alen a là 0,3. Tính xác suất của cặp vợ chồng đều có khả năng phân biệt được
PTC có thể sinh ra 3 người con trong đó 2 con trai phân biệt được PTC và 1 con gái
không phân biệt được PTC? Cho rằng cộng đồng có sự cân bằng về kiểu gen.
Bài giải
Gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a.
Ta có : q = 0,3  p = 1 – q = 1 – 0,3 = 0,7.
Vậy tỷ lệ kiểu gen trong cộng đồng là : p2 AA : 2pq Aa : q2 aa
0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa
Để sinh ra được người con gái không phân biệt được PTC thì cặp vợ chồng phân biệt
PTC đều có kiểu gen dị hợp Aa.

Xác suất của người phân biệt PTC có kiểu gen Aa trong cộng đồng là:
2 pq
0, 42
=
≈ 0, 4615
p + 2 pq 0, 49 + 0, 42
2

Xác suất của cặp vợ chồng đều có kiểu gen Aa là: 0,4615x0,4615
Xác suất sinh con trai phân biệt PTC là:



0,2130

1 3 3
× =
2 4 8

Xác suất sinh con gái không phân biệt PTC là:

1 1 1
× =
2 4 8

Xác suất sinh 3 con gồm 2 trai phân biệt PTC và 1 gái không phân biệt PTC là :
3 3 1
3 3 1
C32 × × × = 3 × × × ≈ 0, 0530
8 8 8

8 8 8

Vậy xác suất của cặp vợ chồng phân biệt PTC sinh 2 con trai phân biệt PTC và 1 gái
không phân biệt PTC là: 0,2130 x 0,0530 ≈ 0,0113 ≈ 1,13%
Bài 11 : Một quần thể ngẫu phối ở trạng thái cân bằng Hacdi-Vanbec có 4000 cá thể,
trong đó có 3960 cá thể lông xù. Biết rằng, tính trạng này do một gen nằm trên nhiễm sắc
thể thường qui định và lông xù trội hoàn toàn so với lông thẳng.
a. Tính số cá thể lông xù không thuần chủng có trong quần thể.

23


b. Nếu trong quần thể nói trên xảy ra đột biến gen làm 1% alen A thành alen a thì
sau một thế hệ ngẫu phối tỉ lệ cá thể lông xù trong quần thể chiếm bao nhiêu phần trăm?
Bài giải
- Tần số tương đối của các alen :
+ Alen a =

4000 − 3960
4000

= 0,1.

+ Alen A = 1 – 0,1 = 0,9.
a. Số cá thể lông xù không thuần chủng = 2.0,9.0,1.4000 = 720.
b. Tần số tương đối của các alen sau khi đột biến :
+ Alen A = 0,9 – 1% . 0,9 = 0,891
+ Alen a = 1 – 0,891 = 0,109
Tỉ lệ cá thể lông xù (AA+Aa) sau 1 thế hệ là
0,8912 + 2. 0,891. 0,109 = 0,988119

Bài 12 :
Tính trạng hói đầu ở người do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, nhưng
khi biểu hiện lại chịu ảnh hưởng bởi giới tính. Gen này trội ở đàn ông nhưng lại lặn ở đàn
bà. Trong một cộng đồng, trong 10.000 đàn ông có 7056 không bị hói. Trong 10.000 đàn
bà có bao nhiêu người không bị hói? Cho biết, trong cộng đồng có sự cân bằng về di
truyền.
Bài giải
Gọi B là alen qui định tính trạng hói
B/ là alen qui định tính trạng không hói
Kiểu gen

BB

BB/

B/B/

Nam

Hói

Hói

Hói

Nữ

Hói

Không hói


Không hói

Gọi p là tần số B
q là tần số B/
24


Đàn ông không hói : B/B/  q2 = 7056/10.000 = 0,7056 
q = 0,84
p = 1 – 0,84 = 0,16
Đàn bà không hói : BB/ + B/B/ = 0,84 . 0,16 + (0,84)2 = 0,84
Số đàn bà không hói / quần thể : 0,84 x 10.000

=

8.400

Bài 13: Ở loài mèo nhà, cặp gen D,d quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính
X (DD : lông đen; dd; lông vàng;Dd : tham thể ). Trong một quần thể mèo ở luân Đôn
người ta ghi được số liệu về các kiểu hình như sau:
Loại

Đen

Vàng

Tham thể

Tổng số


Mèo cái

277

7

54

338

Mèo đực

311

42

0

353

Tính tần số alen D và d trong điều kiện quần thể ở trạng thái cân bằng
Giải
D D
Quy ước gen : X X : Lông đen
Mèo đực XDY : Lômg đen Mèo cái XDXd: Tam thể
XdY : Lông vàng
XdXd : Lông vàng
Gọi p là tần số của alen D, q là tần số của alen d :
p = [2 x Số mèo cái đen + Số mèo cái tam thể + số mèo đực đen]/ tổng số alen trong quần

thể
q= [2x số mèo cái vàng + số mèo cái tam thể + số mèo đực vàng]/tổng số alen trong quần
thể
Tổng số alen D trong kiểu gen của mèo cái đen và mèo đực đen :
311+ 2(227) + 54 = 919
Tổng số alen trong quần thể : 353 + 2(338)= 1029
Do đó : Tần số của alen D : 919 : 1029 = 0,893
Tần số của alen d : 1-0,893 = 0,107.
II.1. Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: : Tính trạng màu hoa do hai cặp gen nằm trên hai cặp NST khác nhau tương tác
theo kiểu bổ sung, trong đó có cả hai gen A và B thì quy định hoa đỏ, thiếu một trong 2
gen A hoặc B thì quy định hoa vàng, kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Ở một quần thể
đang cân bằng về di truyền, trong đó A có tần số 0,4 và B có tần số 0,3. Theo lí thuyết,
kiểu hình hoa đỏ chiếm tỉ lệ
25


×