Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Kế toán nguyên liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.12 KB, 80 trang )

Luận văn
Kế toán nguyên liệu tại Công
ty Thuốc lá Thăng Long

1


Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với quy mô ngày càng phát triển và càng lớn thì kế toán với chức năng
chính là cung cấp thông tin tài chính – kế toán cho những người ra quyết định, là
công cụ quản lý đắc lực không thể thiếu giúp quản lý chính xác và trung thực kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận cấu thành
quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất.
Công ty Thuốc lá Thăng Long là một đơn vị sản xuất lớn, có bộ máy kế
toán được tổ chức tương đối hoàn thiện với đội ngũ kế toán có trìng độ cao. Kế
toán của Công ty nhìn chung được tiến hành theo đúng quy định của Bộ tài
chính. Trong quá trình thực tập tại Công ty em nhận thấy vai trò và tầm quan
trọng của kế toán nguyên liệu, nó quyết định đến tính sản xuất liên tục cũng như
sự phát triển của Công ty.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán nguyên liệu em đã chọn đề tài
“Kế toán nguyên liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long”. Đề tài gồm những
nội dung chính như sau :
Phần 1: Thực trạng kế toán nguyên liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
Phần 2: Hoàn thiện kế toán nguyên liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long

2



Phần 1
Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
1.1 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Thuốc lá Thăng Long ảnh hưởng
đến kế toán nguyên liệu

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thuốc lá Thăng Long
1.1.1.1 Quá trình hình thành
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, bắt tay
vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu phương lớn cho miền Nam.
Đồng bào miền Bắc bước vào xây dựng khôi phục nền kinh tế với muôn vàn khó
khăn và thiếu thốn. Mục tiêu của Đảng đặt ra là cần nhanh chóng khôi phục và
xây dựng một số công xưởng thuộc công nghiệp nhẹ, bỏ vốn ít mà hiệu quả thu
được nhanh để giải quyết những vấn đề cấp thiết cho đời sống nhân dân.
Cuộc sống của nhân dân có biết bao nhu cầu, trong đó nhu cầu thuốc lá là
nhu cầu thiết yếu, thường ngày. Người Việt Nam vốn rất quen với câu cửa miệng
“miếng trầu là đầu câu chuyên” Một miếng trầu, một điếu thuốc lá trong dịp giỗ
chạp, cưới hỏi, hiếu hỉ đã trở thành chuyện đương nhiên. Song trên thực tế việc
trồng và sản xuất thuốc lá ổ miền Bắc chủ yếu được hình thành tự phát, tồn tại
trong thế khép kín, hạn hẹp không đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ ngày càng
tăng của nhân dân. Bên cạnh đó một số nhà sản xuất thuốc tư nhân lại nắm độc
quyền sản xuất, kinh doanh tự ý thao túng thị trường, gây không ít khó khăn cho
đời sống của nhân dân.
Để giải quyết những vấn đề bất cập đó cũng như đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, vào cuối năm 1955, theo quyết định 2990/QĐ của Thủ tướng
Chính Phủ, một số cán bộ được cử ra để khảo sát tình hình, lập hồ sơ nghiên cứu
để nhanh chóng xây dựng một nhà máy thuốc lá quốc doanh. Nhóm khảo sát
nhanh chóng bắt tay vào công việc, vừa tìm địa điểm sản xuất vừa nghiên cứu
quy trình sản xuất thuốc lá.
Đầu tiên địa điểm được chọn để thử nghiệm là nhà máy Bia Hà Nội. Sáu

đồng chí trong nhóm khảo sát tiến hành thu dọn, tu sửa cơ sở để chuẩn bị cho sản
xuất. Nhưng khi chuẩn bị tiến hành sản xuất thì tháng 4 năm 1956 Bộ Công
Nghiệp có quyết định xây dựng nhà máy Bia, nhóm khảo sát phải chuyển đến
một địa điểm khác. Sau một thời gian tìm kiếm cơ sở, nhà máy Diêm cũ (số 139
đường Bà Triệu, nay là nhà máy Cơ Khí Trần Hưng Đạo) được chọn làm địa
điểm sản xuất thử. Tại đây việc sản xuất thử thuốc lá diễn ra theo cách thủ công,
3


chưa có máy móc hiện đại: từ việc cắt lá thuốc đến việc cuốn điếu. Tuy vậy chính
trong thời gian thử nghiệm này cán bộ nhà máy đã có những hình dung cơ bản về
quy trình sản xuất thuốc lá. Bằng niềm say mê, sự khéo léo và tinh thần trách
nhiệm, một đội ngũ kỹ thuật viên đã được hình thành, những điếu thuốc đầu tiên
đã ra đời.
Cuối năm 1956 Nhà nước quyết định chuyển bộ phận sản xuất từ nhà máy
Diêm cũ về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà Đông nhằm ổn định và phát triển sản
xuất. Ngày 20 tháng 11 năm 1956 Cục Công Nghiệp nhẹ chính thức nhận và bàn
giao địa điểm ở Hà Đông cho nhà máy để chuẩn bị sản xuất thuốc lá. Trước yêu
cầu mới để tiếp tục nhịp độ sản xuất, ban chuẩn bị sản xuất được chia làm hai bộ
phận, một bộ phận ở lại cơ sở cũ lo bảo quản nguyên vật liệu, một bộ phận đến
địa bàn mới để lo việc xây dựng nhà máy.
Ngày 1 tháng 12 năm 1956 Cục Công Nghiệp nhẹ đã ra quyết định thành
lập ban chỉ đạo sản xuất. Trên thực chất, ban chỉ đạo sản xuất được giao nhiệm
vụ quản lý và điều hành như một ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và pháp luật về toàn bộ tình hình nhà máy. Ngày 06 tháng 01 năm 1957 bao
thuốc lá đầu tiên mang nhãn hiệu thuốc lá Thăng Long ra đời trong niềm vui xúc
động của cán bộ và công nhân nhà máy.
Cuối năm 1957 Bộ Công Nghiệp quyết định lấy địa điểm Thượng Đình
xây dựng khu công nghiệp, trong đó nhà máy thuốc lá Thăng Long được giành
một phần đất bên đường quốc lộ Hà Nội - Hà Đông để xây dựng nhà máy. Ngày

22 tháng 12 năm 1958 lễ khởi công xây dựng nhà máy đã được tổ chức một cách
trọng thể. Thời gian từ 1958 - 1959 là thời gian công nhân nhà máy vừa hăng say
sản xuất, vừa tiếp tục xây dựng nhà máy mới ở phường Thượng Đình. Tháng 1
năm 1960, Thăng Long chính thức đi vào hoạt động ở địa điểm mới 235 đường
Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội .
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành đến nay nhà máy đã có
một cơ sở hạ tầng khang trang với lực lượng công nhân và cán bộ hùng mạnh.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Trải qua gần 50 năm hoạt động nhiệm vụ kinh doanh của nhà máy cũng
có sự thay đổi để phù hợp với tình hình của thị trường.Nếu trước đây nhiệm vụ
của nhà máy là sản xuất đủ số lượng thuốc lá để đáp ứng nhu cầu nhân dân thì
hiện nay việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng thuốc lá cao cấp,
giảm sản lượng thuốc lá hạng thấp là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà máy.
Nhà máy sản xuất và kinh doanh các loại thuốc lá điếu và gia công phụ tùng, chi
4


tiết máy sản xuất thuốc lá. Theo chỉ đạo của Tổng công ty thuốc lá Nhà máy đã
triển khai trồng nguyên liệu thuốc lá ở tỉnh Lạng sơn và đã thực hiện có hiệu quả
công tác đầu tư vùng nguyên liệu, chăm lo việc phát triển cây thuốc lá ở các tỉnh
phía Bắc, tạo ra khu chuyên canh có thuốc lá tốt đáp ứng nhu cầu sản xuất. Mỗi
năm thu mua từ 3000 – 4000 tấn. Tham gia xuất khẩu tăng ngoại tệ cho Tổng
công ty. Mở rộng trồng thuốc lá ở các tỉnh miìen núi phía Bắc góp phần xoâ đối
giảm nghèo ở các địa phương này.
Cùng với quá trình sản xuất nhà máy còn có nhiệm vụ nộp ngân sách đầy
đủ, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên về mặt vật chất, tinh thần và sức
khoẻ.
1.1.1.2 Quá trình phát triển
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến 1975.
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế lúc bấy giờ, được sự giúp

đỡ tận tình của Nhà nước, Bộ Công nghiệp, Nhà máy tiếp nhận một cơ sở vật
chất nhỏ bé với 233 công nhân và một dây chuyền máy móc thiết bị lạc hậu của
Trung Quốc. Do kỹ thuật lạc hậu, máy móc không đồng bộ, trình độ của công
nhân viên thấp nên việc sản xuất của Nhà máy gặp nhiều khó khăn. Nhưng với
tinh thần cần cù, nỗ lực chung của toàn bộ CBCNV nên sản phẩm Nhà máy sản
xuất ra đã đạt sản lượng 8.950.000 bao thuốc ngay từ năm đầu của giai đoạn khó
khăn nhất. Cuối năm 1958, Nhà máy đã sản xuất được 29.710.858 bao, đạt doanh
số 7.818.671 đồng (đạt) 116,61% kế hoạch.
Nhà máy đã đưa ra thị trường nhiều chủng loại thuốc như: Đại Đồng,
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Bông Lúa, Trường Sơn... nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường và bắt đầu xâm nhập sang thị trường nước ngoài như: Trung Quốc, Liên
Xô, Tiệp Khắc, Mông Cổ... Những năm tiếp sau, cùng với sự cải tiến kỹ thuật và
nâng cao trình độ chuyên môn, đội ngũ CBCNV của Nhà máy đã tăng tới 2.021
người, sản phẩm của Nhà máy xuất ra nước ngoài đã đạt 31.177.000 bao đạt
22,86%. Năm 1959, Nhà máy đã tiến hành xây dựng cơ sở mới tại phường
Thượng Đình, Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 01/1960, Nhà máy chính thức đi vào hoạt động tại cơ sở mới.
Trong giai đoạn này, Nhà máy đã vinh dự ba lần được Chủ tịch Hồ Chí Minh về
thăm vào các ngày 24/2/1959, 23/5/1960, 17/6/1960.
Giai đoạn 2: Từ năm 1975 - 1986.

5


Là giai đoạn cả nước hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng cuộc
sống mới. Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một đơn vị trực thuộc Xí nghiệp liên
hiệp thuốc lá I thuộc Bộ Công nghiệp thực phẩm được thành lập ngày 18/6/1981.
Nhìn chung trong giai đoạn này, Nhà máy đã có những bước nhảy vọt cả về chất
lẫn lượng (đội ngũ CNV lên tới 2.300 người, sản lượng sản phẩm đạt
235.890.000 bao) trở thành một doanh nghiệp nhà nước vững mạnh thực sự, một

con chim đầu đàn của ngành thuốc lá Việt Nam. Trong giai đoạn này, tất cả đầu
vào, đầu ra của quá trình sản xuất đều do cấp trên cân đối.

Giai đoạn 3 : Từ năm 1986 đến nay.
Đây là giai đoạn cả nước dịch chuyển cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị
trường. Thời kỳ này, chế độ độc quyền phân phối thuốc lá bị xóa bỏ.
Nhà máy gặp hàng loạt khó khăn: Nguyên vật liệu tồn kho chủ yếu là cấp
thấp, phân tán, trang thiết bị lạc hậu, sản lượng thuốc lá giảm xuống đáng kể, số
lượng lao động dư thừa ngày càng lớn so với nhu cầu sản xuất. Đó cũng là tình
trạng chung cho tất cả các doanh nghiệp trong thời gian này. Tuy nhiên Nhà máy
đã nhanh chóng kịp thời khắc phục các khó khăn đó bằng việc tập trung giải
quyết vấn đề nhân lực, trang thiết bị công nghệ và vấn đề thị trường. Do đó tính
đến năm 1992, sản lượng sản phẩm: 130.649.000 bao, đầu lọc - 47,8%. Năm
1994, nhà máy lắp đặt và đưa vào sử dụng dây chuyền chế sợi hiện đại của Trung
Quốc, từ đó Nhà máy có thể đảm bảo được nguồn sợi có chất lượng cao, phục vụ
cho việc đa dạng hóa sản phẩm. Nhà máy còn mở rộng hướng sản xuất kinh
doanh bằng cách hợp tác với các hãng nước ngoài, coi trọng đến vấn đề tiếp thị
và nghiên cứu thị trường.
Năm 1995, Nhà máy thuốc lá Thăng Long là đơn vị chịu sự quản lý của
Tổng Nhà máy thuốc lá Việt Nam. Tổng Nhà máy thuốc lá Việt Nam - Bộ Công
nghiệp được thành lập theo quyết định số 254/TTg ngày 28/ 4/1995 của Thủ
tướng Chính phủ để giải quyết triệt để những tồn tại trong quản lý kinh doanh,
tập trung mọi nguồn lực sẵn có, huy động mọi nguồn vốn trong nước và kêu gọi
đầu tư nước ngoài.
Với những nỗ lực đổi mới không ngừng, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Nhà máy đã đạt được những thành tựu to lớn trong năm gần đây, vươn lên
đứng thứ hai trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá.
Năm 2000 Nhà máy được Tổng Nhà máy thuốc lá Việt Nam - Bộ Công
nghiệp để nghị Nhà nước xét tặng danh hiệu "Đơn vị anh hùng lao động".
6



Từ năm 2000, Nhà máy đã tiến hành thực hiện công tác chất lượng trong
toàn Nhà máy theo hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Trong tháng 01/2003, Nhà máy đã được bên thứ 3 là Trung tâm chứng nhận
Quacert thuộc Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến tiến hành đánh giá
chính thức.
Kết quả đánh giá: Nhà máy đã được công nhận đủ tiêu chuẩn được cấp
chứng chỉ tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Hiện nay, nhà máy thuốc lá Thăng Long đã đổi thành công ty thuốc lá
Thăng Long theo quyết định số 318/2005/QĐ- TTg ngày 6/12/2005 của thủ
tướng Chính phủ. Loại hình họat động của Công ty thuốc lá Thăng long là công
ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, là đơn vị phụ thuộc vào tổng
công ty mẹ, chuyên kinh doanh, phân phối, tiêu thụ thuốc lá bao.
*Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Căn cứ vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu của năm 2005 tăng 39,33%
so với năm 2004. Doanh thu năm 2004 tăng 4,2% so với năm 2003. Như vậy
tổng doanh thu của công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2003 – 2005, tốc độ tăng
của năm 2005 tăng vọt so với các năm trước điều này là do công ty đẫ xó những
chính sách tiêu thụ đúng đắn và mở rộng thị trường với sản phẩm phong phú và
đa dạng.
Giá vốn hàng bán năm 2005 tăng so với năm 20004 là 23,38%, năm 2004
tăng so với năm 2003 là 2.04%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh thu điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhhuận trước thuế của năm 2005 so với năm 2004 là -1,67%,
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 9,35%, điều này là do chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004. Do vậy
để lợi nhuận trước thuế tăng công ty cần phảI tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí
bán hàng

Phụ lục : Báo cáo kết quả kinh doanh 2003 – 2005
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thuốc lá Thăng Long

7


Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Thuốc lá Thăng Long

Giám đốc

PHó giám đốc Kt

Phòng
Kỹ thuật
Cơ điện

Phòng
Kỹ thuật
Công nghệ

Phó giám đốc kd

Phòng
KCS

Phòng
Nguyên
liệu

Kho

Nguyên
liệu

Phân
xưởng
Sợi

Phân
xưởng
Bao mềm

Phòng
Kế hoạch
vật tư

Kho

khí

Phân
xưởng
Bao cứng

Phòng
Hành
chính

Kho
vật
liệu


Phân
xưởng
Dunhill

8

Nhà
nghỉ

Phân
xưởng
Cơ điện

Phòng
Tổ chức
LĐTL

Trạm
Y tế

Phân
xưởng
4

Phòng
Tài chính
kế toán

Nhà

trẻ

Nhà
ăn

Đội xe

Phòng
Thị
trường

Phòng
Tiêu
thụ

XDCB

Đội
Bảo vệ

Đội
Bốc xếp


Đứng đầu Công ty là Giám đốc chiụ trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt
động, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của nhà máy trước pháp luật và
các cơ quan chủ quản.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng thể
hiện như sau:
- Một phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách khâu kỹ thuật sản xuất, chất lượng

sản phẩm. Các phòng ban trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật là
phòng kỹ thuật cơ điện, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng KCS
- Một phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách khâu thị trường và tiêu thụ của
nhà máy, chụi trách nhiệm quản lý phòng thị trường, phòng tiêu thụ.
*Phòng hành chính
- Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc có liên
quan đến công tác hành chính trong Nhà máy.
- Có nhiệm vụ quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại,
quản lý công tác XDCB và hành chính quản trị, đời sống, y tế.
* Phòng Tổ chức – Bảo vệ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Giám đốc về công tác lao động tổ chức, An ninh- quốc phòng.
Phòng có nhiệm vụ:
- Giúp việc giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ lao
động, tiền lương. Quản lý về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ, đào tạo công nhân kỹ thuật,
giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, PCCC, an ninh chính trị, kinh tế, trật
tự trong nhà máy.
- Thực hiện các nhiệm vụ về công tác quân sự địa phương.
* Phòng tài chính kế toán
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về mặt tài chính kế
toán của Nhà máy như: Tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành;hạch toán, dự toán,
sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, tin học, quản lý
nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị trong nhà máy.
* Phòng kế hoạch vật tư
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác kế hoạch
sản xuất, kinh doanh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ :

9



- Lập kế hoạch sản xuất dài hạn, năm, quý, tháng. Điều hành sản xuất theo
kế hoạch, tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế , kỹ thuật, giá thành,
thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm.
- Lập kế hoạch về nhu cầu, vật tư, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh theo năm, quý, tháng, ký hợp đồng, tìm nguồn mua sắm, bảo quản, cấp
phát kịp thời cho sản xuất.
- Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng, tuần.
* Phòng nguyên liệu
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác nguyên
liệu thuốc lá theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng:
- Về nông nghiệp, nghiên cứu thổ nhưỡng, giống thuốc lá thực nghiệm, tổ
chức hợp đồng, chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng, chăm sóc hái sấy.
- Lập kế hoạch, ký hợp đồng thu mua nguyên liệu theo vùng, cấp, chủng
loại…theo chỉ thị của giám đốc.
- Quản lý số lượng tồn kho, tổ chức bảo quản nhập xuất theo qui định, quản
lý cung ứng vật tư cho nông nghiệp (nếu có), quản lý kho phế liệu, phế phẩm.
* Phòng kỹ thuật cơ điện
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật,
quản lý máy móc thiết bị, điện, hơi, nước, lạnh của Nhà máy.Phòng có nhiệm vụ :
- Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị chuyên dùng, chuyên nghành, điện,
hơi, lạnh, nước… cả về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất.
- Lập kế hoạch đầu tư về chiều sâu, phụ tùng thay thế.
- Tham gia công tác ATLĐ - VSLĐ và đào tạo thợ cơ khí, kỹ thuật.
* Phòng kỹ thuật công nghệ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật
của Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ sau:
- Nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và thực hiện nhiệm vụ quản lý chất
lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu, vật tư, hương liệu trong quá trình sản
xuất.

- Nghiên cứu phối chế sản phẩm cả nội dung và hình thức, bao bì phù hợp
với thị hiếu, thị trường của từng vùng.
- Quản lý qui trình công nghệ của Nhà máy trong quá trình sản xuất,
- Quản lý chỉ tiêu lý, hóa về nguyên liệu , sản phẩm, nước…
- Tham gia công tác môi trường và đào tạo thợ kỹ thuật, thường trực hoạt
động sáng kiến Nhà máy.
10


* Phòng KCS
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về việc quản lý chất
lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, quan sát về chất lượng nguyên liệu, vật tư, vật liệu khi hàng
được đưa về nhà máy.
- Kiểm tra giám sát về chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn, trên dây
chuyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để Giám đốc chỉ thị khắc phục.
- Kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm khi xuất kho. Kiểm tra, kết luận
nguyên nhân hàng bị trả lại hoặc hàng giả nếu có.
- Quản lý các dụng cụ đo lường được trang bị.
*Phòng tiêu thụ
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác tiêu thụ
sản phẩm của Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý, năm cho từng vùng và
từng đại lý. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, từng miền kết hợp với phòng
thị trường mở rộng diện tiêu thụ. Thực hiện ký hợp đồng tiêu thụ, bán hàng…
- Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về sản lượng chủng loại theo quyết
định của Giám đốc, đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất, kinh
doanh trong thời gian tới.
* Phòng thị trường
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác thị trường

và chịu sự chỉ đạo trục tiếp của Giám đốc Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ :
- Theo dõi, phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị
trường, tiếp thị, đại lý…
- Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch, chiến lược, tham gia công
tác điều hành hoạt động Marketing tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham
gia công tác thiết kế quảng cáo sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ…
1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thuốc
lá Thăng Long
- Đặc điểm tổ chức của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy được tổ chức theo sơ đồ sau:

11


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy

Px sợi

Px bao
Mềm

Tổ

Tổ

Px bao
Cứng

Px

dunhil

Px cơ
điện

Px 4

Tổ

Tổ

Tổ

Tổ

Nhà máy có 6 phân xưởng là: PX sợi, PX bao mềm, PX bao cứng, PX cơ
điện, PX 4. Các phân xưởng sản xuất trực tiếp chịu sự quản lý, giám sát của giám
đốc nhà máy. Dưới các phân xưởng được chia thành các tổ sản xuất.
Phân xưởng sợi : Có nhiệm vụ sản xuất ra sợi thuốc lá cung cấp cho cả 3
phân xưởng, PX bao mềm, PX bao cứng, PX Dunhill. Quy trình công nghệ của
phân xưởng sợi bắt đầu từ khi nguyên liệu là thuốc lá lá đến khi chế biến thành các
sợi thuốc lá.
Phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, phân xưởng Dunhill có thể
được xem như là một phân xưởng cuốn điếu, đóng bao. Nhiệm vụ của các phân
xưởng này là từ sợi thuốc lá cuốn thành các điếu thuốc lá có đầu lọc và không có
đầu lọc. Sau đó đóng thành các bao thuốc, tút thuốc, kiện thuốc. Phân xưởng bao
mềm cho ra sản phẩm là các bao thuốc lá vỏ mềm. Phân xưởng bao cứng cho ra
sản phẩm là các bao thuốc lá vỏ cứng. Riêng phân xưởng Dunhill là phân xưởng
liên doanh giữa nhà máy với hãng Rothman của Singapo để sản xuất thuốc
Dunhill. Toàn bộ máy móc, nguyên liệu lá, do bên liên doanh Singapo góp, nhà

máy chỉ đóng góp nhân công và địa bàn sản xuất. Sản phẩm Dunhill được bán lại
toàn bộ cho bên liên doanh , nhà máy chỉ được hưởng lãi.
Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp chi tiết, phụ tùng, điện, hơi cho
sản xuất.
Phân xưởng 4: Có nhiệm vụ cung cấp vật tư phụ liệu.
Ngoài ra còn có các đội xe, đội bảo vệ, đội bốc xếp phục vụ sản xuất và tiêu
thụ thuốc lá.

12


Sơ đồ 1.3: Quy trình chế biến sợi

Làm ẩm ngọn lá

Gia liệu

Trữ
Phối trọn
Và ủ lá

Tách cuộng

Hấp chân không

Làm ẩm lá đã cắt ngọn

Cắt ngọn và trộn lá

Làm ẩm cuộng


Trữ cuộng

Thái lá

Lá thuốc
Hấp ép cuộng

Thái cuộng

Sấy sợi

Phối trộn sợi
lá và sợi
cuộng

Phun hương

13

Trương nở
cuộng
Trữ sợi cuộng

Trữ sợi và
phối trộn sợi

Sấy sợi cuộng

Phân ly sợi

cuộng

Sợi thành
phẩm


Sơ đồ 1.4 : Quy trình sản xuất thuốc lá
Sợi thành phẩm

Cuốn điếu và ghép đầu
lọc

Cuốn điếu và không
đầu lọc

Đóng bao thuốc lá có
đầu lọc

Đóng bao thuốc lá
không đầu lọc

Đóng tút

Đóng tút

Đóng thùng

Đóng thùng

Nhập kho thành phẩm


14


Sơ đồ 1.5 : Quy trình sản xuất thuốc lá

Nguyên
liệu

Hấp
chân
không

Cắt ngọn
phối trộn

Làm ẩm
lá cắt
ngọn

Tách
cuộng

Làm ẩm
ngọn lá
Thùng trữ,
phối, ủ lá

Gia liệu


Thái lá

Thái
cuộng

Hấp ép
cuộng

Thùng
trữ
cuộng

Sấy sợi

Trương
nở
cuộng

Sấy
sợi
cuộng

Phân ly
sợi
cuộng

Làm
ẩm
cuộng
Thùng

trữ sợi
cuộng

Phối trộn
sợi lá, sợi
cuộng

Phun
hương

Thùng trữ
phối sợi
cuộng

Đóng
bao

Cuốn
điếu

Đóng
kiện

Kho
thành
phẩm

15

Đóng

tút


Qui trình sản xuất thuốc lá
Thuốc lá lá được đưa vào dây truyền hấp chân không để làm mềm nguyên liệu,
tăng độ dẻo và diệt vi trùng. Sau đó được đưa vào dây cắt ngọn phối trộn .Lúc này thuốc
lá lá được cắt thành hai phần: phần cuộng lá và phần ngọn lá. Phần ngọn lá chiếm
khoảng 1/4 đến 1/5 phần lá được đưa vào một dây chuyền riêng. Còn phần cuống lá
được làm ẩm để đảm bảo thuỷ phần và làm cho lá không bị nát khi tách cuộng. Tiếp đó
phần cuộng lá được đưa vào tách phần cuộng riêng và phần lá riêng.
Phần lá và phần ngọn lá được nhập vào với nhau trộn gia liệu và được ủ trong
thùng phối trữ ủ lá. Sau đó được đưa vào máy thái lát khoảng 0.9mm đến 1mm ta được
sợi lá.
Phần cuộng được làm ẩm và đưa qua thùng trữ cuộng. Sau đó hấp ép sơ cuộng
để cố định thể tích nén ép khi đưa vào máy ép. Thái cuộng thành các sợi 0.13mm đến
0.15mm. Thái xong phải làm trương nở cuộng ngay (nếu chậm cuộng sẽ không trương
nở được). Sấy sợi cuộng và phân li sợi cuộng để loại trừ sợi cuộng không đạt yêu cầu.
Sợi cuộng đạt yêu cầu được đưa vào thùng trữ sợi cuộng.
Phối trộn sợi lá, sợi cuộng đều nhau, phun hương liệu và đưa vào thùng trữ
phối sợi cuộng. Sợi lá, sợi cuộng được đưa vào máy cuốn điếu để tạo thành điếu thuốc.
Các điếu thuốc được chuyển đến dây chuyền đóng bao để đóng thành các bao thuốc.
Các bao thuốc được đóng thành các tút thuốc. Các tút thuốc được đóng thành các kiện
thuốc. Thuốc lá sản xuất ra được phòng KCS kiểm tra chất lượng, sau đó đưa vào nhập
kho thành phẩm.
1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thốc lá Thăng Long
Phòng tài chính kế toán của Công ty thuốc lá Thăng Long được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung (còn gọi là tổ chức kế toán một cấp). Phòng kế toán phải
thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập, ghi sổ xử lý thông tin, lập các báo cáo kế
toán của Công ty . Tại phòng kế toán có 12 cán bộ kế toán với sự phân công nhiệm vụ
cụ thể như sau:

Trưởng phòng :
+ Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng
cũng như mọi hoạt động khác của Nhà máy có liên quan đến công tác tài chính và theo
dõi các hoạt động tài chính của Nhà máy.
+ Tổ chức công tác kế toán, thống kê trong Nhà máy, phù hợp với chế độ tài
chính của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ và công tác tài chính kế toán .
16


+ Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng.
+ Kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ xí nghiệp.
+ Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định.
+ Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ thống kê,
kế toán đối với các đơn vị trong Nhà máy.
Phó phòng :
Giúp việc cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc khi
trưởng phòng đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng về các công việc được
phân công.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
+ Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, kế toán các khoản thanh toán
với Ngân sách nhà nước.
+ Kế toán các khoản kinh phí trích nộp cho tổng công ty.
Kế toán thanh toán và kế toán xây dựng cơ bản :
+ Chịu trách nhiệm theo dõi số lượng, giá cả của các loại vật tư ( trừ nguyên liệu
thuốc lá lá) thông qua các hợp đồng mua vật tư theo qui định.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ khi thanh toán.
+ Theo dõi các khoản công nợ với người bán.
+ Kiểm tra các dự toán thanh toán quyết toán các công trình và các hạng mục
công trình về XDCB đảm bảo nguyên tắc thủ tục, trình tự về XDCB theo đúng qui định

của Nhà nước.
Kế toán tiêu thụ và kế toán thanh toán với người mua:
+ Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm về mặt số lượng.
+ Theo dõi chi tiết từng khách hàng mua về số lượng hàng, giá trị tiền hàng cũng
như thời gian thanh toán và công nợ của từng khách hàng.
+ Theo dõi các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh các giấy tờ có giá trị thu tiền… để
thực hiện mua hàng thanh toán chậm của các khách hàng.
+ Kiểm tra các khoản thanh toán ( nếu có ) cho khách hàng.
+ Thực hiện việc kiểm kê kho thành phẩm hàng tháng.
Kế toán vật tư :
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tư trong Nhà máy ( Kho
vật liệu, kho cơ khí, kho vật tư nông nghiệp, kho phế liệu)
+ Thực hiện kiểm kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
Kế toán vật liệu chính ( lá thuốc lá ) và kế toán tiền gửi ngân hàng
17


+ Chịu trách nhiệm theo dõi về giá cả, số lượng nguyên liệu thuốc lá thông qua
các hợp đồng.
+ Theo dõi về tình hình đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá thông qua hợp đồng
vốn chủ đầu tư.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh toán .
+ Theo dõi các khoản công nợ đối với người bán nguyên liệu và thực hiện kiểm
kê theo qui định .
+ Thực hiện việc trích lập quỹ đầu tư theo quy định
+ Giao dịch với ngân hàng về các khoản thanh toán qua ngân hàng của Nhà máy.
các thủ tục vay ngân hàng và theo dõi các khoản trả nợ tiền vay.
Kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán các khoản tạm ứng, kế toán các
khoản phải thu, phải trả, kế toán vật liệu xây dựng.
+ Theo dõi TSCĐ hiện có cũng như việc tăng, giảm TSCĐ trong Nhà máy về đối

tượng sử dụng, nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
+ Hàng tháng tính khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn ( nếu có ) và các đối
tượng sử dụng. Thực hiện các việc kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh toán các khoản tạm
ứng.
+ Theo dõi chi tiết các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
+ Theo dõi nhập, xuất, tồn kho của vật liệu xây dựng.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
+ Thanh toán tiền lương, thưởng các khoản phụ cấp cho đơn vị theo lệnh của
Giám đốc.
+ Thanh toán BHXH, BHYT cho ngưopừi lao động theo quy định .
+ Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của Nhà máy.
+ Thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn.
Kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ :
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu chi.
+ Cùng với thủ quỹ kiểm tra đối chiếu số dư tồn quỹ sổ sách và thực tế.
+ Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ.
Cán bộ theo dõi, đôn đốc các khoản công nợ trả chậm, khó đòi:
+ Cùng với kế toán thanh toán với người mua và các nghiệp vụ có liên quan đến
đôn đốc các khoản nợ trả chậm, khó đòi.
+ Soạn thảo các văn bản có liên quan đến công nợ trả chậm khó đòi.
18


+ Làm việc với các cơ quan pháp luật để thu hồi các khoản công nợ trả chậm
khó đòi của Nhà máy.
+ Cùng với các phòng ban có liên quan tham gia định giá các tài sản thế chấp.
Thủ quỹ :
+ Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt và tồn quỹ của Nhà máy.
+ Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.

+ Quản lý các hồ sơ gốc của các tài sản thế chấp , bảo lãnh , các giấy tờ có giá trị
như tiền ( kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm) và các khoản ký quỹ bằng vàng của các hợp
đồng thế chấp bảo lãnh mua hàng thanh toán chậm của khách hàng.
Tin học :
+ Chịu trách nhiệm xây dựng và bảo trì các hệ thống quản lý trên các thết bị tin
học trong phòng
+ Cài đặt hướng dẫn vận hành các phần mềm ứng dụng phù hợp với từng công
việc.
+ Theo dõi quá trình sử dụng các thiết bị máy tính.
+ Soạn thảo quy định và kiểm tra việc sử dụng máy tính, tài liệu bảo mật theo
quy định.
Do nhà máy sử dụng máy vi tính trong hạch toán kế toán nên trình độ chuyên
môn hoá cao. Kế toán được chia thành hai phần lớn: Kế toán các phần hành và kế toán
tính giá thành và tổng hợp. Kế toán từng phần hành hàng ngày nhập các số liệu vào
máy. Dựa vào các số liệu đó định kỳ kế toán tính giá thành và tổng hợp tính ra giá thành
, lập các báo cáo chung của nhà máy.
Sơ đồ 1.6 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thuốc lá Thăng Long
Trưởng phòng

Phó phòng
Kế toán giá thành

Kế toán
TSCĐ

Kế toán tiền
lương

Kế toán
nguyên liệu


Kế toán
thanh toán

Kế toán tiêu
thụ

1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
19


Công ty thuốc lá Thăng long có niên độ kế toán là một năm bắt đầu từ ngày 1/1
của năm kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp
kê khai thường xuyên, Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng,
phương pháp tính giá hàng tồn kho xuất là phương pháp bình quân gia quyền, hình thức
ghi sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ.
1.1.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán của Nhà máy áp dụng theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài
Chính có sửa đổi cho phù hợp với các điều kiện của Nhà máy. Bao gồm có hai loại là
chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn:
- Chứng từ bắt buộc là chứng từ theo đúng mẫu quy định của Nhà nước ban hành
không được sửa đổi . Các chứng từ được nhà máy áp dụng theo mẫu của Bộ Tài chính là
các hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho vật liệu phụ và công cụ dụng cụ, phiếu xuất kho vật
liệu phụ và công cụ dụng cụ...
- Chứng từ hướng dẫn là chứng từ bắt buộc phải có tám yếu tố theo quy định của
Nhà nước và có thể thêm một số yếu tố thiết kế lại cho phù hợp với điều kiện hoạt động
của công ty. Các chứng từ được Nhà máy sửa đổi áp dụng cho phù hợp với điều kiện
của mình như các phiếu nhập kho nguyên liệu chính, phiếu xuất kho nguyên liệu chính.
Chứng từ được kế toán vào máy vi tính rất thuận lợi cho việc xem xét đối chiếu một

cách tổng hợp đồng thời kế toán cũng lưu lại chứng từ đó ở ngoài để có cơ sở pháp lý
cho các số liệu chứng từ trên máy.
Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty được chia theo nhóm sau:
-

Chứng từ về lao động tiền lương:

+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
+ Danh sách người lao động hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động
20


-

Chứng từ về Hàng tồn kho:

+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kế vật tư, tài sản, hàng hóa.
-


Chứng từ về bán hàng:

+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Hóa đơn thu mua hàng
+ hóa đơn dịch vụ thu mua tài chính
+ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý bán
+ Hóa đơn bán lẻ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ( ký gửi)
+ Thẻ quầy hàng
-

Chứng từ về tiền tệ :

+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
-

Chứng từ về TSCĐ:

+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
21


Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về
chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình
thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ kế toán từng phần hành ghi chép vào sổ sách
kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám đốc
trong
1.1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Nhà máy hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng trong tổng
công ty thuốc lá Việt Nam. Hệ thống tài khoản này được xây dựng dựa trên “Hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài Chính ban hành theo quy định
1411/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995, tuân thủ các tài khoản cấp một và cấp
tài khoản hai theo quy định, đồng thời được chi tiết hoá thêm các tài khoản cấp hai và
cấp ba cho phù hợp với đặc điểm ngành. Hệ thống tài khoản kế toán này áp dụng thống
nhất trong tổng công ty thuốc lá Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 1996.
1.1.5.3 Hệ thống sổ kế toán
Công ty hiện đang ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Đây là một hình thức
phù với một cơ sở sản xuất có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, đội ngũ nhân viên
kế toán có trình độ cao như nhà máy.
Theo hình thức kế toán NKCT, toàn bộ công tác hạch toán từ việc ghi sổ chi tiết
đến tổng hợp, lập báo cáo, đều được thực hiện tại phòng kế toán của Nhà máy. ở dưới
các phân xưởng không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có những nhân viên thống kê
làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu những thông tin kinh tế dưới phân xưởng, cuối tháng
lập báo cáo theo chỉ tiêu số lượng gửi về phòng kế toán để xử lý và hạch toán.
Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau : Nhật ký chứng từ,
Bảng kê, sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Nhật ký chứng từ bao gồm nhật ký chứng
từ số 1, nhật ký chứng từ số 2… bảng kê gồm có Bảng kê số 1, bảng kê số 2, bảng kê số
4… Sổ kế toán chi tiết bao gồm hình thức sổ số dư trong hạch toán chi tiết nguyên vật

liệu, các thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với người
mua, sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp...
Vì Nhà máy áp dụng kế toán máy nên hàng ngày dựa vào các chứng từ gốc các
kế toán các phần hành nhập số liệu vào máy các số liệu ở phần hành mà mình phụ
trách, đến cuối tháng hoặc theo qui định lập báo cáo định kỳ in ra các báo cáo và các
nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết để kiểm tra và để lưu.

22


Trình tự ghi sổ kế toán bằng phương pháp kế toán máy của công ty được thể
hiện theo sơ đồ sau:

23


Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán bằng phương pháp kế toán máy

Chứng từ gốc và bảng
phân bổ

Tệp
Bảng kê

Tệp Nhật ký
chứng từ

Tệp
Sổ cái


Tệp Thẻ và sổ
kế toán chi tiết

Tệp Bảng tổng
hợp chi tiết

Tệp báo cáo tài
chính

Ghi chú :

: Hàng ngày nhập số liệu vào máy
: Cuối tháng chuyển sang sổ cái và lêm BCTC
: In số liệu để đối chiếu

1.1.5.4 Hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán định kỳ theo quy định của Nhà nước. Việc lập và gửi báo
cáo theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính, gồm:
-

Biểu số B01 - DN “Bảng cân đối kế toán”.
Biểu số B02 - DN “Kết quả hoạt động kinh doanh”.
Biểu số B03 - DN “Lưu chuyển tiền tệ”.
Biểu số B09 - DN “Thuyết minh báo cáo tài chính”.

Ngoài các báo cáo theo quy định của Bộ Tài Chính, Bộ quản lý chuyên ngành, các
Công ty phải báo cáo một số chỉ tiêu cho Tổng công ty theo biểu mẫu sau:
- Biểu số B01 - TCKT “Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng”.
24



- Biểu số B02 - TCKT “Báo cáo giá thành đơn vị SP chủ yếu”
- Biểu số B03 - TCKT “Báo cáo tình hình công nợ”.
- Biểu số B04 - TCKT “Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư XDCB”.
- Biểu số B05 - TCKT “Báo cáo thanh toán với Tổng công ty”.
- Biểu số B06 - TCKT “Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn kinh doanh”.
- Biểu số B07 - TCKT “Báo cáo nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu”.
- Biểu số B08 - TCKT “Báo cáo quỹ đầu tư vùng nguyên liệu”.
- Biểu số B09 - TCKT “Báo cáo tình hình vay vốn”.
- Biểu số B10 – TCKT “Báo cáo thu, chi ngoại tệ”
Nhà máy không lập báo cáo quản trị
Tất cả các biểu báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối tháng
thứ 3, thứ 6, thứ 9, thứ 12) theo quy định của Nhà nước.
Thời hạn gửi báo cáo đối với báo cáo quý là chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết
thúc quý, đối với báo cáo năm chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
1.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long

1.2.1 Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
1.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
Công ty Thuốc lá Thăng Long là công ty có quy mô lớn về sản xuất thuốc lá,
ngoài sản phẩm chính là thuốc lá Công ty còn gia công các loại máy móc để sản xuất
thuốc lá. Mỗi loại sản phẩm đều có những nguyên vật liệu khác nhau để sản xuất ra loại
sản phẩm đó. Trong các loại nguyên vật liệu đó lại chia ra những nguyên vật liệu theo
thứ bậc. Do đó nguyên vật liệu tại Công ty thuốc lá Thăng Long rất đa dạng và phong
phú về chủng loại. Nguyên liệu chính để sản xuất thuốc lá là lá thuốc lá. Lá thuốc lá
được phân chia thành các vùng dưới các vùng là cấp. Nguồn nguyên liệu trong nước
bao gồm hai nguyên liệu chính là lá thuốc lá vàng và lá thuốc lá nâu. Lá thuốc lá vàng
được chia làm ba vùng là Cao Bằng, Ngân Sơn, Lạng Sơn và 17 cấp, lá thuốc lá nâu
đước chia làm hai vùng là Gia Lai và Đồng Nai. Nguyên liệu lá thuốc lá trong nước

dùng để sản xuất thuốc lá cao cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số nguyên liệu mua
trong nước vì lá thuốc lá được trồng trong nước có chất lượng không cao, việc bảo quản
trong quá trình thu mua và lưu kho là rất khó khăn do lá thuốc hay bị mốc và xuống
màu. Mặt khác khí hậu nước ta có độ ẩm lớn nên cũng gây khó khăn trong việc bảo
quản lá thuốc lá. Do đó Công ty phải nhập nguyên liệu ngoại nhập như Trung Quốc,
Brazin, Mỹ …. để sản xuất các loại thuốc lá cao cấp như : Vinataba, Hồng hà hộp dẹt,
25


×