Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của công ty Cổ phần dược phẩm Trang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.13 KB, 60 trang )

Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:

GVHD : Ths. Trần Văn Phước Ngun
SVTH :

Hoàng Quang Thái

MSSV : 08B4010068

Tp Hồ Chí Minh, 2010
SVTH: Hoàng Quang Thái

1

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô khoa QTKD- Trường
ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM, gia đình, công ty và bạn bè đã giúp đỡ, quan
tâm hướng dẫn chân thành và tận tụy để đề tài của tôi được thực hiện đúng
thời hạn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Văn Phước Nguyên, giáo
viên trực tiếp hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và giành nhiều thời


gian xem xét, đánh giá và trao đổi trong từng chương mục cả về nội dung lẫn
hình thức, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng không quên sự giúp đỡ của BGĐ công ty: Chú, Chu Văn Dũngchủ tòch HĐQT, Cô Lê Thò Hảo – GĐ công ty, các anh PGĐ, cùng các anh chò
tại các phòng ban đã tận tình hướng dẫn, cung cấp rất nhiều thông tin cần thiết
giúp tôi phân tích , đánh giá và tiếp cận nhiều vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao
tính thuyết phục và khả thi của đề tài.
Cùng sự hướng dẫn của thầy Văn, BGĐ và các anh chò trong công ty thực
tập, tôi cũng nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ gia đình và bè bạn tạo
thêm nghò lực giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành quá trình thực
tập.
Vì thời gian tiếp cận thực tế có giới hạn nên chắc chắn đề tài còn nhiều
thiếu sót. Tôi sẽ rất trân trọng và cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và BGĐ công ty để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

SVTH: Hoàng Quang Thái

2

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên thực tập: Hoàng Quang Thái
Mssv: 08B4010068
Khóa: 2008

1. Thời gian thực tập:
Từ 26/07/2010 đến ngày 17 tháng 10 năm 2010
2. Bộ phận thực tập:…………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đơn Vò Thực Tập

SVTH: Hoàng Quang Thái

3

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

SVTH: Hoàng Quang Thái

4

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh


MỤC LỤC
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1 Khái niệm về Marketing
1.2 Vai trò của Marketing
1.3 Thò trường mục tiêu
1.3.1 Đo lường và dự báo mức cầu
1.3.2 Phân khúc thò trường
1.3.3 Lựa chọn thò trường mục tiêu
1.4 Tìm hiểu và lựa chọn phương thức thâm nhập thò trường
1.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức
thâm nhập
1.4.2 Thâm nhập thò trường trong nước bằng cách nhập khẩu
1.4.3 Thâm nhập thò trường bằng cách tự sản xuất ở trong nước
1.4.4 Lựa chọn phương thức thâm nhập
1.5 Hoạch đònh chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing- Mix)
1.5.1 Chiến lược sản phẩm
1.5.2 Chiến lược chiêu thò
1.5.3 Chiến lược giá
1.5.4 Chiến lược phân phối

SVTH: Hoàng Quang Thái

5

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh


Chương II:
THỊ TRƯỜNG DƯC PHẨM VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU CHIẾN LƯC
MARKETING CỦA CÔNG TY CPDP TRANG MINH
2.1 Giới thiệu sơ lược về thò trường dược phẩm Việt Nam
2.2 Giới thiệu khái quát về công ty CPDP Trang Minh
2.2.1 Lòch sử hình thành và quá trình phát triển
2.2.2 Chiến lược kinh doanh
2.2.3 Chính sách chất lượng
2.2.4 Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức
2.2.5 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
2.2.6 Lóng vực kinh doanh
2.2.7 Một số thành tựu nổi bật và kết quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian gần nay
2.3 Hoạt động Marketing tại công ty trong thời gian qua
2.3.1 Chiến lược sản phẩm
2.3.2 Chính sách giá cả
2.3.3 Chính sách phân phối
2.3.4 Chính sách chiêu thò
2.4 Đánh giá chung
2.4.1 Ưu điểm
2.4.2 Một số hạn chế còn tồn đọng
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯC
MARKETING CHO CTY VÀ PHÁT TRIỂN NHÓM HÀNG QUẢNG CÁO

SVTH: Hoàng Quang Thái

6


GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Kinh tế thế giới ngày nay phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, không
có công ty nào tránh khỏi phần còn lại của thế giới. Hoạt động kinh doanh
của các công ty cũng chòu tác động của xu hướng toàn cầu này. Do vậy, việc
nghiên cứu hoạt động kinh doanh và thâm nhập thò trường trong nước trở nên
hết sức cấp thiết. Thành công sẽ đến với những công ty biết tổ chức thành
thạo việc nghiên cứu kó môi trường kinh doanh trong nước, từ đó hoạch đònh
chiến lược thâm nhập thò trường và chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng
giai đoạn phát triển của công ty, trước khi muốn vươn ra thò trường thế giới.
Thật vậy, trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, một công ty muốn tồn
tại và phát triển, giữ vững và gia tăng doanh số phải có kế hoạch thâm nhập
thò trường nhằm phát triển thò trường trong nước trước sự cạnh tranh dữ dội
của các công ty có cùng sản phẩm từ trong nước và trên thế giới.
Việt Nam với số dân hiện nay gần 86 triệu người (theo số liệu thống kê
năm 2009), được đánh giá là một thò trường dược phẩm chưa phát triển và đầy
tiềm năng. Đứng trước nhu cầu đó và nhìn thấy những khả năng tiềm tàng của
thò trường dược phẩm Việt Nam, Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh đã
có những hoạch đònh chiến lược tốt nhằm thống lónh và chiếm lónh thò trường
trong nước.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Góp phần nghiên cứu và hệ thống hóa về lý thuyết Marketing quốc tế
và các phương thức thâm nhập thò trường cho các doanh nghiệp. Đây cũng là
một trong những lòch vực mà tôi quan tâm.
Góp phần trong công tác xây dựng chiến lược thâm nhập thò trường cho

các sản phẩm dược phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh.
SVTH: Hoàng Quang Thái

7

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

Góp một phần nhỏ, rất nhỏ về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho các
doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong quá trình tiếp cận và thâm nhập
thò trường trong nước trong quá trình hội nhập và phát triển.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về Marketing quốc tế
và chiến lược thâm nhập thò trường với thực tế tại Công ty cổ phần dược phẩm
Trang Minh tại Việt Nam.
4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động tiếp cận thò trường
dược phẩm Việt Nam của công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh tại Việt
Nam trong thời gian qua.
Khu vực nghiên cứu: Do thời gian tiếp cận thực tế và thực hiện đề tài
có giới hạn nên tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu thò trường ở Tp Hồ Chí Minh
– là thò trường lớn và đầu mối tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm của công ty cổ
phần dược phẩm Trang Minh nói riêng, và các công ty dược phẩm khác nói
chung.

SVTH: Hoàng Quang Thái

8


GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1 KHÁI NIỆM VỀ MARKETING:
-

Có rất nhiều đònh nghóa khác nhau về Marketing của nhiều tác giả, mỗi đònh
nghóa đều có những đặc trưng riêng.

-

Ông Phillip Kotler cho rằng: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính
xã hội, nhờ đó mà các cá nhân, tập thể có được những gì họ mong muốn thông
qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trò đối với người
khác”

-

Ủy ban hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là việc tiến hành các hoạt động
kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hang hóa và dòch vụ
từ người sản xuất đến người tiêu dùng”

-


Theo đònh nghóa của viện Marketing Anh Quốc thì: “Marketing là quá trình
quản lý và tổ chức toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát
hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một
mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng
cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”

-

Ông G.I.Dragon – nguyên chủ tòch Liên Đoàn Marketing Quốc Tế:
“ Marketing là một ra-đa theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và
như một máy chỉnh lưu để kòp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thò trường”

 Qua các đònh nghóa trên, chúng ta có thể xác đònh được phương châm tư tưởng
chính của marketing là:
o Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên giành cho nó vò trí cao nhất trong
doanh nghiệp. Lý do thật đơn giản: muốn tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp phải bán được hàng.
SVTH: Hoàng Quang Thái

9

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

o Chỉ bán cái thò trường cần chứ không bán cái mình sẵn có. Hàng hóa
phải hợp với nhu cầu và thò hiếu của khách hàng thì mới bán được
nhiều, được nhanh và không bò tồn đọng.

o Muốn biết thò trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thò
trường cẩn thận và phải có phản ứng linh hoạt.
o Marketing gắn liền với tổ chức và quản lý. Marketing đòi hỏi đưa
nhanh tiến bộ KHKT vào sản xuất và kinh doanh. Bí quyết thành công
trong Marketing là khả năng am hiểu khách hàng và cung cấp cho họ
được các sản phẩm đặc biệt mà khách hàng không tìm thấy được ở
những nơi khác. Phải nhớ rằng: Nếu không có khách hàng thì không
có các hoạt động tiếp thò, không có Marketing.
1.2 VAI TRÒ CỦA MARKETING:
-

Marketing có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Nó hướng dẫn, chỉ
đạo và phối hợp các bộ phận sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ
các hoạt động Marketing nên các quyết đònh đề ra trong sản xuất kinh doanh
có cơ sở khoa học vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin đầy
đủ để thõa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Marketing xác đònh rõ phải sản
xuất cái gì, bao nhiêu, sản phẩm có đặc điểm như thế nào, cần sử dụng
nguyên vật liệu gì?

-

Sẽ là sai lầm to lớn khi chúng ta tốn nhiều tiền của vào việc sản xuất ra các
sản phẩm và dòch vụ mà người tiêu dùng không muốn trong khi có rất nhiều
loại sản phẩm và dòch vụ khác mà họ muốn được thỏa mãn.

-

Sản phẩm sở dó hấp dẫn người mua vì nó có những đặc tính sử dụng luôn luôn
được cải tiến, kiểu cách, mẫu mã hình dáng luôn đổi mới với nhu cầu đa dạng
và phong phú của người tiêu dùng.


-

Marketing có chức năng làm cho sản phẩm luôn thích ứng với nhu cầu thò
trường

SVTH: Hoàng Quang Thái

10

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

-

Marketing kích thích sự nghiên cứu và cải tiến. Nó không làm nhiệm vụ của
các nhà kỹ thuật, các nhà sản xuất, nó chỉ ra cần phải sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Số lượng bao nhiêu và bao giờ thì đưa sản phẩm vào thò
trường?

-

Marketing có ảnh hưởng lớn đến doanh số, chi phí, lợi nhuận, qua đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.3 THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:
-


Theo Philip Kotler thì “ Thò trường là tập hợp những người mua hàng hiện có
và sẽ có”, thò trường có thể hình thành cho một thứ hàng hóa và dòch vụ nào
đó hay cho một đối tượng khác có giá trò. Ví dụ: thò trường sức lao động gồm
những người muốn đem sức lao động của mình đổi lấy tiền công hay hàng
hóa. Để tạo điều kiện dễ dàng cho thò trường lao động hoạt động, xung quanh
nó nảy sinh và phát triển ngày càng nhiều các cơ quan kiểu văn phòng và
công ty giới thiệu việc làm.

-

Quá trình phát hiện và đánh giá những khả năng của thò trường thường đưa ra
những mục tiêu mới, và nhiều khi nhiệm vụ thực sự của công ty lại là lựa
chọn những ý kiến tốt nhất trong số những ý tưởng tốt, đặc biệt là những ý
tưởng phù hợp với tiềm năng của công ty.

-

Ví dụ: Hoàng Anh Group đã đánh giá một loạt các khả năng của thò trường và
phát hiện thấy rằng một trong những thò trường hấp dẫn lúc này là thò trường
xây dựng và bất động sản. Ban lãnh đạo cho rằng việc đưa vào danh mục xây
dựng và bất động sản là hoàn toàn phù hợp với những mục tiêu và tiềm năng
của công ty. Danh mục kinh doanh mới này hoàn toàn phù hợp với những ưu
thế Marketing của công ty, như: đội ngũ sales hùng mạnh, nhiệt tình, công ty
có tiềm lực về kinh tế….nhưng cụ thể hơn, Hoành Anh Group phải tin chắc
rằng sẽ thiết lập được những mối quan hệ tốt với những người cung ứng
nguyên vật liệu, thiết bò, và các vật tư khác cho ngành nghề kinh doanh mới,
có những mối liên hệ bền vững với những nhà môi giới bất động sản – những

SVTH: Hoàng Quang Thái


11

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

người sẽ giới thiệu nhà, đất đến người tiêu dùng. Và cuối cùng, Hoàng Anh
Group phải tin chắc rằng, việc họ thâm nhập vào lónh vực kinh doanh này
không làm cho công chúng khó chòu mà lại hoàn toàn ủng hộ.
-

Ngoài ra phải nghiên cứu các khía cạnh vi mô và tính chất của thò trường, quá
trình này gồm 3 giai đoạn:
o Đo lường và dự báo mức cầu
o Phân khúc thò trường
o Lựa chọn thò trường mục tiêu

1.3.1 Đo Lường Và Dự Báo Mức Cầu:
-

Khi suy nghó về việc thâm nhập thò trường xây dựng và bất động sản, Hoàng
Anh Group muốn đánh giá chính xác hơn quy mô hiện tại và tương lai của thò
trường.

-

Hoàng Anh Group phải phát hiện và tìm hiểu các đối thủ đang hoạt động
trong lónh vực này và đánh giá nhu cầu của khách hàng, các chuyên viên
nghiên cứu thò trường của công ty phải xem xét tất cả các yếu tố và xu thế

ảnh hưởng đến sự phát triển của thò trường và dự báo về triển vọng của lónh
vực này.

1.3.2 Phân Khúc Thò Trường:
- Chúng ta biết rằng, thò trường là tập hợp nhu cầu của nhiều loại khách hàng rất
khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, ý thích, thói quen tiêu dùng, phong tục tập
quán, tôn giáo…sự khác nhau này có ảnh hưởng rất lớn đến việc mua sắm và tiêu
dùng hàng hóa. Trong những trường hợp như thế, ta cần phân khúc thò trường thành
những phân khúc nhỏ để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Phân khúc thò trường
đúng đắn, sẽ giúp công ty có chiến lược phù hợp với từng loại khách hàng mục tiêu,
nhờ đó có thể đạt được lợi nhuận tối đa và các mục tiêu quan trọng khác của công ty.
1.3.3 Lựa Chọn Thò Trường Mục Tiêu:
-

Công ty có thể quyết đònh thâm nhập một hay nhiều phân khúc thò trường cụ
thể.Ví dụ: Thò trường nhà ở có thể chia thành 3 phân khúc tùy theo nhu cầu
của người mua:

SVTH: Hoàng Quang Thái

12

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

o Nhà cấp 4 cho những người lao động có thu nhập trung bình
o Biệt thự và nhà 3-4 lầu cho những người có thu nhập tương đối hoặc
khách du lòch thuê để ở.

o Chung cư cao ốc cho công nhân viên chức
-

Khi thâm nhập thò trường mới phần lớn các công ty đều bắt đầu bằng việc
phục vụ một phân khúc nào đó. Nếu thành công, dần dần chiếm lónh các phân
khúc khác.

1.4 TÌM HIỂU VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG:
1.4.1 Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Phương Thức Thâm
Nhập:
-

Thò trường mục tiêu: Nơi sẽ diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi.

-

Bản chất của sản phẩm: bản chất sản phẩm ảnh hưởng đến phương thức thâm
nhập

-

Tổ chức kênh phân phối trong nước

-

Chính sách của chính phủ

-


Khả năng và tiềm lực của công ty

1.4.2 Thâm Nhập Thò Trường Trong Nước Bằng Cách Nhập Khẩu:
-

Nhập khẩu gián tiếp: thực hiện hoạt động nhập khẩu thông qua một công ty
khác để đưa sản phẩm ra thò trường ở trong nước. Phương thức này phù hợp
với doanh nghiệp và công ty mới bắt đầu kinh doanh và tiếp cận với thò
trường (quy mô nhỏ)

-

Nhập khẩu trực tiếp: công ty nhập khẩu trực tiếp sản phẩm của nhà sản xuất,
sau đó bán ra thò trường. Với phương thức này, công ty tiếp cận trực tiếp với
thò trường nước ngoài, bảo vệ được nhu cầu về nhãn hiệu hàng hóa.

1.4.3 Thâm Nhập Thò Trường Bằng Cách Tự Sản Xuất Trong Nước.
-

Công ty có thể thâm nhập thò trường trong nước bằng cách trực tiếp sản xuất
trong nước. Việc sản xuất trong nước có những ưu và nhược điểm sau:

SVTH: Hoàng Quang Thái

13

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh


o Ưu điểm:
 Tiết kiệm chi phí vận tải, bảo hiểm


Sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu thò trường nội đòa về màu
sắc, kiểu dáng…

 Giá thành hạ vì tốn ít chi phí
o Nhược điểm:
 Tốn chi phí đầu tư thiết bò và công nghệ trong giai đoạn đầu
 Chất lượng sản phẩm có thể không đảm bảo
 Tạo ra đối thủ cạnh tranh với mình trong tương lai
1.4.4 Lựa Chọn Phương Thức Thâm Nhập:
-

Đơn giản: công ty chỉ sử dụng một phương thức thâm nhập cho tất cả các loại
thò trường

-

Phức tạp :công ty sử dụng phương thức thâm nhập thò trường ít rủi ro và dễ
thực hiện, khi phương thức đó không phù hợp, công ty sẽ đổi sang phương
thức khác.

1.5 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC MARKETING HỖN HP( MARKTING
MIX)
1.5.1 Chiến Lược Sản Phẩm (Product):
-


chiến lược sản phẩm sẽ thay đổi tùy lại hàng hóa riêng biệt và khách hàng
mục tiêu. Một vài sản phẩm có thể được sản xuất và bán thành công ở cả thò
trường trong nước và thò trường nước ngoài bằng cách sử dụng các chiến lược
giống nhau. Như vậy sẽ đỡ tốn chi phí cho công tác nghiên cứu, thiết kế, thử
nghiệm, không đòi hỏi trang bò lại thiết bò hay thay đổi biện pháp kích thích .
Các sản phẩm khác phải được bố sung, sửa đổi cho phù hợp và bán theo chiến
lược được thiết kế đặc biệt cho thò trường mỗi nước.

-

Ít thay đổi hoặc không có sự thay đổi: hàng hóa công nghiệp và dược phẩm,
dòch vụ kỹ thuật là những ví dụ điển hình cho các sản phẩm cần rất ít hoặc

SVTH: Hoàng Quang Thái

14

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

không cần sự thay đổi. Ví dụ, các công ty dược phẩm khi bán sản phẩm ra
nước ngoài thường ít có sự thay đổi về sản phẩm, vì sản phẩm dược phẩm có
công dụng trò liệu hoàn toàn giống nhau, chỉ cần một số thay đổi nhỏ trên bao
bì và hướng dẫn sử dụng thuốc theo quy đònh của nước sở tại.
-

Điều tiết sự thay đổi lớn: Nhiều yếu tố sẽ dẫn đến một công ty điều tiết sự
thay đổi lớn. Những nhân tố này bao gồm nền kinh tế, văn hóa, luật pháp đòa

phương, mức độ kỹ thuật và nhu cầu của sản phẩm.

-

Yếu tố kinh tế: có rất nhiều ví dụ về việc cân nhắc kinh tế ảnh hưởng thế nào
đến sự quyết đònh sửa đổi một sản phẩm. Ví dụ: ở nhiều quốc gia phát triển,
thuốc bổ thường được đóng chai từ 30-60 viên; nhưng ở nhiều quốc qia ,
khách hàng lại thích đóng gói dạng vó 10 viên bởi thu nhập cũng như nhu cầu
sử dụng thuốc bổ thấp hơn.

-

Nền kinh tế quốc qia, chi phí sản xuất quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng
đến sự thay đổi của sản phẩm. Ví dụ : ở những quốc gia có nền kinh tế phát
triển, sản phẩm dược thường được đóng gói trong những bao bì cao cấp, hộp
bóng, trong khi ở các nước kém phát triển , bao bì thường đơn giản hơn. Kết
quả là các nhà sản xuất phải sửa đổi sản phẩm cho phù hợp với người tiêu
dùng.

-

Yếu tố vãn hóa: trong một vài trường hợp, sản phẩm buộc phải thay đổi để
phù hợp với những cách làm việc mà người ta đã quen. Văn hóa cũng ảnh
hưởng đến các quyết đònh mua sắm được thực hiện trên nền tảng của văn hóa
và mỹ học. Các loại mỹ phẩm, các phương tiện trợ giúp sắc đẹp là một ví dụ
điển hình. Các loại nước hoa bán chạy ở Châu Âu thường gặp khó khăn trong
việc chiếm lónh thò trường Hoa Kỳ, do không hấp dẫn phụ nữ tại thò trường
này.

-


Yếu tố luật pháp đòa phương: luật pháp đòa phương có thể đòi hỏi về môi
trường an toàn, quy đònh về đóng gói và dán nhãn thường rất khác biệt với
những quy đònh trong nước. Ví dụ : ở Ả Rập, nhãn của bất cứ sản phẩm chứa
mỡ động vật hay thòt phải nêu rõ loại động vật được sử dụng.

SVTH: Hoàng Quang Thái

15

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

-

Vòng đời của sản phẩm: một lý do khác cho việc cải biến sản phẩm là để đối
phó với chu kì sống có giới hạn của hàng hóa. Ví dụ: công ty dược phẩm
UPSA liên tục giới thiệu ra thò trường các sản phẩm giảm đau mới được bào
chế dưới dạng sủi bọt có chứa paracetamol, đầu tiên là Effearalgan, tiếp theo
là Effearalgan Codein, và sau đó là Efferalgan Vitamin C và buộc các đối thủ
khác chạy theo để bắt kòp. Công ty đặc biệt có hiệu quả trong việc kết hợp
sản phẩm mới, kỹ thuật bào chế mới và marketing để đưa sản phẩm ra thò
trường trước khi thò phần của các sản phẩm khác sụt giảm một cách đáng kể.

-

Một trong những chiến lược có hiệu quả nhất là rút ngắn vòng đời sản phẩm
bằng cách đưa ra các dòch vụ và sản phẩm mới. Nhiều công ty đã phát hiện ra

rằng, bằng việc thu ngắn vòng đời sản phẩm và đưa ra các sản phẩm thay thế,
họ có thể giữ được thò phần lớn. Điều này được thực hiện điển hình bằng cách
đưa ra sản phẩm mới, sau đó cải tiến nó, đưa ra một phiên bản mới trước khi
đối thủ cạnh tranh có thể cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm đưa ra đầu
tiên. Chiến lược này được thực hiện bởi các công ty dược phẩm đa quốc gia
trên khắp thế giới.

1.5.2 Chiến Lược Chiêu Thò:
-

Chiêu thò là việc kích cầu hàng hóa và dòch vụ của họ thông qua quảng cáo và
bán hàng cá nhân. Tuy nhiên phương pháp riêng biệt nào được áp dụng sẽ do
bản chất của sản phẩm quyết đònh.

-

Trong việc xúc tiến một sản phẩm, công ty có thể lựa chọn nhiều phương
pháp khác nhau:
o Sản phẩm giống nhau và thông điệp giống nhau: phương pháp này
được sử dụng khi một công ty có ý đònh bán cùng một sản phẩm trên
nhiều thò trường. và họ tin rằng phương pháp chiêu thò giống nhau có
thể sử dụng ở tất cả các thò trường.
o Sản phẩm giống nhau và thông điệp khác nhau: chiến lược này được sử
dụng khi sản phẩm thõa mãn nhu cầu khác ở một thò trường khác. Ví
dụ: Thuốc Augmentin của hãng GSK ở Châu Âu là một kháng sinh

SVTH: Hoàng Quang Thái

16


GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

được sử dụng rộng rãi và an toàn. Nhưng ở Việt Nam, thông điệp được
nhấn mạnh bởi tâm lý của bác só Việt Nam quan tâm tới mặt này nhiều
hơn.
o Sản phẩm được cải tiến nhưng cùng thông điệp: chiến lược này được sử
dụng khi thò trường đòi hỏi một phiên bản mới của sản phẩm nhưng nhu
cầu của người tiêu dùng là giống nhau. Ví dụ: Thuốc giảm đau Panadol
được sản xuất dưới dạng viên nén sủi bọt hoặc viên nén thường đều có
chung tác dụng là giảm các cơn đau.
o Nội dung chiêu thò bán hàng bao gồm: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ
công chúng, quảng bá, chào hàng cá nhân. Trong nội dung phần này,
tôi xin tập trung hai nội dung chính: Quảng cáo và bán hàng cá nhân.
 Quảng cáo:
 Là một hình thức chiêu thò của một công ty cố gắng
thuyết phục người tiêu dùng tới một quan điểm đặc biệt.
Trong nhiều trường hợp các công ty sử dụng cùng một
thông điệp quảng cáo trên toàn thế giới và khi đó chi phí
quảng cáo có thể được giảm xuống. Tuy nhiên, có nhiều
trường hợp các thông điệp quảng cáo phải được sửa đổi
cho phù hợp với thò trường đòa phương. Có hai lý do phải
sửa đổi. Thứ nhất: sản phẩm được sử dụng ở thò trường
này khác với cách sử dụng ở thò trường trong nước. Thứ
hai: thông điệp quảng cáo sẽ không sát nghóa với tiêu chí
của nhà sản xuất nếu được dòch trực tiếp.
 Các công ty sử dụng nhiều phương tiện thông tin để
truyền tải thông điệp của họ. Các phương tiện thông tin

phổ biến nhất là : tivi, báo chí, radio, internet……một số
khác biệt chính giữa các phương pháp sử dụng ở những
quốc gia khác nhau bao gồm chi phí quảng cáo và sự quy
đònh của chính phủ về phương tiện truyền thông. Đối với
SVTH: Hoàng Quang Thái

17

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

dược phẩm, một sản phẩm được sử dụng trực tiếp và ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, các quốc gia đều
có danh mục các hoạt chất được quảng cáo cho công
chúng.
 Bán hàng cá nhân:
 Chú trọng đến giao tiếp cá nhân với mục tiêu giúp đỡ và
thuyết phục người tiêu dùng chọn được các sản phẩm và
dòch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu hay ước muốn của
khách hàng. Một số hàng hóa dựa vào giải thích, mô tả
thì chủ yếu dựa vào bán hàng cá nhân. Ví dụ: Avon – một
công ty mỹ phẩm dựa vào bán hàng cá nhân và đã rất
thành công với phương pháp này ngay cả ở những quốc
gia nơi người ta không quen với việc tiếp xúc người bán
hàng tại nhà.
 Trong lónh vực dược phẩm, bán hàng cá nhân cũng đóng
một vai trò hết sức quan trọng thông qua đội ngũ Nhân
Viên Kinh Doanh là các Trình Dược Viên tiếp xúc và

cung cấp thông tin cho các bác só và dược só là những
người trực tiếp sử dụng thuốc.
1.5.3 Chiến Lược Giá:
-

Việc đònh giá hàng hóa và các dòch vụ ở thò trường thường bò ảnh hưởng bởi
quy đònh trong việc đònh giá của chính phủ hay nhà nước và sự kiểm soát bởi
chính phủ, sự đa dạng hóa của thò trường, sự biến động của tiền tệ, và các yếu
tố leo thang giá cả.
o Sự kiểm soát của chính phủ: mọi quốc gia đều có những quy đònh của
chính phủ ảnh hưởng đến việc đònh giá. Ở một số nước có quy đònh giá
tối đa và giá tối thiểu mà nhà sản xuất có thể bán cho khách hàng. Giá

SVTH: Hoàng Quang Thái

18

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

tối thiểu giúp bảo vệ các công ty trong nước trước các đối thủ cạnh
tranh quốc tế, giá tối đa bảo vệ người tiêu dùng trước việc phải mua
hàng hóa quá đắt. Chính phủ cũng ngăn cấm việc bán phá giá hoặc bán
sản phẩm nhập thấp hơn chi phí sản xuất trong nước. Tổ chức thương
mại quốc tế cũng đặc biệt ngăn cấm điều này.
o Đa dạng hóa thò trường: những sở thích, nhu cầu của người tiêu dùng
rất khác biệt dẫn đến các công ty phải đònh giá cho nhu cầu của họ một
cách rất khác biệt. Ví dụ: các công ty nhận thấy rằng họ có thể tăng giá

bán ở Tp.Hồ Chí Minh cao hơn ở Hà Nội, Huế, Đà Nẵng bởi vì nhu cầu
ở thành phố cao hơn.
o Biến động tiền tệ: khi bán một sản phẩm ra nước ngoài các công ty
thường tính trước những rủi ro không lường trước được liên quan biến
động tỷ giá hối đoái. Rủi ro này đặc biệt quan trọng vì mục tiêu kiếm
lợi nhuận có thể sẽ không đạt được nếu đồng tiền đòa phương bò phá
giá.Ví dụ: nếu một công ty ở Pháp tốn 30,000 USD để sản xuất và đưa
sang Việt Nam một lô sản phẩm và bán ở Việt Nam.với giá 40,000
EUR. Công ty Pháp kiếm được 33% lợi nhuận sau khi bán. Tuy nhiên
nếu đồng EUR giảm 10% so với đồng France thì phần trăm lợi nhuận
của công ty ở Pháp sẽ sụt giảm và công ty chỉ có hai cách để lựa chọn:
tăng giá bán với người mua để bù đắp sự mất giá của đồng EUR, hoặc
gánh chòu sự mất giá và giữ nguyên giá.
1.5.4 Chiến Lược Phân Phối:
-

Sự tập trung chú ý ở đây sẽ là những sự khác nhau về sự phân phối giữa các
quốc gia và các điều kiện mà các công ty phải làm quen.

-

Phân phối là một quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng. Quá trình này thường không giống nhau dựa trên nền tảng
của từng nước, và các công ty sẽ bỏ ra khoảng thời gian đáng kể để kiểm tra
các hệ thống phân phối khác nhau ở nơi tiêu thụ, tiêu chuẩn lựa chọn nhà
phân phối.

SVTH: Hoàng Quang Thái

19


GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

-

Các hệ thống phân phối khác nhau: thường khó để tiêu chuẩn hóa một hệ
thống phân phối và sử dụng cùng một phương pháp trong mọi quốc qia vì có
những sự khác biệt cần phải xem xét. Thói quen tiêu dùng cũng có thể phủ
nhận những cố gắng nhằm tiêu chuẩn hóa hệ thống phân phối.

-

Vò trí người tiêu dùng quen mua cũng sẽ ảnh hưởng tới hệ thống phân phối. Ở
những nước kinh tế phát triển, các siêu thò trở thành những nơi thông dụng,
khách hàng mua nhiều loại thực phẩm và các loại hàng hóa ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở hầu hết các quốc gia, việc mua hàng được thực hiên ở những cửa
hàng nhỏ hơn, bán lẻ, bán sỉ…..

-

Sự phân phối đòi hỏi một công ty phải làm việc với nhiều nhà bán lẻ, mỗi
người trong số họ đang bán một lượng nhỏ hàng hóa.

-

Chọn lựa hệ thống phân phối tốt nhất: các công ty quốc qia sử dụng nhiều tiêu
chuẩn trong việc tạo nên một hệ thống phân phối hiệu quả nhất


-

Nhân tố chính trong việc đánh giá những nhà phân phối đó là sức mạnh tài
chính của người bán buôn hay bán lẻ bởi vì công ty muốn biết rằng nhà phân
phối sẽ có thể tiếp tục tồn tại trong lâu dài hay không? Trong nhiều trường
hợp các nhà phân phối sẽ có những sản phẩm có tính cạnh tranh hay nghó
rằng họ không cần thiết thêm vào bất cứ dòng sản phẩm mới nào. Nếu công
ty muốn đặt mối quan hệ vào hệ thống phân phối này, công ty sẽ phải hoạch
đònh một chương trình khuyến khích được thiết kế để buộc các nhà phân phối
mang các sản phẩm của công ty. Một số cách thức bao gồm: (1) Giúp chi trả
cho các chiến dòch chiêu thò sản phẩm ở đòa phương, (2). Cung cấp các khoản
hoa hồng và chiết khấu thương mại lớn để khuyến khích hệ thống phân hối,
(3) Đảm bảo hàng hóa không bán được hoặc lỗi thời có thể được trả lại hoặc
nhận lại được đủ tiền.

SVTH: Hoàng Quang Thái

20

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

CHƯƠNG II:

THỊ TRƯỜNG DƯC PHẨM VIỆT NAM VÀ TÌM
HIỂU CHIẾN LƯC MARKETING CỦA CÔNG
TY CPDP TRANG MINH

2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ THỊ TRƯỜNG DƯC PHẨM VIỆT NAM:
Việt Nam là một trong những nước có ngành công nghiệp dược kém phát
triển. Trước năm 1975, nguồn thuốc chủ yếu là viện trợ. Ở miền Nam chủ yếu là
thuốc viện trợ từ Pháp, Mỹ… Ở miền Bắc là các nước xã hội chủ nghóa như Liên Xô,
Trung Quốc… Những năm đầu sau ngày đất nước thống nhất, nền sản xuất dược
phẩm Việt Nam phát triển hầu như không đáng kể, tình hình thiếu thuốc rất nghiêm
trọng. Các xí nghiệp quốc doanh trong nước chỉ sản xuất được một số loại tân dược
thông thường và một số mặt hàng có nguồn gốc dược liệu.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa cho đến nay, hầu hết các
công ty dược phẩm hàng đầu trên thế giới đã có văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Một số công ty đã tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn
GMP (Good Manufacture Practice). Bên cạnh đó các nhà sản xuất trong nước cũng
đầu tư xây dựng nhiều nhà máy sản xuất dược phẩm mới bằng nguồn vốn trong nước
hoặc liên doanh với nước ngoài theo tiêu chuẩn GMP.
Việt Nam, với dân số hiện nay và khoảng gần 86 triệu người (số liệu thống kê
năm 2009 ) Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có thò trường dược
phẩm rất có tiềm năng đối với các công ty dược phẩm đa quốc gia. Theo số liệu năm
2000, thò trường dược phẩm Việt Nam ước tính khoảng 392 triệu USD, chiếm
khoảng 10% thò trường dược phẩm khu vực Đông Nam Á (1). Cũng theo đánh giá
của Bộ Y tế, thò trường dược phẩm Việt Nam năm 2001 là 431 triệu USD và ước tính

SVTH: Hoàng Quang Thái

21

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh


năm 2002 vào khoảng 477 triệu USD và dự kiến đến năm nay - 2010 đạt mức 1.120
triệu USD (2).
Biểu đồ 2.1: Thò trường dược phẩm Việt Nam

ĐVT: Triệu USD
1200

1120

1000

800

600

400

392

477

431

200

0
2000

(Nguồn : Bộ Y Tế 2000)


2001
2001

2002
2002

2010

(1) Tổng hợp số liệu từ Bộ Y tế 2000
(2) Tổng hợp số liệu từ Bộ Y tế 2001 – 2001
Mặc dù không ngừng phát triển,nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn được xếp
vào nhóm các nước nghèo trên thế giới, chi phí chi tiêu đầu người cho dược phẩm
vẫn thuộc mức các nước thấp trên thế giới. Trong những năm gần đây, chi tiêu về
dược phẩm có tăng lên nhưng vẫn còn rất thấp so với các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, năng lực sản xuất trong nước hiện nay còn rất hạn chế, mặc dù tại
Việt Nam hiện nay có hơn 100 nhà sản xuất nội đòa nhưng chỉ có 25 nhà sản xuất có
SVTH: Hoàng Quang Thái

22

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP, trong đó có 8 nhà máy thuộc về các liên doanh và các
công ty 100% vốn nước ngoài. Theo thống kê từ Bộ Y Tế giá trò của các sản phẩm
nhập khẩu và những sản phẩm sản xuất bởi các nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài
hiện nay chiếm khoảng 91% thò trường.
So sánh giữa năng lực sản xuất và nhu cầu thuốc trong nước dễ dàng nhận

thấy rằng hàng năm để đáp ứng đủ nhu cầu điều trò, tối thiểu Việt Nam cần nhập
khẩu một lượng thuốc khá lớn.
Đến thời điểm này, tất cả các ngành nghề đều đã sẵn sàng đối đầu, hòa nhập
vào sân chơi lớn khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, ngành dược Việt Nam còn
non trẻ, khi bước vào sân chơi mới sẽ gặp không ít thách thức, bởi WTO là thò trường
chung, chiến lược cạnh tranh cấp quốc tế, chủng loại sản phẩm phong phú.
Những khó khăn tồn tại hiện nay của các doanh nghiệp:
Hiện tại, năng lực của ngành dược Việt Nam đang ở cấp độ 2,5-3 theo đánh
giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tức là có khả năng sản xuất một số thuốc gốc
(Generic) và xuất khẩu một số dược phẩm. Các doanh nghiệp (DN) dược hiện nay
vẫn chủ yếu đầu tư sản xuất các loại thuốc thông thường, đơn giản, chưa chú ý đầu
tư sản xuất các loại thuốc chuyên khoa, đặc trò hay các dạng bào chế đặc biệt. Điều
này được thể hiện qua các con số: 51% dây chuyền sản xuất dược ở nước ta hiện nay
là sản xuất thuốc viên thông thường; 15% dây chuyền sản xuất thuốc kem, mỡ dùng
ngoài; 10% sản xuất thuốc nang mềm; 8% sản xuất thuốc nước; 7% sản xuất thuốc
tiêm; 5% sản xuất thuốc nhỏ mắt... Thống kê của Cục Quản lý dược cho thấy hiện
nay, thuốc sản xuất trong nước bảo đảm được 48,3% giá trò thò trường thuốc (khoảng
652/1.563 hoạt chất), vì vậy sức cạnh tranh rất thấp.
Trong khi đó, hệ thống phân phối của ngành dược cũng đang tồn tại quá nhiều
yếu kém. Nhiều doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu trực tiếp dược phẩm nhưng
chủ yếu là nhập khẩu ủy thác để hưởng phí ủy thác hay nhập các thuốc bán chạy
kiếm lời mà không chú trọng đến mô hình bệnh tật, dẫn tới cạnh tranh không lành
mạnh.
SVTH: Hoàng Quang Thái

23

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun



Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

Năng lực cạnh tranh yếu, thiếu hiểu biết các quy đònh về sở hữu trí tuệ; thiếu
vốn, kỹ thuật công nghệ... là những bất lợi của ngành dược VN khi hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Các DN phải đối mặt trực tiếp với DN nước ngoài trên một sân chơi
bình đẳng khi hầu hết các “hàng rào” thuế quan bò hạ thấp. Không dừng lại ở việc
giảm thuế mà các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nước ngoài ở Việt Nam còn
được phép trực tiếp xuất nhập khẩu dược phẩm từ ngày 1-1-2009. Với những cam
kết cần phải thực hiện, cùng với tiềm năng to lớn của thò trường (doanh số 1.120 tỷ
USD vào năm 2010), nhiều chuyên gia dự đoán trong thời gian đầu các doanh
nghiệp nước ngoài sẽ tập trung vào phát triển hệ thống phân phối dược phẩm ở Việt
Nam. Và như vậy, ngành dược Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ mất thò phần, thò
trường do năng lực cạnh tranh thấp.
Đâu là thuận lợi?
Tuy nhiên, khi hội nhập vào sân chơi mới doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh dược cũng có nhiều cơ hội nếu biết tận dụng.
Trước hết là được tiếp cận với nhiều thò trường dược phẩm to lớn, đa dạng với
điều kiện kinh doanh và cạnh tranh công bằng. Với ưu thế bản đòa, các doanh nghiệp
trong nước có nhiều thuận lợi khi tiếp cận với các đối tác kinh doanh để hợp tác
chuyển giao công nghệ. Các doanh nghiệp sản xuất tân dược có quyền lựa chọn
nguyên liệu đầu vào đa dạng hơn với mức chi phí và chất lượng hợp lý, qua đó có
thêm điều kiện phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm sao cho hiệu quả,
có khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy, Bộ trưởng Y đã yêu cầu các doanh nghiệp
bên cạnh tăng cường đầu tư cho việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, phải đào tạo lại nguồn nhân lực, tạo liên kết giữa các trường đại học, doanh
nghiệp và bệnh viện trong việc nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ dược phẩm.
Theo kế hoạch của Bộ Y Tế giai đoạn 2006-2010, Việt Nam sẽ có 8 dự án xây dựng
mới cho ngành dược với tổng vốn đầu tư 241 triệu USD, trong đó có 4 nhà máy sản
xuất thuốc. Mục tiêu của ngành dược đến năm 2015, thuốc sản xuất trong nước sẽ
đáp ứng 80% nhu cầu người dân. Cục Quản lý dược khuyến cáo, ngay từ bây giờ, các

SVTH: Hoàng Quang Thái

24

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của Cty CPDP Trang Minh

doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt thông tin về thò trường, đối thủ, đối tác, các
nguyên tắc và luật chơi của WTO. Đặc biệt là những giải pháp cho vấn đề sở hữu trí
tuệ trong sản xuất thuốc như tận dụng cơ hội sản xuất generic (thuốc gốc) đối với
những hoạt chất chưa được bảo hộ, đàm phán với chủ sở hữu các loại thuốc đang
trong giai đoạn bảo hộ; chủ động nghiên cứu, sản xuất thử để có thể đưa ra những
loại thuốc hết thời hạn bảo hộ...
Tương lai của ngành dược Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp
cung cấp những loại thuốc có chất lượng, giá thành thấp cho người dân.Trong cuộc
cạnh tranh cam go sắp đến với các đối tác trong khu vực và trên thế giới ngay tại
“sân nhà”, đòi hỏi công nghiệp dược Việt Nam phải có những bước đột phá vượt
bậc.
Để tăng năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp dược cần nâng cao năng lực
quản lý toàn diện, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực quản lý chất lượng cao. Xây
dựng những tập đoàn kinh doanh dược phẩm lớn trong nước là hướng đi tất yếu. Vì
vậy, cần nhanh chóng khắc phục nhược điểm về sự thiếu hợp tác, giẫm chân nhau,
cạnh tranh không lành mạnh trong sản xuất - kinh doanh.
2.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯC PHẨM
TRANG MINH
2.2.1. Lòch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển:
Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh, tiền thân là công ty TNHH Thương
Mại Trang Minh, được thành lập ngày 24/10/2005.

Có trụ sở chính tại 71/11/6, Tân Kỳ - Tân Quý, quận Tân Phú, Tp.HCM.
Năm 2008, công ty đổi tên thành công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh với
vốn điều lệ 2 tỷ đồng. Có trụ sở chính tại: 303/16 Tân Sơn Nhì, P. Tân Sơn Nhì,
quận Tân Phú, Tp.HCM. Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh chuyên cung cấp
các sản phẩm thực phẩm chức năng, Đông dược thành phẩm và Tân dược là công ty
đạt tiêu chuẩn “thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP).
SVTH: Hoàng Quang Thái

25

GVHD: Ths. Trần Văn Phước Ngun


×