Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình vật lý lớp 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.85 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU QUẢ VÀO CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 11 NÂNG
CAO"


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt động của
cuộc sống. Sự thiếu hụt năng lượng trong một thời gian dài sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát
triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đến tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai thác để cung cấp cho nhu cầu
của xã hội không phải là vơ tận. Nước ta được thiên nhiên ưu đãi, có sự phong phú về tài
nguyên năng lượng nhưng trên thực tế cho thấy khả năng khai thác, chế biến, sử dụng
cịn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thì sẽ hết sức
nguy hiểm. Do vậy, việc giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một yêu
cầu cấp thiết. Hành động và ứng xử của con người đối với các nguồn năng lượng quý giá
bị điều chỉnh bởi chính thái độ và nhận thức của họ mà giáo dục có vai trị to lớn.
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi trường THPT là một
quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức và mối quan tâm đối với các nguồn
năng lượng như về các loại năng lượng, ý nghĩa to lớn của nó, tình trạng khai thác sử
dụng hiện nay và những nguy cơ làm cạn kiệt các nguồn năng lượng sao cho các em có
đủ kiến thức, thái độ, động cơ và kĩ năng để có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối
hợp nhằm tìm ra giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hiện tại và
tương lai.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Về cơ sở lí luận
Nhà trường đào tạo, giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ để họ trở thành những
công dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ở nhà trường được thực hiện thông qua


hoạt động dạy học. Các hoạt động dạy học dựa trên các chương trình giáo dục được xây
dựng khoa học và chặt chẽ, bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục. Trong đó nội dung dạy học phải
phản ánh được những vấn đề đang được cả loài người quan tâm, trong đó có vấn đề sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Giáo dục nhà trường thông qua các hoạt động phong phú đa dạng và hỗ trợ lẫn nhau
như: vui chơi, lao động, hoạt động xã hội thông qua sinh hoạt tập thể, tự tu dưỡng. Vì
vậy, giáo dục phổ thơng hồn tồn có khả năng, điều kiện thực hiện các yêu cầu về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện việc giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.


Nhà trường đóng vai trị quan trong đối với giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả vì ngồi đối tượng học sinh và thơng qua học sinh có thể tác động một cách rộng
rãi lên các thành viên khác trong xã hội, trước hết là các thành viên trong gia đình học
sinh. Vì vậy, thực hiện giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà
trường là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất.
2. Về cơ sở thực tiễn.
Số lượng học sinh, giáo viên các cấp, bậc học của Việt nam hiện nay chiếm gần 1/3 dân
số cả nước, trong đó học sinh, giáo viên các cấp THPT, THCS là gần 10 triệu người. Đó
là một lực lượng hùng hậu, là đối tượng quan trọng thực hiện sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả. Đồng thời đây cũng là lực lượng quan trong thực hiện tuyên truyền,
giáo dục, vận động các đối tượng khác trong xã hội thực hiện mục tiêu sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Việc đổi mới giáo dục Việt nam hiện nay là cơ sở cho việc đưa các nội dung giáo dục
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân. Vì một trong các yêu
cầu đối với giáo dục là nội dung phương pháp giáo dục phải đáp ứng được các yêu cầu
của xã hội.
3. Cơ sở pháp lí.
- Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về ''sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu

quả''.
- Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Luật điện lực năm 2005, qui định về tiết kiệm trong phát điện, truyền tải và phân phối
điện...
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Năng lượng có vai trị sống cịn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự tồn tại,
phát triển và chất lượng cuộc sống con người. Ngày nay, có thể thấy rõ các vấn đề khủng
hoảng năng lượng thường có tác động rất lớn tới kinh tế và xã hội của các nước trên thế
giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng thành quốc sách, đặt thành vấn đề
“an ninh năng lượng” đối với sự phát triển quốc gia.
Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng như hiện nay trên
thế giới cũng như Việt nam đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng khơng tái sinh như
than, dầu lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt. Dân số toàn cầu hiện nay đã hơn 6 tỉ người. Muốn
duy trì sự phát triển của xã hội cần khai thác được các nguồn tài nguyên lớn trong đó có
tài nguyên năng lượng.


Việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch có quy mơ càng lớn thì
càng ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và làm gia tăng hiệu ứng nhà kính là một trong
những nguyên nhân chủ yếu tác động đến môi trường trên Trái đất ở qui mô lớn (ô nhiễm
nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước; tài nguyên bờ biển bị đe doạ do nước biển dâng cao;
sức khoẻ của con người bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ toàn cầu tăng, bệnh tật truyền nhiễm
phát sinh; cháy rừng thường xuyên xảy ra; tiêu thụ năng lượng tăng do nhu cầu làm lạnh).
Ở Việt nam, các biểu hiện và hậu quả của sự biến đổi khí hậu Trái đất đã bộc lộ ngày
càng rõ: thời tiết bất thường, bão lũ và khô hạn thường xuyên hơn, chế độ thời tiết gió
mùa bị xáo động bất thường. Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào
mùa mưa lũ, các dịng sơng tăng cường xâm thực ngang gây sụt lở lớn các vùng dân cư
tập trung ở hai bờ trên nhiều khu vực. Về mùa khô hiện tượng phổ biến là thuỷ triều tác
động ngày càng sâu về phía trung du, hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục
địa. Ở

vùng biển, đã thấy rõ hiện tượng úng ngập do thuỷ triều.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày nay đang là xu hướng chng cho tất cả
các quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia đang phát triển; các
nước có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào cũng như các nước khan hiếm nguồn năng
lượng. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng là yêu cầu cấp thiết của mỗi
quốc gia và cũng là một trong các biện pháp quan trọng để góp phần giải quyết các vấn
đề toàn cầu hiện nay, trước hết đó là vấn đề mơi trường, vấn đề phát triển bền vững.
Trong thực tế ở các nước phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
cơng nghiệp, bảo vệ mơi trường ... thì vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn năng lượng
một cách tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện thành công việc sử dụng nguồn năng lượng
một cách tiết kiệm và hiệu quả, ngoài các giải pháp kĩ thuật như sử dụng công nghệ mới
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tìm các nguồn năng lượng mới thay thế, các quốc
gia đều quan tâm tới giải pháp tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức người tiêu dùng
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Từ thực trạng trên cùng với đặc thù bộ môn và kết quả của đợt tập huấn ''Tích hợp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong dạy học'' tôi mạnh dạn tìm tịi và nêu
các giải pháp và biện pháp để tổ chức ''Tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả'' trong dạy học vật lí cấp THPT.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Một số nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục “sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả”.


Việc lựa chọn các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để đưa
vào môn học cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau:
- Nội dung được lựa chọn cần phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và sự phát triển của học
sinh.
- Nội dung lựa chọn phải gắn với chương trình, sách giáo khoa của cấp học, không đưa
thêm nội dung mới gây quá tải quá trình học tập của học sinh.
- Trên cơ sở các mục tiêu, nội dung cơ bản cần xác định mục tiêu, nội dung cụ thể cho

từng lớp học, cấp học và đảm bảo tính kế thừa giữa các lớp học, cấp học.
- Các nội dung được lựa chọn phải thiết thực, gần gũi trong đời sống và sản xuất.
- Nội dung được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội và tập quán văn hố
của các vùng miền.
- Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường phổ thơng.
- Thể hiện được bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học...
- Mức độ tích hợp:

+ Tích hợp tồn phần.
+ Tích hợp bộ phận.
+ Hình thức liên hệ.

2. Mục tiêu tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a. Về kiến thức.
- Học sinh nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng, nhiệt
năng, hạt nhân nguyên tử, công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun - lenxơ và các máy
phát điện, máy cơ…, vận dụng để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có thể trình
bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
- Học sinh hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt động tiêu
thụ năng lượng, hiệu suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng và tiết
kiệm năng lượng trong đời sống cũng như khoa học kỹ thuật.
- HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà giáo viên đã giới thiệu tích hợp và trình bày
trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
- Học sinh sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có
những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK mà cịn có những điều phù
hợp hồn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh gặp phải
trong đời sống.


b. Về kĩ năng

- Làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử dụng năng l-

ượng ở địa phương.
- Thu thập, xử lí thơng tin, viết báo cáo và trình bày các thơng tin về sử dụng sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả qua mơn Vật lí: sử dụng các thiết bị điện, vận hành các động cơ

- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con người vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu mỏ, khí
đốt ...) và phát triển các ngành cơng nghiệp.
- Liên kết các môn học với nhau về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Có hành vi sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học, tại nhà
trường, địa phương nơi các em đang sống; có thái độ phê phán việc sử dụng năng lượng một
cách lãng phí; tuyên truyền về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia
đình và cộng đồng.
3. Nội dung và địa chỉ, cách tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào
một số bài dạy vật lí 11 nâng cao.
Bài 12: ĐIỆN NĂNG VÀ CÔNG SUẤT ĐIỆN. ĐỊNH LUẬT JUN-LENXƠ
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Trình bày được sự biến đổi năng lượng trong một mạch điện, nêu được cơng thức tính
cơng và cơng suất của dịng điện ở một mạch điện tiêu thụ điện năng, công và
công suất của nguồn điện.
- Nhắc lại được nội dung và công thức của định luật Jun-lenxơ.
- Nêu được suất điện động của nguồn điện, suất phản điện của máy thu.
- Biết cách nâng cao hiệu suất trong quá trình sử dụng điện.
Kĩ năng:
- Vận dụng được cơng thức tính cơng và cơng suất của dịng điện chạy qua đoạn
mạch,cơng suất của máy thu.
- Vận dụng được định luật Jun-lenxơ.



- Tính được hiệu suất của nguồn điện.
- Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả
II. CHUẨN BỊ
1. GV: -GV đọc lại SGK lớp 9 để biết học sinh đã học vấn đề gì về cơng và cơng suất,
định luật Jun-lenxơ.
- Chuẩn bị câu hỏi ơn tập.
2. HS: Ơn lại phần công, công suất và định luật Jun-lenxơ đã học ở THCS.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 2: Tìm hiểu công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- HS kể tên các thiết bị tiêu thụ điện - Yêu cầu HS kể tên các thiết bị tiêu thụ
mình biết
điện đã biết
- HS ghi nhớ

- GV phân biệt cho HS dụng cụ tỏa nhiệt
và máy thu

- HS nêu các công thức theo yêu cầu - u cầu HS nêu cơng thức tính điện
năng tiêu thụ và công suất của dụng cụ
của GV
tỏa nhiệt.
- HS chú ý theo dõi.

- GV trình bày cho HS về suất phản
điện của máy thu, rút ra kết luận suất

phản điện của máy thu
- GV lưu ý cho HS chiều của dòng điện
đi vào cực dương của máy thu điện
- GV hướng dẫn HS thành lập biểu thức

/
/
2
A
=
A
+
Q
=
E
pIt + rpI t= UIt
- HS làm việc theo sự hướng dẫn của
- GV thơng báo đó cũng là điện năng
GV
tiêu thụ của máy thu.

- HS rút ra công thức

- Yêu cầu HS rút ra cơng thức tính cơng
suất của máy thu. Lưu ý P/= Ep.I là
cơng suất có ích của máy thu. GV nêu
một ví dụ cụ thể.


- Gv hướng dẫn HS thành lập biểu tính

hiệu suất của máy thu.
- GV thông báo các khái niệm định
mức như hiệu điện thế, cường độ dòng
- HS thành lập biểu thức dưới sự điện, công suất.
hướng dẫn của GV
- Gv yêu cầu HS giải thích đối với một
thiết bị điện cụ thể
- HS ghi nhớ và giải thích.
Phần nội dung tích hợp
Có ngun nhân nào khác sinh ra thêm điện trở trong mạng điện gia đình
khơng? Cách khắc phục?
Trả lời: Cùng một khoảng cách nhưng đường dẫn dài, dây dẫn có tiết diện nhỏ,
dây có điện trở suất lớn, mối nối không chắc, dây đặt ở nơi nhiệt độ cao - kém
khả năng tỏa nhiệt ...
Hãy nêu cách để tăng hiệu suất của máy thu điện?
Trả lời: Đảm bảo đủ điện áp định mức, giảm điện trở trong của máy thu ...

Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC ĐOẠN MẠCH.
MẮC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
I.

MỤC TIÊU:

- Thiết lập và vận dụng được các công thức biểu thị định luật Ôm đối với các loại
mạch điện.
- Vận dụng được công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn gồm
các nguồn ghép nối tiếp hoặc ghép song song, ghép hỗn hợp đối xứng.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên chuẩn bị: -


Bộ thí nghiệm như mạch điện hình 14.1.
Hình 14.1, 14.2 và bảng 14.1 SGK phóng to.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:


Hoạt động 4: Mắc các nguồn điện thành bộ.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Lắng nghe. Ghi bài.

-Mắc nối tiếp. Sử dụng hình 14.7.
-Giới thiệu ξb , rb theo SGK.
-Nếu ξ1 = ξ 2 = ......... = ξ n = ξ ;
r1 = r2 = …… = rn = r

-

⇒ ξ b = n.ξ ;

rb = n.r.

Thì ξb , rb ?
- Giới thiệu mắc xung đối, hình 14.8.
- Thơng báo ξ1 = ξ2 thì ξ1 là nguồn, ξ2 là máy
thu.
- Giới thiệu mắc song song hình 14.9.
- Giới thiệu mắc hỗn hợp đối xứng.


-.

m.r
ξ b = m.ξ ; rb =
n

- Tính ξb ?
- Tính rb ?

Phần nội dung tích hợp
Tại sao khơng nên dùng đèn pin trong đó có 1 pin mới và 1 pin cũ?
Khi mắc các nguồn khác nhau song song thì trong mạch nguồn dịng điện làm
giảm năng lượng nguồn điện.
Bài 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT ĐIỆN. HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
I-MỤC TIÊU:
-Phát biểu được hiện tượng nhiệt điện là gì và một số ứng dụng của nó.
-Hiểu được hiện tượng siêu dẫn là gì và một số ứng dụng của nó.
- Ý nghĩa của ứng dụng hiện tượng siêu dẫn trong lĩnh vực du hành vũ trụ
II-CHUẨN BỊ:
1)Giáo viên: -Chuẩn bị thí nghiệm về dịng nhiệt điện.
-Vẽ phóng to Bảng 18.1,các H18.1 và 18.3 SGK.


2)Học sinh: -Ơn lại tính chất điện của kim loại.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng siêu dẫn và các ứng dụng.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


HS nhân xét: Điện trở của cột thuỷ GV giới thiệu đồ thị khảo sát sự phụ
ngân giảm đột ngột khi nhiệt độ giảm thuộc vào nhiệt độ của điện trở cột
ở lân cận 4K.
thuỷ ngân.
GV kết luận: Hiện tượng như thế là
HS tham khảo bảng giá trị TC (K) hiện tượng siêu dẫn.
của 1 số vật liệu ở bảng 18.2 SGK
Yêu cầu HS phát biểu thành lời.
Phần nội dung tích hợp
Vật liệu siêu dẫn có ý nghĩa như thế nào trong lĩnh vực du hành vũ trụ?
Với vật liệu siêu dẫn sử dụng trên các vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ thì tiết
kiệm rất nhiều năng lượng, tiền bạc khi phóng tên lửa mang theo nguồn pin
lớn
Bài 22: DỊNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ
I-MỤC TIÊU
- Hiểu bản chất dịng điện trong chất khí và mơ tả được sự phụ thuộc của dịng điện vào
hiệu điện thế
- Mơ tả được cách tạo thành tia lửa điện và nêu được vắn tắt ngun nhân hình thành tia
lửa điện
- Mơ tả được cách tạo hồ quang điện, nêu được các đặc điểm chính và ứng dụng chính
của hồ quang điện
- Mơ tả được q trình phóng điện trong chất khí ở áp suất thấp và sự tạo thành tia catốt
- Học sinh biết được sử dụng đèn ống, đèn compact trong chiếu sáng thì có hiệu suất cao
hơn đèn dây tóc
II. CHUẨN BỊ


1. Giáo viên:
Chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm để làm các thí nghiệm.

2. Học sinh:
Ơn lại khái niệm dịng điện trong các mơi trường, là dịng các điện tích chuyển động có
hướng.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Mô tả việc hàn điện.

Cho học sinh mô tả việc hàn điện.

Ghi nhận khái niệm.

Giới thiệu hồ quang điện.

Nêu các hiện tượng kèm theo khi Yêu cầu hs nêu các hiện tượng kèm
có hồ quang.điện.
theo khi có hồ quang.điện.
Ghi nhận điều kiện để có hồ quang Giới thiệu điều kiện để có hồ quang
điện.
điện.
Nêu các ứng dụng của hồ quang Yêu cầu học sinh nêu các ứng dụng
điện.
của hồ quang điện.
Phần nội dung tích hợp
So sánh độ của đèn ống, com pact với đèn sợi đốt có cùng cơng suất?
Đèn ống sáng hơn, do vậy dùng đèn ống công suất nhỏ hơn vẫn có độ sáng
đảm bảo - tiết kiệm năng lượng
Bài 24: LINH KIỆN BÁN DẪN

I-MỤC TIÊU:
-Trình bày được cấu tạo và hoạt động của các linh kiện bán dẫn có lớp chuyển tiếp p-n
thường gặp như diơt chỉnh lưu, diơt phát quang, photodiot, tranzito.
-Trình bày được cách mắc mạch khuếch đại dùng trazito hai lớp chuyển tiếp p-n và họ
đặc tuyến vôn-ampe của tranzito.
-Biết vận dụng các hiểu biết về tính chất của bán dẫn và của lớp chuyển tiếp p-n để giải
thích các hoạt động của các linh kiện bán dẫn.
II-CHUẨN BỊ:


1)Giáo viên:
-Chuẩn bị một số hình vẽ cấu tạo của diơt, tranzito và mạch điện có mắc các limh kiện
đó.
-Có một số linh kiện thật hoặc ảnh chụp các linh kiện bán dẫn nhưnhiệt điện trở quang
điện trở, diôt chỉnh lưu, điôt phát quang, bộ hiển thị dùng điôt phát quang, tranzito các
loại, vi mạch…để cho hs xem và tập nhận biết.
-Lắp thí nghiệm minh hoạ tính chỉnh lưu của điơt bán dẫn.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu điơt
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

-Diơt chỉnh lưu dịng xoay chiều GV cho hs hiểu rõ: các điơt nói trong
thành dịng 1 chiều thì cần có dịng bài đều có cấu tạo từ 1 lớp chuyển tiếp
ngược càng nhỏ càng tốt
p-n.Tuỳ mục đích sử dụng mà người ta
-Nếu điơt cần cho dòng thuận lớn đi chế tạo ra các điơt có cấu tạo và tính
qua thì phải có kích thước lớn vì chất khác nhau.
diện tích tiếp xúc phải lớn.


Cho hs tìm hiểu mục đích sử dụng của
điơt chỉnh lưu
GV trình bày về tác dụng chỉnh lưu của
điơt chỉ cần nêu nguyên tắc chỉnh lưu và
minh hoạ bằng mạch chỉnh lưu nũa chu
kì và làm cho hs thấy rõ vai trị của điơt.

Phần nội dung tích hợp
Giáo viên thơng báo cho học sinh việc ứng dụng pin năng lượng mặt trời trên
thế giới hiện nay, nhất là các nước phát triển, nguồn năng lượng này là “vô
tận” và đặc biệt là khơng gây ơ nhiễm, an tồn, giảm hiệu ứng nhà kính...
Bài 33: KHUNG DÂY CĨ DỊNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU
- Trình bày được lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện.


- Thành lập được công thức xác định mômen ngẫu lực từ tác dụng lên khung trong
trường hợp đường sức từ song song với mặt phẳng khung dây.
- Trình bày được nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của động cơ điện một chiều và của
điện kế khung quay.
- Ứng dụng động cơ điện một chiều để phát điện trong chuyển động của xe
II. CHUẨN BỊ
1.GV: Dụng cụ để tiến hành thí nghiệm hình 33.1 SGK (hoặc đoạn phim thí nghiệm nếu
có)
2. HS: Ơn lại những kiến thức về ngẫu lực và động cơ điện một chiều ở lớp 9,10.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 4: Củng cố, vận dụng và giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- HS trả lời theo yêu cầu của GV

- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi cuối
bài và câu trắc nghiệm 1,2 phần bài
tập.

- Ghi bài tập về nhà.

- Giao bài tập về nhà 3,4/171

Phần nội dung tích hợp
Dựa trên cấu tạo và hoạt động của động cơ nhiệt trên xe gắn máy, có thể
đưa ra phương án kết hợp động cơ điện vào đó được khơng?
Kết hợp bằng cách khi hãm phanh thì khởi động thêm quá trình nạp điện, khi
hết xăng động cơ điện hoạt động sử dụng năng lượng điện được tích trữ trong
bình ácqui
Bài 40: DỊNG PHU CƠ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
+ Nắm được định nghĩa và phát hiện được khi nào có hiện tượng cảm ứng điện từ.
+ Phát biểu được định luật Len-xơ theo các cách và vận dụng để xác định chiều dòng
điện cảm ứng trong các trường hợp khác nhau. Giải các bài tập liên quan.


2. Kỹ năng
Vận dụng thành thạo định luật Len-xơ để xác định chiều dòng điện cảm ứng. Ứng dụng
dòng phu cơ
II. CHUẨN BỊ

Giáo viên: - Bộ thí nghiệm dịng phu cơ trong đó có máy biến áp.
- Bếp từ.
Học sinh: - Xem trước bài học.
- Chuẩn bị sẵn các vấn đề mà mình cịn vướng mắc cần phải hỏi thầy cô.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 2: Tác dụng của dịng Fu –cơ.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Theo dịi và trả lời câu hỏi của GV. Dẫn: trong một số tr/h dịng điện Fu-cơ
có ích, trong một số tr/h dịng điện Fucơ có hại.
- Tác dụng có ích:ví dụ: khi ta cân một
vật bằng cân nhạy, kim của cân thường
dao động khá lâu.
HS trả lời: đặt kim dao động giữa
hai cực của một nam châm. Vì
dịng điện Fu-cơ chống lại dao
động đó nên dao động cả kim sẽ tắt
khá nhanh.

- muốn khắcphục tình trạng đó bằng cách
nào? Vì sao?
- GV giới thiệu về cơng tơ điện dùng
trong gia đình (h.40.3.sgk)
- Khi cho dịng điện qua cuộn dây của
cơng tơ sẽ có hiện tượng gì xảy ra?

HS trả lời


- Đĩa kim loại quay trong từ trường sẽ
HS bổ sung và nhận xét câu trả lời sinh ra hiện tượng gì?
của bạn.
+ nhận xét:
Khi đĩa kim loại quay trong từ trường sẽ
sinh ra dịng điện Fu-cơ và gay ra mơ
mem cản tác dụng lên đĩa.
Khi mơmen cản bằng mơmen quay thì


đĩa quay đều.
- khi ngắt dịng điện thì hiện tượng gì xảy
ra đối với đĩa kim loại?
* Tác dụng có hại: Tr/h lõi sắt trong máy
biến thế ( ưu điểm của lõi sắt là tăng từ
HS trả lời: khi ngắt điện đĩa vẫn trường)
quay do,q trình dịng Fu-cơ tác
dụng cản làm cho đĩa ngừng quay - Sự xuất hiện của dịng Fu-cơ trong tr/h
này vì sao lại có hại?
một cách nhanh chóng.
Nhận xét: đối với động cơ điện nó chống
lại sự quay của động cơ, làm giảm công
HS trả lời: vì dịng Fu-cơ toả nhiệt suất của máy.
làm cho thỏi sắt nóng lên có thể
làm hỏng máy, mặt khác dịng Fu- - Để giảm tác hại của dịng Fu-cơ, người
cơ chống lại nguyên nhân sinh ra ta khắc phục lõi sắt như thế nào?
nó.
- Muốn làm tăng điện trở của lõi sắt thì
lõi sắt đó phải được cấu tạo như thế nào?
-bổ sung và hoàn chỉnh : thay lõi sắt bằng

nhiều lá thép silic mỏng có sơn cách điện
và ghép sát với nhau. Những lá thép
mỏng này được đặt song song với đường
sức từ, làm cho điệ trở của lõi săt sẽ tăng
lên.
Phần nội dung tích hợp
Theo em việc sử dụng bếp điện thơng thường và bếp từ thì bếp nào cho
hiệu suất cao hơn?
Việc sử dụng bếp từ- một ứng dụng của dịng phu cơ có hiệu suất chuyển hố
năng lượng rất cao vì đáy nồi tự phát nóng


Bài 45: PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
I. MỤC TIÊU
+ Nêu được nhận xét về hiện tượng phản xạ toàn phần qua việc quan sát các thực
nghiệm thực hiện ở lớp.
+ Thực hiện được câu hỏi thế nào là hiện tượng phản xạ tồn phần. Tính được góc giới
hạn phản xạ tồn phần và nêu được điều kiện để có phản xạ tồn phần.
+ Trình bày được cấu tạo và tác dụng dẫn sáng của sợi quang, cáp quang.
+ Giải được các bài tập đơn giản về phản xạ toàn phần.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên: + Chuẩn bị các dụng cụ để làm thí nghiệm hình 27.1 và 27.2.
+ Đèn trang trí có nhiều sợi nhựa dẫn sáng để làm thí dụ cáp quang.
Học sinh: Ôn lại định luật khúc xạ ánh sáng.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động 4 : Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: Cáp quang.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


Yêu cầu học sinh thử nêu một vài
Nếu vài nêu điều kiện để có phản xạ ứng dụng của hiện tượng phản xạ
toàn phần.
toàn phần.
Quan sát Đèn trang trí có nhiều sợi Giới thiệu đèn trang trí có nhiều sợi
nhựa dẫn sáng.
nhựa dẫn sáng.
Ghi nhận cấu tạo cáp quang.

Giới thiệu cấu tạo cáp quang.

Giới thiệu công dụng của cáp
Ghi nhận công dụng của cáp quang
quang trong việc truyền tải thông tin.
trong việc truyền tải thông tin.
Giới thiệu công dụng của cáp
Ghi nhận công dụng của cáp quang
quang trong việc nội soi.
trong việc nội soi.
Phần nội dung tích hợp
Có thể đưa ánh sánh mặt trời vào nhà với gương phẳng hoặc sợi quang


học được khơng?
Sử dụng cấp quang có ưu điểm gì so với sử dụng cáp thơng thường?
Dùng lăng kính phản xạ tồn phần thay gương phẳng có lợi gì khơng?
Việc sử dụng ánh sáng mặt trời trong sinh hoạt ở nhà cao tầng, nhà chung
cư...thay cho đèn điện - tiết kiệm năng lượng. (hiện đang có chương trình 1 lít
ánh sáng)
Việc sử dụng sợi quang học làm cáp quang trong cơng nghệ thơng tin làm

giảm hao phí năng lượng khi truyền tải.
Việc sử dụng lăng kính phản xạ tồn phần thay gương phẳng trong một số
trường hợp nhằm thu được năng lượng lớn hơn từ cùng một nguồn phát.
Bài 48: THẤU KÍNH MỎNG
I. MỤC TIÊU
+ Nêu được cấu tạo và phân loại của thấu kính.
+ Trình bày được các khái niệm về: quang tâm, trục, tiêu điểm, tiêu cự, độ tụ của thấu
kính mỏng.
+ Vẽ được ảnh tạo bởi thấu kính và nêu được đặc điểm của ảnh.
+ Viết và vận dụng được các cơng thức của thấu kính.
+ Nêu được một số cơng dụng quan trong của thấu kính.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên: + Các loại thấu kính hay mơ hình thấu kính để giới thiệu với học sinh.
+ Các sơ đồ, tranh ảnh về đường truyền tia sáng qua thấu kính và một số
quang cụ có thấu kính.
Học sinh: + Ơn lại kiến thức về thấu kính đã học ở lớp 9.
+ Ôn lại các kết quả đã học về khúc xạ ánh sáng và lăng kính.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 7 : Tìm hiểu cơng dụng của thấu kính.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


Kể và cơng dụng của thấu kính đã biết Cho học sinh thử kể và công dụng
trong thực tế.
của thấu kính đã thấy trong thực tế.
Ghi nhận các cơng dụng của thấu kính. Giới thiệu các cơng dụng của thấu
kính.
Phần nội dung tích hợp

Trình bày cách tạo ra lửa từ một thấu kính? Nêu phương án sử dụng năng
lượng mặt trời?
Việc sử dụng năng lượng mặt trời trong đun nấu và phát điện
C. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu.
Sau một năm nghiên cứu và áp dụng tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả vào dạy học vật lí ở hai lớp mà tơi trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy học sinh
hứng thú hơn đối với giờ học, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào trong các hoạt
động của cuộc sống của học sinh liên quan đến vấn đề tiết kiệm năng lượng được tăng lên
đáng kể. Kết quả thu được như sau:
1.1. Khi chưa áp dụng tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Mức độ hứng thú với môn học: 47/84 em - 55,95%
- Mức độ hiểu biết về năng lượng, vai trò của năng lượng đối với cuộc sống và môi
trường: 37/84 em - 44,05%
- Mức độ vận dụng kiến thức vào vấn đề liên quan đến tiết kiệm năng lượng: 19/84 em 22,62%.
- Có tuyên truyền cho mọi người sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 11/84 em 13,1%.
2.2 Sau khi áp dụng tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Mức độ hứng thú với môn học: 65/84 em - 77,38% - tăng 21,43%
- Mức độ hiểu biết về năng lượng, vai trò của năng lượng đối với cuộc sống và môi
trường: 79/84 em - 94,05% - tăng 50%
- Mức độ vận dụng kiến thức vào vấn đề liên quan đến tiết kiệm năng lượng: 47/84 em 55,95% - tăng 23,33%.


- Có tuyên truyền cho mọi người sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 31/84 em 36,9% - tăng 23,8%.
1.3 Kinh nghiệm trong q trình tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.3.1. Đạt được
- Giáo dục tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được tiến hành trong nhiều
điều kiện khác nhau, trong hầu hết các phần học, chương học.
- Đa số học sinh có hứng thú với các nội dung học có tích hợp giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả và tích cực đề xuất phương án vận dụng vào thực tế cuộc

sống.
- Vận dụng được các phương pháp dạy học đổi mới như nêu và giải quyết vấn
đề, học và thảo luận theo nhóm, dạy học kiến tạo...
- Đưa được nội dung tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào kiểm tra
đánh giá.
1.3.2. Hạn chế
- Lồng ghép vào nội dung bài học đôi khi làm cho bài học trở nên dài, không đủ thời gian
học sinh tiếp thu hết kiến thức.
- Việc học sinh thảo luận sôi nổi tạo ra tiếng ồn ảnh hưởng đến lớp học bên cạnh.
- Giáo viên chưa được tham gia tập huấn kĩ nên việc nghiên cứu tích hợp chưa được
nhiều nội dung, chưa được hợp lí về mặt thời gian, kiến thức.
2. Đề xuất.
Trong quá trình áp dụng giáo dục tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
vào dạy học với mong muốn để đạt kết quả cao hơn nữa tôi xin đề xuất một số vấn đề
sau:
a. Đối với Sở giáo dục và đào tạo:
- Tăng cường tổ chức các đợt tập huấn giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả cho giáo viên các trương THPT và tổ chức một cách thường xuyên, liên tục, rộng
khắp tới tất cả giáo viên.
- Nghiên cứu, phát hành các tài liệu liên quan để giáo viên có tư liệu trong quá trình vận
dụng vào giảng dạy.
- Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, phương pháp giáo dục tích hợp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.


- Lồng ghép nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các đề kiểm tra, đánh
giá.
b. Đối với nhà trường:
- Tạo điều kiện cho đông đảo giáo viên được tham gia lớp tập huấn giáo dục tích hợp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Mua các tài liệu liên quan để giáo viên tham khảo, áp dụng vào giảng dạy.
- Tổ chức hội thảo để giáo viên trao đổi phương pháp vận dụng tích hợp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong dạy học.
- Đặc biệt nhà trường là một điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Kết thúc vấn đề
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hiện nay khơng chỉ có ý nghĩa sống cịn của
quốc gia mà nó đã và đang gắng liền với cuộc sống và các hoạt động của mỗi con người.
Đối tượng học sinh - chủ nhân tương lai của đất nước phải thấu hiểu và được trang bị
kiến thức về vai trò của nguồn năng lượng, hiện trạng về nguồn năng lượng, việc sử dụng
năng lượng hiện tại để bắt đầu có sự suy nghĩ, chuyển biến trong việc sử dụng năng
lượng và có các giải pháp trong tương lai nhằm tìm ra phương thức khai thác và sử dụng
nguồn năng lượng một cách hiệu quả, bền vững.
Trong một thời gian ngắn tìm tịi với tài liệu cịn ít ỏi, với vấn đề còn mới mẻ nên chắc
chắn việc trình bày để đạt hiệu quả cịn hạn chế. Mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cơ giáo và các đồng chí.
Xin chân thành cảm ơn!



×