Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu VN trên thị trường mỹ trước thềm hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.7 KB, 57 trang )

LỜI MỞĐẦU
1/Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với xu thế to àn c ầu hoá đang diễn ra m ạnh m ẽ,
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh h ợp lý để đảm b ảo sản
phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh. Đối với Việt Nam, ngành dệt may ( chủ yếu là sản
phẩm may mặc) có một vai trò quan trọng, phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân, là ngành
đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu của nước ta hiện nay. Dệt may cũng là ngành thu hút
một lượng lớn khối lượng lao động, điều này góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh t ế các vùng
và trong thời gian qua thu hút hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài. Khi đề ra các chiến l ược v ề
phát triển kinh tế thì không thể bỏ qua các chiến lược để phát tri ển ng ành may m ặc. Xu
hướng hội nhập kinh tế và cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là sức ép t ừ khi Trung Qu ốc gia
nhập WTO buộc các quốc gia phải nỗ lực để nâng cao năng lực c ủa mình trên th ị trường,
trong đó Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.Vấn đề nâng cao năng lực c ạnh tranh l à
một đòi hỏi cấp thiết trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Mỹ là một thị trường tương đối mới nhưng cũng rất tiềm năng c ủa ngành dệt may
Việt Nam. Việc xuất khẩu sản phẩm dệt may, trong đó chủ yếu là h àng may m ặc đòi h ỏi
phải xây dựng những căn cứ khoa học cho việc chủ động tìm ki ếm c ơ c ấu m ặt h àng sao
cho phù hợp với thị trường và thích nghi với trình độ lao động cũng nh ư trang thi ết b ị hi ện
có của nước ta. Đây là một vấn đề vô cùng khó khăn vì yêu c ầu thị tr ường ng ày c àng
cao.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những vấn đề còn phải khắc phục để nhằm đẩy m ạnh hơn
nữa việc xuất khẩu hàng may mặc ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Mỹ.
Chính vì sự nhận thức được tầm quan trọng của nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng may mặc sang thị trường Mỹ nên em đã chọn đề tài ‘‘Nâng cao năng lực cạnh tranh
hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Mỹ trước thềm hội nhập WTO”.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề t ài
nghiên cứu này có thể còn nhiều những thiếu sót và nhược điểm. Vì v ậy chúng em r ất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của cô và các bạn để có thể ho àn thiện đề t ài nghiên
cứu hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS. NGÔ KIM THANH đã nhiệt tình chỉ d ẫn và
giúp đỡ, để chúng em được nghiên cứu và hoàn thành đề tài này một các thành công.
2/Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu.


- Mục đích nghiên cứu:
Đề tài Nghiên cứu khoa học cung cấp những thông tin, các số liệu c ần thi ết l àm c ơ
sở xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm. Bên c ạnh đó, đưa ra cái nhìn đầy đủ v à
toàn diện về năng lực cạnh tranh sản phẩm, từ đó đưa ra nh ững ki ến ngh ị v à gi ải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng may mặc trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Bên cạnh đó, đề tài có đưa ra một số đóng góp khá quan trọng trong việc phân tích
và lượng hoá các chỉ tiêu định tính để đo lường sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu:
Sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu khá đa dạng và phong phú. Đây là một m ặt
1


hàng truyền thống nhưng đang phát triển không ngừng, đóng góp ngày càng nhiều cho sự
phát triển kinh tế- xã hội. Do lĩnh vực của đề tài là rất rộng, đề tài nghiên cứu năng lực
cạnh tranh sản phẩm hàng may mặc ở phạm vi doanh nghiệp Việt Nam trong b ối c ảnh h ội
nhập quốc tế, và đi sâu vào phân tích tại thị trường Mỹ.
- Đối tượng nghiên cứu:
May mặc là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước. Trong nhiều năm qua, các
sản phẩm hàng may đã không ngừng được nâng cao cả về số lượng, chất l ượng, ch ủng lo ại
sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Vì thế, đề tài nghiên cứu năng l ực c ạnh tranh
của sản phẩm, các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực c ạnh tranh c ủa sản phẩm,
mà ở đây cụ thể là sản phẩm may mặc.
3/Kết cấu của đề tài.
Bố cục đề tài được chia làm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng may mặc xu ất khẩu Việt Nam
trên thị trường Mỹ trước thềm hội nhập WTO.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng may mặc xu ất khẩu
Việt Nam trên thị trường Mỹ trước thềm hội nhập WTO.


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM XUẤT KHẨU.
I/Khái quát về năng lực cạnh tranh.
1/Khái niệm năng lực cạnh tranh.
1.1/Cạnh tranh trong nền kinh tế.
2


- Là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực,gắn liền v ới sự ra đời v à phát
triển của nền sản xuất hàng hoá.
- Adam Smith là người đầu tiên đưa ra lý thuyết tương đối hoàn chỉnh về cạnh
tranh. Luận thuyết của ông dựa trên ý tưởng về vai trò của ” B àn tay vô hình” qua s ự đi ều
chỉnh biến động của giá cả thị trường và được thể hiện rõ qua mô hình cạnh tranh ho àn
hảo.Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận, của người tiêu dùng là tiện ích của mình, thị trường sẽ phân b ổ t ối ưu các ngu ồn
lực khan hiếm vốn có theo nghĩa, không thể có cách phân bổ khác có l ợi h ơn cho ai đó
trong xã hội mà không làm hại đến người nào khác. Tuy nhiên trong thực t ế, hầu nh ư
không tồn tại tất cả những giả thuyết về nhân tố hoàn hảo của thị tr ường. Mô hình c ạnh
tranh hoàn hảo là không lý tưởng.
- Đến những năm 20 của thế kỷ 20, các nhà kinh tế học người Anh và Mỹ đã đưa ra
những nghiên cứu đầy đủ hơn về cạnh tranh- mô hình cạnh tranh mang tính độc quyền.
- Nhà kinh tế học người Mỹ John Maurise Clark đã đưa ra lu ận điểm: Những nhân
tố không hoàn hảo trên thị trường có thể sửa chữa được bằng những nhân tố không hoàn
hảo khác. Theo đó, xuất hiện cạnh tranh bằng sản phẩm mới, k ỹ thu ật m ới, d ẫn đến gi ảm
giá, tăng chất lượng hàng hoá cũng như sự hợp lý trong sản xuất.
Trước đây, khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh
của các nhà tư bản. Theo C.Mác: ”Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay
gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Ởđây, C.Mác đã đề cập tới vấn đề c ạnh tranh trong

xã hội tư bản chủ nghĩa, mà đặc trưng của chế độ này là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Do vậy, theo quan niệm này thì sự cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu.
Cạnh tranh được xem xét là sự lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn t ại. Quan niệm đó v ề c ạnh
tranh được nhìn nhận từ góc độ tiêu cực. Ngày nay, hầu hết các nước trên th ế giới đều
thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực c ủa sự phát tri ển
kinh tế- xã hội. Do vậy, cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ th ể
kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm giành giật khách
hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hoá v à thu được lợi nhu ận
cao.
Như vậy, cạnh tranh là một xu thế tất yếu và là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường. Trên đà phát triển và hội nhập như ngày nay, quá trình cạnh tranh cũng luôn được
thúc đẩy phát triển bởi các đối tượng tham gia trên thị trường luôn tìm cách nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trước các đối thủ cạnh tranh khác nhằm đạt vị th ế cao h ơn trên th ị
trường.
1.2/Năng lực cạnh tranh.
Nếu hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường thì có cạnh tranh giữa các cá nhân, các doanh nghi ệp v à c ạnh tranh
giữa các nền kinh tế, không có cạnh tranh của hàng hoá. Vì bản thân h àng hoá không
phải là một chủ thể kinh doanh và do đó nó không thể tự cạnh tranh được. Nói cạnh tranh ở
đây là nói đến hành vi của chủ thể và vì vậy có hành vi c ủa doanh nghi ệp kinh doanh, c ủa
cá nhân kinh doanh và của nền kinh tế không có hành vi của chủ th ể. Trong quá trình các
3


chủ thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng t ổng
hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên th ị tr ường. Các bi ện
pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó hoặc một năng lực nào đó c ủa ch ủ th ể được g ọi l à
năng lực cạnh tranh của chủ thể đó hoặc khả năng cạnh tranh của chủ thể đó.
Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực c ạnh tranh được

sử dụng phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng sách báo chuyên môn, giao ti ếp
hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các chính khách các nhà kinh doanh. Nhi ều khi
khái niệm về năng lực cạnh tranh vừa tỏ ra phổ biến lại hết sức mơ hồ.
Những khái niệm về năng lực cạnh tranh từ các góc độ khác nhau cũng có sự khác
biệt. Nguyên nhân ở đây là: Một là do phạm vi quá lớn để có th ể ti ếp c ận t ừ nhi ều khía
cạnh, năng lực cạnh tranh có thể là của doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực hoặc qu ốc gia và
bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thị trường như các chính sách, cơ c ấu
thị trường và nghiệp vụ kinh doanh về thương mại, đầu tư và các quy định. Hai là, không
có sự rõ ràng khi trả lời câu hỏi ai là người cạnh tranh, các n ước hay công ty. Do đó, vi ệc
nhận biết và phân loại những khái niệm năng lực cạnh tranh khác nhau là r ất c ần thi ết khi
nghiên cứu về cạnh tranh trong hội nhập quốc tế.
1.2.1/Khái niệm năng lực cạnh tranh từ phạm vi quốc gia.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh ở tầm quốc gia theo nghĩa rộng nhất, sức m ạnh
thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Có nhiều khái niệm v ề năng l ực c ạnh tranh c ủa m ột
quốc gia. Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt được và duy trì được
mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế v ững b ền t ương đối v à các đặc
trưng kinh tế khác.
Mặc dù, khái niệm về năng lực cạnh tranh dựa trên tốc độ tăng trưởng kinh t ế của
quốc gia khá đơn giản. Nhưng nó chỉ nói lên được khía c ạnh ti ền t ệ c ủa n ền kinh t ế m à
không bao hàm được tất cả các khía cạnh về giá trị gia tăng, chẳng hạn sự tiến b ộ v ề giáo
dục, Khoa học và công nghệ ... những vấn đề được coi là quan trọng đối v ới ti ềm n ăng
tăng trưởng của một quốc gia. Đồng thời, nó cũng không phản ánh được nguyên nhân t ạo
ra năng lực cạnh tranh và kết quả của cạnh tranh.
Một số nhà kinh tế khác đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh của m ột n ước
dựa vào năng suất lao động.
M.PORTER (1985) cho rằng khái niệm chỉ có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh
ở cấp quốc gia là năng suất lao động. Mở rộng khái niệm này thì tính c ạnh tranh ở c ấp
quốc gia gần hơn với lí thuyết về lợi thế so sánh.
Ngay như trong lí thuyết tuyệt đối của Ricardo, quốc gia có khả năng c ạnh tranh hơn các
quốc gia khác bởi sự vượt trội về một hay một vài thu ộc tính. Ông cho r ằng, kh ả n ăng c ạnh

tranh của một nước là một hệ thống gồm nhiều yếu tố liên quan đến nhau, có tác động qua
lại và bổ sung cho nhau. Các yếu tố này là nền móng, chỗ dựa cho các công ty, gi ữ vai trò
quyết định cho phép các công ty sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên một lĩnh vực cụ
thể.
Tuy nhiên, mọi yếu tố đều có thể thay đổi và do đó năng lực cạnh tranh cũng có thể
bị thay đổi. Trong trường hợp này, uỷ ban về cạnh tranh công nghiệp thuộc tổng thống Mỹ
đưa ra khái niệm: “ Một nước là cạnh tranh nếu như nước đó duy trì được m ột t ỉ l ệ t ăng
trưởng thu nhập thực ngang tầm với tỉ lệ đó của các nước bạn hàng trong một môi tr ường
4


thương mại tự do”.
Còn Fegerberg (1988) đã định nghĩa: năng lực cạnh tranh quốc tế c ủa m ột nước
như “ Khả năng của một đất nước trong việc nhận thức rõ mục đích c ủa chính sách kinh
tế tập trung, nhất là đối với tăng trưởng thu nhập và việc làm, m à không gặp phải các khó
khăn trong cán cân thanh toán”. Nhưng khái niệm trên chỉ là một số khái ni ệm lí thuy ết
về năng lực cạnh tranh ở tầm quốc gia.
1.2.2/Khái niệm về năng lực cạnh tranh từ phạm vi của ngành, doanh nghiệp.
Phần chung nhất cho hầu hết các khái niệm cạnh tranh xét từ phạm vi c ủa ngành,
doanh nghiệp là ý niệm sức mạnh cạnh tranh dựa trên cơ số chi phí thấp, sản phẩm t ốt,
công nghệ cao hoặc là tổ hợp của các yếu tố này. Một nhà sản xu ất thường được g ọi là nhà
sản xuất cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng 1 sản phẩm có chất lượng cao với m ức giá
thấp hơn.
Đầu tiên, trong lý thuyết tổ chức công nghiệp, khái niệm năng lực c ạnh tranh được
áp dụng ở phạm vi xí nghiệp. Một xí nghiệp được xem là có sức mạnh khi xí nghiệp đó
duy trì được vị thế của mình trên thị trường cùng với các nhà sản xu ất khác v ới các s ản
phẩm thay thế, hoặc đưa ra thị trường các sản phẩm t ương tự v ới m ức giá th ấp h ơn, ho ặc
cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng, dịch v ụ ngang b ằng ho ặc
cao hơn.
- Ưu thế cạnh tranh của một nhà sản xuất so với các đối thủ c ạnh tranh trong m ột

ngành công nghiệp được thể hiện trên hai mặt: ưu thế cạnh tranh bên trong ( ưu th ế v ề chi
phí) về ưu thế cạnh tranh bên ngoài ( ưu thế về mức độ khác biệt hóa).
- Ưu thế cạnh tranh bên trong là ưu thế được thể hiện trong việc làm giảm các chi
phí sản xuất, chi phí quản lý của nhà sản xuất và t ạo ra sản phẩm có giá th ành th ấp h ơn
so với giá thành của các đối thủ cạnh tranh nguy hiểm nhất.
Ưu thế cạnh tranh bên trong của nhà sản xuất có được là do khả năng hạ thấp chi
phí và do đó, nhà sản xuất này có hiệu quả cao hơn và có khả năng vững chắc để chống lại
sự giảm giá trên thị trường do biến động của các yếu tố thị trường hoặc do cạnh tranh.
+ Ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về khác biệt hoá) là ưu thế dựa vào chất
lượng khác biệt của sản phẩm mà nhà sản xuất tạo ra so với các sản ph ẩm c ủa các đối th ủ
cạnh tranh, chất lượng khác biệt của sản phẩm phụ thuộc vào năng lực Marketing của nh à
sản xuất. Chất lượng khác biệt của sản phẩm tạo nên giá trị cho ng ười mua, th ể hi ện qua
việc giảm chi phí sử dụng hay tính tuyệt hoá khi sử dụng sản phẩm.
Ưu thế cạnh tranh bên ngoài tạo cho nhà sản xuất “ Quyền lực thị tr ường’’ngày
càng tăng.
M.Porter (1982) đã đưa khái niệm cạnh tranh mở rộng theo đó c ạnh tranh trong
một ngành công nghiệp phụ thuộc vào năm lực lượng: các đối thủ tiềm năng, sản phẩm
thay thế, người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh đa ngành.
Trong đó, bốn lực lượng đầu là các lực lượng cạnh tranh bên ngo ài. Cạnh tranh
giữa các nhà sản xuất trong một ngành công nghiệp được xem là cạnh tranh trực tiếp và l à
vấn đề cốt lõi của phân tích cạnh tranh.
Như vậy, ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của xí nghiệp, doanh nghiệp là th ực
lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thi ện v ị trí c ủa nó so v ới
5


các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nh ằm thu được l ợi ích
ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.
2/Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Quan điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống đã xem năng lực c ạnh tranh c ủa

một sản phẩm qua lợi thế so sánh về chi phí năng suất lao động.
Bởi vì, chi phí các yếu tố sản suất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế
cạnh tranh. Hơn nữa các chỉ số chi phí còn cho phép xác định được nh ững ng ành công
nghiệp có đóng góp tích cực cho nền kinh tế xét về mặt phúc lợi xã hội.
- Từ cách tiếp cận khác, khi nói đến năng lực cạnh tranh nghĩa là so sánh các đi ểm
(chi phí, giá cả, hoặc chỉ số công nghiệp) của một nhà sản xuất ở một nước xác định so với
các nhà sản xuất ở các nước khác. Điều đó có nghĩa năng lực c ạnh tranh c ủa sản ph ẩm l à
tính hiệu quả hơn của quá trình khai thác các lợi thế c ạnh tranh hay ưu th ế đặc điểm n ào
đó của sản phẩm đang nghiên cứu so với sản phẩm cùng lo ại trên cùng m ột th ị tr ường, m ột
khoảng thời gian xác định.
Hơn nữa, các đặc điểm của nhà sản xuất được thể hiện ra bên ngoài thông qua sản
phẩm được nhà sản xuất thực hiện khi đưa ra thị trường.
Vì vậy, các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh của ngành, công ty hay qu ốc gia
được kết tinh trong sản phẩm, khi sản phẩm đó được đặt trong môi tr ường c ạnh tranh qu ốc
tế. Nói cách khác, sức cạnh tranh các sản phẩm trong th ương m ại qu ốc t ế l à k ết qu ả t ổng
hoà sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và của quốc gia.
Ởđây, bản chất của năng lực cạnh tranh sản phẩm là quá trình chuyển hoá lợi thế
của sản phẩm thành hiện thực mà những lợi thế này có được một mặt do lợi thế so sánh tạo
nên mặt khác do các tác động của các chính sách hay các quy định c ủa chính ph ủ t ạo ra.
Những đặc điểm, ưu thế của sản phẩm biểu hiện sức cạnh tranh bao gồm: chi phí, giá
thành sản xuất, chất lượng, giá bán sản phẩm, sự khác biệt hoá c ủa sản phẩm c ủa nh à s ản
xuất trong nước so với các nhà cạnh tranh quốc tế.
Lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nhưng không phải là lợi thế so sánh nào c ũng tr ở thành lợi th ế c ạnh
tranh và cũng không có nghĩa lợi thế cạnh tranh nào c ũng là lợi thế so sánh. Một s ản ph ẩm
có lợi thế so sánh nhưng không được khai thác có hiệu quả sẽ không tạo nên năng lực cạnh
tranh, trong khi đó một sản phẩm khác tuy lợi thế so sánh kém h ơn so v ới l ợi th ế c ạnh
tranh nhưng nhờ có chính sách hỗ trợ hợp lý c ủa chính phủ ho ặc môi tr ường th ương m ại
thuận lợi nên vẫn có thể có lợi thế cạnh tranh. Và lợi thế n ày chuyển hoá th ành n ăng l ực
cạnh tranh của sản phẩm. Vấn đề là ở chỗ để một sản phẩm có năng lực c ạnh tranh trên thị

trường nhất là trong môi trường thương mại quốc tế hiện nay, cả doanh nghiệp và chính
phủ cần phải phát hiện, nuôi dưỡng và phát huy các lợi thế so sánh, khai thác có hi ệu qu ả
và luôn tìm cách tạo ra các lợi thế mới hơn là chỉ tác động vào những sai biệt những giá cả
để có sức cạnh tranh ảo của sản phẩm nhờ chính sách vĩ mô.
Có sự khác nhau cần phân biệt giữa khả năng cạnh tranh và năng l ực c ạnh tranh.
Nói một cách vắn tắt, khả năng cạnh tranh của sản phẩm là “ Cái chưa có nh ưng được gi ả
định (dự báo) là sẽ có”, chủ yếu dựa trên các tiêu chí về sản phẩm, nhu c ầu v à tình hình
thị trường. Còn năng lực cạnh tranh của sản phẩm là cái hiện hữu, ch ủ y ếu d ựa trên tiêu
chí về thị phần, sự thoả mãn của khách hàng và “Chiến lược đối phó” của các nh à s ản
6


xuất, kinh doanh sản phẩm cùng loại. Việc phân tích, đánh giá khả năng c ạnh tranh v à
năng lực cạnh tranh của sản phẩm thường được tiến hành đồng thời bằng ba phương pháp:
(1) Đánh giá trực tiếp trên sản phẩm (tính năng, chất lượng, sự tiện ích, m ẫu mã..); (2 )
Đánh giá trực tiếp thị trường( doanh số bán, thị phần, hệ thống phân phối ..); (3) Điều tra xã
hội học- chủ yếu qua phiếu thăm dò khách hàng( sự thỏa mãn nhu c ầu, sự nhận bi ết tên
sản phẩm, sự trung thành với nhãn hiệu..).
Qua đó, ta có thể thấy năng lực cạnh tranh của một hàng hoá, m ột doanh nghi ệp v à
một nền kinh tế là khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nền kinh tế chỉ có năng
lực cạnh tranh cao khi có nhiều doanh nghiệp có sức c ạnh tranh cao, v à doanh nghi ệp có
sức cạnh tranh cao khi có nhiều hàng hoá có năng lực c ạnh tranh cao so với đối th ủ c ạnh
tranh. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá là c ơ sở và đi ều ki ện để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc gia.
II/ Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trước thềm
hội nhập WTO.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh hàng may mặc bao hàm các yếu tố
từ phạm vi doanh nghiệp, ngành đến phạm vi quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh hàng may mặc cũng chính là các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá nói chung, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.

1/ Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.1/ Các yếu tố thuộc về khả năng tăng trưởng kinh tế đất nước.
Có 3 yếu tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế đất nước và t ạo ra năng l ực c ạnh
tranh:
- Tài trợ và nợ nước ngoài có ảnh hưởng đến luồng vốn và chất lượng c ủa n ền t ài
chính quốc gia.
- Tiết kiệm và đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư.Nếu khả năng tiết
kiệm bị hạn chế mà yêu cầu đầu tư quá lớn sẽ dẫn đến lạm phát và lãi suất vay vốn cao.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến các hàng hoá xu ất nhập kh ẩu. N ếu t ỷ giá
đồng nội tệ so với ngoại tệ quá thấp sẽ khuyến khích xuất khẩu,nhưng làm tăng giá hàng
nhập khẩu và gây khó khăn trong thanh toán nợ nước ngoài.
1.2/ Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế.
- Chính sách thương mại .
Mỗi quốc gia khi áp dụng sẽ gây nên những tác động ngược chiều nhau đến thương
mại quốc tế.
+ Với nhập khẩu: chính sách hạn chế nhập khẩu sẽ làm giảm b ớt l ợi th ế c ủa
hàng hóa nhập khẩu.
+ Với xuất khẩu: chính sách khuyến khích xuất khẩu, t ăng lợi th ế c ủa hàng hoá
trong nước khi xuất khẩu.
- Môi trường đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận các ngu ồn vốn của
các doanh nghiệp: các thủ tục, quy chế và hiệu lực trong việc thực hiện vay vốn c ủa doanh
nghiệp, khả năng phát triển các nguồn vốn dài hạn và trung hạn.
- Chế độ tài chính.
Thực trạng và hoạt động của thị trường tài chính là m ột trong nh ững nhân t ố quy ết
định năng lực cạnh tranh chung của đất nước. Bởi vì tăng trưởng kinh tế nhanh phụ thuộc
7


chủ yếu vào khả năng của nền tài chính trong việc huy động và phân b ổ có hi ệu qu ả tín
dụng vào các ngành kinh tế của đất nước.

- Cơ cấu doanh nghiệp và tính ganh đua:
Có ảnh hưởng đến sự gia tăng về năng suất, khả năng cạnh tranh, nâng cao mức
thu nhập và tăng việc làm.
Cơ cấu doanh nghiệp phải:
+ Nâng cao hiệu quả chung của ngành công nghiệp.
+ Tạo tính ganh đua giữa các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh không
bình đẳng.
- Năng lực sản xuất công nghiệp.
Bao gồm sự dồi dào nguồn nhân lực được đào tạo, có kỹ nghệ và trình độ công
nghệ được nâng cao, qua đó nhấn mạnh lợi thế so sánh.
2/ Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
2.1/ Các yếu tố thuộc về lợi thế so sánh.
- Đó là sự dồi dào các tài nguyên thiên nhiên, cũng như lao động, và ngu ồn v ốn.
Các yếu tố này được phản ánh qua mức giá bình quân thấp. Một yếu tố n ữa là n ăng su ất
lao động của nhà sản xuất, phản ánh qua hệ số đầu vào thấp.
Ngoài ra, trong xu thế hội nhập WTO và cạnh tranh qu ốc t ế ngày c àng gay g ắt, c ần
coi trọng các nhân tố bao tầm vĩ mô như: sự ổn định chính trị xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô,
trình độ kết cấu cơ sở hạ tầng, độ rõ của luật pháp và sự minh bạch, nhất quán, nh ất quán
của chính sách, đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, thông thạo công việc chuyên môn
và đội ngũ lao động tốt.
2.2/ Các yếu tố thuộc về hoạt động của doanh nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm
cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm và thị phần c ủa doanh nghi ệp. Nhóm các y ếu t ố n ày
bao gồm:
- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Áp dụng công nghệ mới.
+ Sử dụng đầu vào mới hoặc thay thế.
+ Giới thiệu và phân phối sản phẩm.
+ Các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

Mang lại cho doanh nghiệp triển vọng cạnh tranh dài hạn và đa phương ti ện. Chi ến
lược là cách thức mà nhờ đó doanh nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn, nhờ có chiến
lược phát triển mà doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu của mình, tận dụng những điểm mạnh
và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại bên trong doanh nghiệp. Đó có th ể l à các chi ến
lược về giá, chất lượng, dịch vụ trước và sau bán, phát triển khách hàng.
III/ Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trước thềm hội
nhập WTO.
Ngày nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh t ế qu ốc t ế, vi ệc xác định
và đo lường năng lực cạnh tranh quốc tế đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của các
nhà kinh tế, đặc biệt là trong phân tích kinh tế quốc t ế. Tuy nhiên, do tính ph ức t ạp, đa
phương diện, đa chiều của lĩnh vực nghiên cứu cho nên khó có sự thống nhất ngay từ khái
8


niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm trong xu thế hội nhập WTO. Vì vậy, có nhiều cách
tiếp cận khi tiến hành đo lường, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Chúng ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm thông qua nhi ều ch ỉ tiêu
định tính như: chất lượng sản phẩm, độ tiện ích, an toàn khi sử dụng sản phẩm, mức độ đa
dạng hoá về kiểu dáng, mẫu mốt, tính phù hợp với thị hiếu, t ập quán, thói quen ng ười tiêu
dùng…
Và các chỉ tiêu định lượng như: hệ số khả năng cạnh tranh sản phẩm từ chất lu ợng
và giá cả, hệ số lợi thế so sánh hiển thị, chỉ số cạnh tranh quốc tế t ừ chi phí đơn v ị sản
phẩm, chỉ số lợi thế so sánh dựa trên chi phí đầu vào (RFC)...
Việc xác định và đánh giá các chỉ tiêu về sản phẩm thực hiện trên c ả 2 phương
diện: Vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, đề tài Nghiên cứu Khoa học chỉ xét phạm vi ch ủ y ếu ở
tầm doanh nghiệp. Do vậy, khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm xu ất kh ẩu, đề t ài
đưa ra sáu tiêu chí:
1/ Tốc độ tăng trưởng của sản phẩm trong từng năm.
Việc đánh giá tốc độ tăng trưởng là nhấn mạnh đến các biến động xảy ra t ừ k ỳ
này sang kỳ khác. Nó được vận dụng để so sánh số liệu qua thời gian. K ết qu ả tính được

thường được thể hiện bằng số tương đối, phản ánh tính xu hướng c ủa sự vi ệc. Có th ể xác
định theo tốc độ tăng trưởng liên hoàn hoặc tốc độ tăng trưởng kiểu cố định gốc.
- Tốc độ tăng trưởng kiểu liên hoàn là việc xác định các biến động bằng cách so
sánh số liệu kỳ sau so với số liệu kỳ trước liền đó.
- Tốc độ tăng trưởng kiểu cố định gốc là việc xác định các biến động bằng cách
chọn một kỳ gốc làm cố định,có thể là kỳ kinh doanh hoặc kỳ bước ngoặt. Rồi lấy số li ệu
của kỳ khác so sánh với số liệu của kỳ gốc đó.Theo cách làm này, ta sẽ thu được m ột
chuẩn mực các kết quả phản ánh tính xu hướng của sự việc đang xem xét.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng hàng may mặc cũng chính là đánh giá tốc độ tốc độ
tăng trưởng của sản phẩm nói chung, dựa trên chỉ tiêu về doanh thu hàng bán.
2/ Thị phần của sản phẩm trên thị trường
Trong xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có nhiều doanh nghiệp cùng sản
xuất và đưa ra thị trường một loại sản phẩm, trong đó m ỗi doanh nghiệp ch ỉ chi ếm m ột
phần thị trường nhất định. Do đó,để đo lường phần thị trường của doanh nghiệp và sản
phẩm hàng hoá đó (mà cụ thể ở đây là may mặc) so với các đối thủ c ạnh tranh trên đo ạn
thị trường cụ thể, người ta sử dụng tiêu chí thị phần. Thị phần của doanh nghiệp thể hiện ở
tỷ trọng hàng hoá nó tiêu thụ trong toàn bộ hàng hoá được tiêu thụ trên thị trường.
Có 2 chỉ tiêu để đo lường:
-

Chỉ tiêu phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp
Ddn
Kdn
=
Dtt

Trong đó: Kdn là phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp
Ddn là lượng hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ
Dtt là tổng lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường.
Chỉ tiêu Kdn luôn là một đại lượng nhỏ hơn 1 (Kdn <1)

-

Chỉ tiêu phần thị trường tương đối của doanh nghiệp
9


Kdn
Hdn

=
Kdt

Trong đó: Hdn là phần thị trường tương đối của doanh nghiệp.
Kdn và Kdt là phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp và của đối thủ c ạnh
tranh.
Chỉ tiêu này dùng để so sánh phần thị trường của doanh nghi ệp v ới ph ần th ị tr ường
của đối thủ cạnh tranh, từ đó xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị tr ường. Tuy nhiên,
chỉ số này có thể lớn hơn 1, bằng hoặc nhỏ hơn 1. Đối thủ cạnh tranh được đưa vào phân
tích ở đây là đối thủ cạnh tranh gần nhất hoặc đối thủ cạnh tranh m ạnh nhất trên th ị
trường đang xem xét.
3/ Mức độ hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách so với các đối thủ c ạnh
tranh.
Là một yếu tố quan trọng tác động lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng, vì v ậy tiêu chí n ày c ần
phải được kiểm duyệt khắt khe trong từng khâu từ bước đầu đến khi ho àn thiện sản phẩm.
Một doanh nghiệp, một quốc gia có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì tính độc đáo,
sức hấp dẫn về mẫu mã, kiểu cách càng có tính chất quyết định. Đây l à m ột tiêu chí b ổ
sung cho quá trình cạnh tranh sản phẩm hàng hoá.
Tiêu chí này có thể được đánh giá thông qua số lượng, chủng lo ại hàng hoá c ủa
quốc gia so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó có thể xác định sự đa d ạng trong m ẫu mã, ki ểu

cách của các sản phẩm, mà cụ thể ở đây là hàng may mặc.
4/ Mức chênh lệch về giá của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh .
Theo định nghĩa Marketing, giá cả là biểu tượng giá trị của sản ph ẩm trong ho ạt
động trao đổi, mua bán. Vì thế, giá cả có ảnh hưởng đến quyết định c ủa doanh nghi ệp khi
tham gia cạnh tranh trên thị trường. Hơn thế nữa, giá c ả chịu ảnh h ưởng c ủa nhi ều nhân t ố
bên ngoài và nội tại của doanh nghiệp ( mức giá, doanh thu, l ợi nhu ận, ch ất l ượng s ản
phẩm..). Chính vì tầm quan trọng đó mà ngày nay nhiều doanh nghiệp áp dụng các chi ến
lược dẫn đầu về chi phí hoặc chi phí thấp. Đó là điều kiện tiên quyết t ạo sức b ật cho s ản
phẩm của doanh nghiệp khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá m ức chênh l ệch
về giá của sản phẩm, người ta thường sử dụng chỉ số giá.
5/ Mức chênh lệch về chất lượng của hàng may xuất khẩu so v ới h àng hoá cùng lo ại
của các đối thủ cạnh tranh.
Cùng với giá cả, mẫu mã, kiểu cách, chất lượng là một yếu tố quan trọng không thể
thiếu. Trước đây, người ta cho rằng chất lượng là sự thoả mãn các yêu c ầu v ề k ỹ thu ật,
những tiêu chuẩn đã xây dựng. Nhưng thực tế, “chất lượng” được hiểu là kh ả năng c ủa sản
phẩm thoả mãn toàn bộ nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về nhiều mặt.
Theo định nghĩa của ISO: “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể đối
tượng tạo ra cho thực thể, đối tượng, đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”. Đánh giá và lượng hoá chất lượng là việc xác định, xem xét một cách có h ệ
thống mức độ mà sản phẩm hoặc đối tượng có khả năng thoả mãn nhu cầu nhất định. C ơ
sở của phương pháp đánh giá chất lượng thường dựa trên các tiêu chu ẩn ch ất l ượng đã xây

10


dựng.Trên cơ sở đó, hình thành các chỉ tiêu chất lượng (chỉ tiêu v ề công dụng, ch ỉ tiêu
công nghệ, độ an toàn v.v..).
6/ Mức ấn tượng về hình ảnh nhãn hiệu hàng hoá của nhà xu ất khẩu ra m ặt h àng đó
so với hàng hoá cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch v ụ cùng

loại của các cơ sở cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng
hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc là sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện b ằng m ột
hoặc nhiều màu sắc.
Một sản phẩm cạnh tranh tốt có chỗ đứng trên thị trường cần phải tính đến nhãn
hiệu, thương hiệu của sản phẩm đó. Nhãn hiệu hàng hoá không ch ỉ t ạo ra cho ng ười tiêu
dùng khả năng phân biệt hàng hoá dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh mà
còn tạo ra giá trị cá nhân cho người sử dụng, sự yên tâm về chất lượng sản phẩm. Còn đối
với các doanh nghiệp là hình ảnh, là uy tín, là lời cam k ết giữa doanh nghi ệp v à khách
hàng, là tài sản vô hình rất có giá trị. Vì vậy, mỗi doanh nghi ệp, m ỗi qu ốc gia khi thâm
nhập vào thị trường xuất khẩu cần chú ý đến nhãn hiệu, thương hiệu của sản phẩm.
IV/ Những thuận lợi và khó khăn của hàng may mặc xuất khẩu trong xu thế hội nhập
WTO.
1/ Yêu cầu đặt ra với hàng may mặc xuất khẩu khi tham gia vào thị trường Mỹ.
Là một nền kinh tế lớn nhất thế giới với rất nhiều ngành nghề tham gia vào ho ạt
động xuất nhập khẩu, Mỹ thực sự xứng đáng với cương vị thị trường đầy tiềm năng đối v ới
các nhà xuất khẩu. Nhưng đồng thời, với hệ thống luật pháp và chính sách thương mại rất
phức tạp, các doanh nghiệp muốn kinh doanh tại thị trường này cần phải thật hi ểu bi ết h ệ
thống luật của Mỹ, các doanh nghiệp may mặc cũng không phải là ngo ại l ệ. D ưới đây là
một số chính sách thương mại, các đạo luật thương mại của Mỹ.
1.1/ Các chính sách thương mại
1.1.1/Luật thuế quan và hải quan.
- Biểu thuế nhập khẩu.
Biểu thuế nhập khẩu của Mỹ là nội dung quan trọng nhất trong lu ật thu ế c ủa Mỹ.
Biểu thuế này có hơn 1600 trang, liệt kê chi tiết các loại hàng hoá và thu ế su ất nhập khẩu,
trong đó cột thuế suất dành cho hàng hoá nhập khẩu từ những nước không có quy chế quan
hệ thương mại bình thường với Mỹ (NTR) và cột thuế dành cho các nước có quy chế NTR.
Các loại thuế quan được phân loại là thuế quan theo giá hàng hoá nhập, theo lượng và thuế
quan hỗn hợp.
- Quy chế tối huệ quốc (MFN ).
Với quy chế này, tất cả các hàng hoá của các nước được hưởng quy ch ế n ày đều

chịu cùng một mức thuế. Các mặt hàng nhập khẩu từ các nước chưa được hưởng MFN phải
chịu mức thuế cao hơn rất nhiều.Khi Mỹ giảm thuế, loại bỏ hoặc có những thay đổi trong
hệ thống thuế thì những sự thay đổi đó được áp dụng đối với các nước thành viên được
hưởng MFN.
- Hạn ngạch.
Mỹ áp dụng hạn ngạch để kiểm soát về khối lượng hàng hoá nhập khẩu trong một
thời gian nhất định. Theo đó, các mặt hàng này sẽ bị khống ch ế v ề số l ượng khi nh ập kh ẩu
vào Mỹ. Đối với mặt hàng may mặc, hạn ngạch được áp dụng với các chủng loại hàng hoá11


ký hiệu là Cat. Hiện nay, do chưa phải là thành viên của WTO nên sản ph ẩm d ệt may Vi ệt
Nam vẫn phải chịu hạn ngạch nhập khẩu đối với một số mặt hàng may.
- Quy định về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ.
Xác định xuất xứ hàng hoá rất quan trọng vì hàng nhập khẩu ở các nước đang phát
triển hoặc những nước đã ký hiệp định thương mại với Mỹ sẽ được hưởng thu ế suất thấp
hơn. Xuất xứ của mặt hàng được xác định theo nguyên tắc biến đổi phần lớn về giá tr ị, v à
được định nghĩa: sản xuất ra sản phẩm với du lịch sản phẩm đã biến dạng để mang tên m ới
và có đặc tính sử dụng mới. Ví dụ khi Việt Nam nhập khẩu vải thành phẩm để may th ành
áo thì khi đó sản phẩm mang xuất xứ Việt Nam vì tên của sản phẩm lúc này là áo.
Khi muốn được hưởng thuế suất ưu đãi theo nước xuất xứ, hàng hoá phải ghi rõ
nhãn của nước xuất xứ. Ngoài ra, hàng hoá từ Mỹ đưa sang nước khác để gia công thêm,
đóng gói thì khi nhập khẩu vào Mỹ sẽ không phải đóng thuế nhập khẩu cho phần nguyên
liệu có gốc từ Mỹ.
Nếu không xác định được xuất xứ của một sản phẩm bằng nguyên tắc thông
thường, và do sản phẩm được sản xuất ở hai hay nhiều nước thì nước xu ất xứ là:n ước m à
quá trình lắp ráp quan trọng nhất diễn ra. Nếu không xác định được quy trình n ào l à quan
trọng nhất diễn ra thì nước xuất xứ là nước cuối cùng mà tại đó hoạt động lắp ráp hay sản
xuất diễn ra.
- Đánh dấu xuất xứ hàng hoá.
Các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất cần biết rằng: theo phần 304 c ủa đạo lu ật

thuế quan, trừ khi được miễn thuế cụ thể, hàng hóa được sản xuất tại nước ngoài được nhập
khẩu vào Mỹ, phải được đánh dấu tên của nước sản xuất ra hàng hóa đó, ở chỗ đáng lưu ý
để có thể đọc được dễ dàng, không thể xóa được, và giữ được càng lâu càng tốt. Nếu hàng
hóa không được đánh dấu khi nhập khẩu thì thuế đánh dấu sẽ t ương đương 10% giá trị
thuế quan của hàng hóa được định giá. Bên cạnh những yêu cầu về đánh dấu tên n ước sản
xuất, một vài cơ quan trong Chính phủ Mỹ đòi hỏi dấu hiện hay nhãn đặc bi ệt với h àng
dệt. Cục Hải quan sẽ không tiếp nhận bất kỳ loại hàng sao chép hay làm giả nhãn hiệu
hàng hóa, hay tên hàng giống hệt.
- Quy định về nhãn hiệu hàng hoá .
Luật áp dụng chủ yếu về nhãn hàng hoá là Luật xác định sản phẩm sợi d ệt và Lu ật
về nhãn hiệu sản phẩm bằng len. Trừ một vài trường hợp ngoại lệ, tất cả các sản phẩm sợi
dệt khi nhập khẩu vào Mỹ đều phải được đóng dấu, niêm phong kín v à ghi nhãn ho ặc
được ghi những thông tin khác.
1.1.2/ Một số luật khác.
-Luật về vải dễ cháy.
Hầu hết các sản phẩm hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ để tiêu th ụ đều phải tuân
thủ các quy định của Luật về sản phẩm dễ cháy. Luật này quy định về tính dễ bén lửa đối
với hàng dệt may. Không ai có thể xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ nếu họ không tuân th ủ các
tiêu chuẩn về hàng dễ cháy. Một số sản phẩm được phép nhập khẩu v ào M ỹ r ồi gia công
lại để giảm tính chất dễ cháy của chúng nhưng phải đáp ứng được tiêu chu ẩn c ủa lu ật trên
và điều này phải được ghi trong hoá đơn hay giấy tờ liên quan khác của lô hàng.
- Luật chống bán phá giá.
Luật thuế chống bán phá giá được sử dụng rất rộng rãi trên thị trường Mỹ. Thu ế
12


chống phá giá được ấn định vào hàng hoá nhập khẩu khi người ta xác định được l à hàng
hoá nước ngoài được bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá ở Mỹ với giá thấp hơn giá trị thông
thường. Thấp hơn giá trị thông thường nghĩa là giá của hàng nhập khẩu vào Mỹ- t ức là giá
mua hoặc giá bán của nhà nhập khẩu thấp hơn mức giá c ủa h àng hoá đó ở n ước xu ất x ứ.

Nếu một nước bị quy cho là bán phá giá thị hàng hoá đó sẽ bị chịu m ức thu ế r ất cao. Hi ện
nay, luật chống bán phá giá đang là vấn đề nổi cộm đối với hàng hoá Việt Nam khi nhập
khẩu vào thị trường này.
- Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng.
Theo đó, các sản phẩm tiêu dùng là những vật phẩm hay các bộ phận c ủa những
vật phẩm đó được sản xuất, phân phối hoặc có công dụng để sử dụng lâu dài hoặc tạm thời
trong và xung quanh hộ gia đình hay trường học, nơi vui chơi hay những n ơi khác. Lu ật
này đề ra các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm đến sự vận hành, thành phần, nội dung, thiết kế,
sản xuất, đóng gói và dán nhãn. Nguyên tắc chung đối v ới nh à sản xu ất l à đối t ượng c ủa
quy định này phải phát hành giấy chứng nhận khẳng định hàng phù hợp với các tiêu chu ẩn
quy định và phải dán nhãn trên sản phẩm ghi rõ ngày tháng v à n ơi sản xu ất s ản ph ẩm, tên
và địa chỉ nhà sản xuất, chứng nhận tuân thủ các luật lệ áp dụng và mô tả ngắn gọn các
luật lệ đó.
- Luật trách nhiệm đối với sản phẩm (bảo vệ người tiêu dùng).
Luật bảo vệ người tiêu dùng hay còn gọi là luật trách nhiệm đối v ới sản ph ẩm, c ơ
quan luật pháp Mỹ yêu cầu các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ phải có trách nhi ệm đối
với thương tật và thiệt hại do những khuyết tật c ủa sản phẩm gây ra cho ng ười s ử d ụng
hoặc những người ở gần sản phẩm đó. Trách nhiệm sản phẩm thường dựa trên các nguyên
tắc pháp lý về sự bất cẩn, vi phạm bảo hành hoặc trách nhiệm tuyệt đối. Nói chung, khi
nói đến trách nhiệm sản phẩm, người ta phân thành 3 lo ại khuyết tật: khuy ết t ật sản xu ất,
lỗi thiết kế và lỗi cảnh báo không đầy đủ.
- Các quy định cụ thể đối với hàng dệt may.
Tiêu chuẩn thương phẩm đối với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ được quy định rất chi
tiết và rõ ràng đối với từng nhóm hàng. Các sản phẩm dệt nhập kh ẩu v ào M ỹ ph ải ghi rõ
tem mác theo quy định: các thành phần sợi được sử dụng có tỷ tr ọng trên 5% sản ph ẩm
phải ghi rõ họ tên, các loại nhỏ hơn 5% phải ghi là ’’các loại sợi không”.
Bên cạnh đó là các quy định về dán nhãn sinh thái, đây là quy định b ảo v ệ môi
trường trong đó các sản phẩm may mặc và nguyên liệu khi nhập kh ẩu ph ải ch ịu m ột gi ới
hạn chất có hại cho môi trường.
1.2/ Các tiêu chuẩn cần đáp ứng.

Đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng là nhiệm vụ quan trọng và là yếu tố c ần
thiết để các doanh nghiệp có thể đưa sản phẩm của mình ra cạnh tranh trên th ị tr ường đầy
biến động và phức tạp.
* Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế công bố năm 1987. Sự
ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo bước ngo ặt trong ho ạt động tiêu chu ẩn v à ch ất
lượng trên thế giới nhờ nội dung thiết thực của nó và ở sự hưởng ứng r ộng rãi, nhanh
chóng của nhiều nước, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được chia thành các tiêu chuẩn sau:
13


ISO 9000: 2000 Hệ thống quản lý chất lượng- Cơ sở từ vựng.
ISO 9001: 2000 Hệ thống quản lý chất lượng- Các yêu cầu.
ISO 9000: 2000 Hệ thống quản lý chất lượng- Hướng dẫn cải tiến thực hiện.
ISO 19011: 2000 Các hướng dẫn đánh giá hệ thống chất lượng và môi truờng.
ISO 9004: 2000 được sử dụng với ISO 9001:2000 như là một cặp thống nhất các
tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ở một phạm vi rộng lớn.
Cấu trúc của ISO 9001:2000 được phân làm 8 điều khoản, bao gồm các yêu cầu
của hệ thống (Mục 1,2,3 là giới thiệu, phạm vi, thuật ngữ- từ vựng).
Mục 4 Bao gồm các yêu cầu chung.
Mục 5 Trách nhiệm của quản lý, lãnh đạo.
Mục 6 Quản lý nguồn nhân lực bao gồm những nội dung về nguồn lực.
Mục 7 Thực hiện sản phẩm từ hoạch định sản phẩm đến sản xu ất và cung ứng dịch
vụ.
* Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000.
Trong những năm gần đây,vấn đề môI trường ngày càng được người tiêu dùng, các
tổ chức quốc gia và quốc tế quan tâm. Một sản phẩm nếu gây được ảnh h ưởng đến môi
trường rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. B ộ tiêu chu ẩn ISO 14000 ra đời
nhằm đáp ứng yêu cầu này. ISO 14000 bắt nguồn từ quy định về đánh giá sinh thái c ủa

Liên minh Châu âu từ những năm 90. Theo quy định này, các công ty phù hợp với một tiêu
chuẩn về môi trường được chấp nhận có thể được đăng ký nhãn sinh thái. Tuy nhiên, lúc đó
chưa có một tiêu chuẩn duy nhất nào được thừa nhận tại Châu Âu và tiêu chuẩn Anh 7550
được sử dụng trong giai đoạn này. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ra đời nhằm giúp các công ty
tại các quốc gia đáp ứng mục tiêu ’’Phát triển bền vững” và không gây tác động x ấu đến
môi trường. ISO 14000 giúp các doanh nghiệp đạt các yêu cầu: bền vững về kinh tế;, b ền
vững về xã hội, bền vững về chất lượng và tài nguyên.
ISO 14000 giúp tiết kiệm chi phí, giảm tình trạng chồng chéo trong qu ản lý môi
trường, cung cấp cơ chế kiểm soát các phương pháp quản lý hiện có, h ỗ tr ợ v à đào t ạo
nhân viên bảo vệ môi trường…
ISO 14000 không phải là điều kiện bắt buộc nhưng là điều kiện “ Giấy thông hành”
để doanh nghiệp dự thầu quốc tế cũng như đáp ứng nhu c ầu phát triển v ươn ra th ị tr ường
khu vực và thế giới.
* Hệ thống quản lý chất lượng xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000.
SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã h ội được ban
hành năm 1997. Đây là một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm nhằm c ải thi ện đi ều
kiện làm việc trên toàn cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng d ựa trên các Công ước c ủa T ổ
chức lao động quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và Tuyên bố toàn cầu
về nhân quyền. SA 8000 được khởi xướng bởi Hội đồng công nhận Quyền ưu tiên kinh tế.
Nội dung của SA 8000: Tuổi đời tối thiểu và các khuyến nghị, khuyến nghị v ề sức
khoẻ và an toàn nghề nghiệp, thoả ước lao động có hiệu lực;xoá bỏ cưỡng bức lao động.
Hệ thống quản trị trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 cũng được th ực hi ện

14


dựa trên chu trình P-D-C-A( lập kế hoạch- thực hiện- kiểm tra- hành động khắc phục) .
Khi thực hiện SA 8000, các doanh nghiệp có lợi trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh, giảm chi phí các yêu cầu, tăng năng suất của tổ chức với quan hệ khách h àng t ốt
hơn và trong thời gian dài người tiêu dùng tín nhiệm hơn.

2/ Những thuận lợi và khó khăn của hàng may mặc xu ất khẩu khi gia nh ập
WTO.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) chính thức ra đời vào ngày 1/1/1995 theo
hiệp định thành lập tổ chức này ký tại Marakesh ( Marốc ) ngày 15/4/1994, và l à k ết qu ả
của vòng đàm phán Uruguay, vòng thương thảo mậu dịch toàn cầu. WTO là m ột t ổ ch ức
mang tính thể chế của hệ thống thương mại đa phương. Nó đóng vai trò then chốt trong
nền kinh tế thế giới về cải thiện môi trường đầu tư và tạo công ăn việc làm, c ũng nh ư góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong đó, vai trò hàng đầu c ủa WTO đối
với nền kinh tế thế giới là hoạch định chính sách thương mại toàn cầu theo h ướng ng ày
càng tự do hoá triệt để hơn.
Gia nhập WTO trong thời đại toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu
thế khách quan. Đối với các nước đang phát triển, hội nhập kinh tế qu ốc t ế góp phần đáng
kể vào quá trình phát triển kinh tế, tạo những ý nghĩa quan trọng đối v ới các v ấn đề kinh
tế- xã hội. Hàng may mặc là sản phẩm tạo nên lợi thế cạnh tranh và sức bật kinh tế lớn, vì
đây là sản phẩm có liên hệ với di sản văn hoá truyền thống, đặc biệt là tại các n ước đang
phát triển. Tuy vậy, với ngành dệt may nói chung và hàng may mặc nói riêng, h ội nh ập
kinh tế quốc tế (mà trọng tâm ở đây là WTO) không chỉ tạo ra những cơ hội to lớn cho sự
phát triển của ngành năng động đứng thứ hai trong hệ thống th ương m ại th ế gi ới n ày m à
còn đem đến những khó khăn, thách thức trên con đường phát triển kinh tế quốc tế.
2.1/Những cản trở (khó khăn ).
Trong xu thế cạnh tranh càng ngày gay gắt và quyết liệt nh ư hi ện nay, nh ững khó
khăn và thách thức đặt ra cho hàng may mặc ngày càng lớn, đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
- Ngành dệt và phụ liệu phục vụ cho ngành may của Việt Nam phát tri ển không
tương xứng, chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, do vậy việc đảm bảo giữ được t ốc độ t ăng
trưởng cao và bị phụ thuộc vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn.Việt Nam chủ yếu nhập khẩu
nguyên phụ liệu hàng may mặc từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật B ản, Indonexia v à
Malaysia với tỷ lệ lớn. Tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu trong giá trị xuất khẩu năm 2000
là 70,5% và năm 2001 là 80.98%. Đây thực sự là vấn đề mà ngành dệt may nói chung
phải tính đến khi gia nhập WTO.

- Về mặt hàng chất lượng sản phẩm may mặc Việt Nam được đánh giá chung là có
chất lượng chưa cao, chưa đồng đều, hơn 60% tổng kim ngạch xu ất khẩu l à l àm gia công
cho nước ngoài. Tỷ lệ giá cả/chất lượng cao, thường cao hơn các nước trong khu v ực
khoảng 10-15% và cao hơn gía hàng Trung Quốc khoảng 20%. Cơ cấu mặt hàng và khả
năng đổi mới mặt hàng còn nhiều bất cập, chủ yếu tập trung vào những mặt hàng được cấp
hạn ngạch như áo sơ mi, jacket và tập trung vào một số thị trường chính như Mỹ, EU, Nhật
Bản. Bên cạnh đó, năng lực thiết kế thời trang cũng yếu, mẫu mốt tuy là m ột trong nh ững
nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhưng cũng chỉ mới được quan tâm

15


gần đây, mang tính cục bộ và hình thức.
- Về chính sách kinh doanh, tiến độ giao hàng đúng thời hạn, đặc biệt là với thị
trường có khoảng cách xa như Mỹ là một vấn đề rất khó khăn. Cùng với đó là năng lực xúc
tiến bán hàng còn yếu so với các nước trong khu vực, nhiều doanh nghi ệp ch ưa thi ết l ập
được mạng lưới trao đổi thông tin cũng như đại diện thương m ại t ại các thị trường quan
trọng.
- Hầu hết các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đều tập trung sản xu ất s ản ph ẩm
xuất khẩu theo phương thức CMT. Các công ty của Hồng Kông, Hàn Qu ốc, Đài Loan, Nhật
Bản cung cấp vải, phụ liệu, mẫu mã và các thông tin về th ời trang cho các doanh nghi ệp
Việt Nam, hay nói cách khác là sử dụng doanh nghiệp Việt Nam như những trung gian sản
xuất, còn khách hàng tiêu thụ sản phẩm lại là Mỹ và EU. Phương thức này khiến cho các
doanh nghiệp may phụ thuộc vào khách hàng và lợi nhuận thấp. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam, gần đây đã nỗ lực chuyển hướng từ hình thức CMT sang phương thức
FOB. Với phương thức này, các doanh nghiệp may sẽ có thể thu lợi lớn hơn song lại đòi hỏi
những khó khăn và thử thách mới. FOB đòi hỏi các doanh nghiệp ph ải có nh ững liên h ệ
trực tiếp với khách hàng, có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tìm ki ếm v à thu mua
nguyên phụ liệu đầu vào, việc cắt may, tạo mẫu và đặc biệt là nguồn tài chính lớn.
- Một khó khăn và thách thức lớn đặt ra không chỉ đối với ngành may mặc Việt

Nam mà còn với cả ngành dệt may toàn cầu khi hiệp định hàng d ệt may ATC k ết thúc
ngày 1/1/2005.
+Đối với ngành may mặc toàn cầu.
Trong khi một số nước Châu Á có thể thu lợi được nhiều sau khi hiệp định ATC k ết
thúc thì nhiều nước khác có thị phần nhờ các hiệp định thương mại khu v ực ưu đãi s ẽ b ị
ảnh hưởng tiêu cực. Những nước chuyên môn hoá vào may gia công và xu ất khẩu các s ản
phẩm có ít giá trị gia tăng phải chịu cạnh tranh mạnh khi ATC hết hiệu lực.
Bên cạnh đó, một số nước nhỏ khác có kim ngạch xu ất khẩu chiếm 50-90% kim
ngạch thương mại quốc tế cũng sẽ chịu những ảnh hưởng nặng nề. Họ không có khả năng
điều chỉnh cơ cấu để phù hợp với môi trường kinh doanh cạnh tranh mới.
Các nước được ưu đãi thu lợi nhiều hơn các nước không được hưởng ưu đãi. Cho dù
đã được loại bỏ hạn ngạch, các nước này vẫn phải chịu đối xử khác biệt thông qua thu ế
quan. Khi đó, chi phí đầu vào của các nguyên phụ liệu và thành phẩm của các nước không
được hưởng ưu đãi sẽ rất cao và thị phần của các nước này bị suy giảm.
Những thay đổi trong đầu tư do việc xoá bỏ hạn ngạch sẽ có thể ảnh hưởng vì
ngành may mặc đặc biệt là quá trình sản xuất toàn bộ đòi hỏi phải có lượng vốn lớn. Cùng
với đó là các ảnh hưởng của các quy tắc xu ất xứ không ưu đãi, các bi ện pháp t ự v ệ kh ẩn
cấp (đặc biệt là biện pháp chống bán phá giá) của các n ước phát tri ển nh ư EU, M ỹ s ẽ gây
những tác động nghiêm trọng đến sự phát triển hàng may mặc xuất khẩu.
Ngay cả khi thuế quan ở cả mức cao không cản được hàng nhập khẩu, các bi ện
pháp phi thuế quan cũng sẽ có thể ngăn cản các nhà xu ất khẩu khi không đáp ứng được
yêu cầu, quy định hay tiêu chuẩn trong nước phức tạp. Đáp ứng được lại quá t ốn kém, t ốn
thời gian, rắc rối và những rào cản này đã trở nên hữu hiệu các nh à xu ất kh ẩu l à các n ước
đang phát triển.
Đồng thời, việc Trung Quốc gia nhập WTO là một yếu t ố đẩy mạnh cạnh tranh
16


trong thương mại dệt may. Khi đó, các nước khác sẽ vấp phải khó khăn trong việc c ạnh
tranh với hàng hoá giá rẻ của cường quốc dệt may này.

+ Đối với ngành may mặc Việt Nam.
Hiệp định dệt may ATC dỡ bỏ vào 2005 đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
do các đối thủ của Việt Nam không chỉ ở tầm tầm như Thái Lan, Indonexia mà là cả các đại
gia trong ngành may mặc thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ. Khi đó, nhiều dự báo giá h àng
may mặc sẽ giảm khoảng 20%, và là dấu hiệu rất lo ngại đối với Việt Nam.
Tham gia vào thị trường của 148 quốc gia, Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn về thị
phần may mặc do sự bành trướng của dệt may Trung Quốc vàẤn Độ.
Một khó khăn nữa cũng nảy sinh khi các nước nhập khẩu áp dụng các biện pháp
bảo vệ phi hạn ngạch. Tại thị trường Mỹ và EU, đó là các luật về thu ế quan, h ải quan, hạn
ngạch, thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá và trách nhiệm sản phẩm. Tại thị tr ường
Nhật Bản, đó là những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm, từ nguyên phụ liệu đến
quy trình sản xuất đều phải tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn chất lượng JIS và một số
luật khác. Mặt khác, Việt Nam cũng phải đối mặt với ba lo ại đối thủ chính l à các đối thủ
hàng đầu có vị trí địa lý gần với các thị trường chính, các đối thủ ký kết FTA với các nước
nhập khẩu dệt may lớn, các nước có năng lực cạnh tranh cao nh ư Trung Qu ốc, Thái Lan, Ấn
Độ…
2.2/Lợi thế (thuận lợi ).
Bên cạnh những khó khăn trong quá trình c ạnh tranh v ới các đối th ủ m ạnh trên th ị
trường, ngành may mặc Việt nam cũng tạo ra những cơ hội thuận lợi khi gia nhập WTO.
- So với các đối thủ khác trên thị trường, ngành may mặc Việt Nam có nh ững l ợi
thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thu nhanh công ngh ệ tiên ti ến.
Theo đánh giá của các chuyên gia, giá công nhân lao động trong ng ành may m ặcViệt
Nam chỉ 0,24 USD/h, trong khi của Thái lan là 1,18 USD/h và Xingapo là 3,16 USD/h.
- Việt Nam cũng được hưởng lợi từ cơ chế mới của WTO. Tại vòng đàm phán
Uruguay, hiệp định ATC thay thế cho MFA. Nhờ đó, khi Việt Nam là thành viên c ủa t ổ
chức thương mại thế giới WTO, hàng may mặc của ta sẽ không phải chịu hạn ngạch ho ặc
được hưởng sự nới lỏng các hạn chế về số lượng đối với sản phẩm còn hạn ngạch.
- Trong quá trình chuyển từ CMT sang FOB, các doanh nghi ệp đã có nh ững nh ận
thức về tầm quan trọng của khâu thiết kế mẫu và đa dạng sản phẩm. Cùng v ới quá trình
đó, các doanh nghiệp đều giảm dần phương thức CMT, tăng tỷ lệ n ội địa hoá s ản ph ẩm

bằng cách mua và sử dụng các nguyên phụ liệu được sản xuất trong nước.
- Trước đây, các doanh nghiệp đã khai thác hết sức có hiệu quả hạn ng ạch c ủa các
thị trường lớn (đặc biệt là Mỹ). Khi hàng rào hạn ngạch được dỡ bỏ, Việt Nam s ẽ c àng
nhanh chóng nắm bắt các cơ hội tại các thị trường Mỹ, EU, Nh ật B ản, t ạo v ị th ế quan tr ọng
trong cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu.
V/ Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh hàng may m ặc xuất khẩu trên thị
trường mỹ trong xu thế hội nhập WTO.
1/ Xu hướng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu nói chung trên thị trường Mỹ .
Việc hủy bỏ chế độ hạn ngạch hàng may mặc xuất khẩu giữa thành viên của Tổ

17


chức thương mại thế giới WTO từ 1/1/2005 tiếp tục tăng lợi ích xuất khẩu hàng may mặc
sang các khu vực áp dụng chế độ hạn ngạch trước đây như Mỹ, Canada, EU, đặc biệt là
Mỹ.
Tại thị trường này, sau 1/1/2005, ngành dệt may ( chủ yếu là hàng may) Trung Quốc
vàẤn Độ và một số nước khác vẫn có đà tăng tăng trưởng và phát triển. Trái với dựbáo sau khi
hiệp định ATC hết hiệu lực, các nước Châu Á ít bị ảnh hưởng nhất. Do đó, t ại th ị tr ường
Mỹ; Trung Quốc, ấn Độ và một số nước Châu á khác vẫn tiếp tục t ăng trưởng mạnh, trong
khi tại chính thị trường nội địa Mỹ và các nước xuất khẩu khác như Mỹ La Tinh, Châu Phi
lại chịu ảnh hưởng nặng nề. Các doanh nghiệp Trung Quốc vẫn tiếp tục dẫn đầu thị tr ường
do đầu tư mạnh vào tài sản cố định, phát triển công nghệ, tăng tính cạnh tranh trên thương
trường. Cùng với đó là lợi thế về lực lượng lao động, nguyên nhiên liệu sẵn có, cho phép
Trung Quốc sản xuất hàng loạt với mức giá rẻ.
Ấn Độ cũng tỏ ra là một cường quốc về dệt may và hàng may mặc.Với lợi thế lao động
nhiều, thị phần dệt may của nước này tăng lên 26% tại thị trường Mỹ.
Các nước khác bất lợi hơn vẫn có cơ hội phát triển vì Trung Quốc chú ý đến sản
xuất hàng loạt mà không quan tâm đến số lượng nhỏ hơn mà đắt tiền, do v ậy các n ước nh ỏ
vẫn có chỗ đứng. Bên cạnh đó, từ sự hạn chế về hạn ngạch nhập kh ẩu m ới đây t ừ

Mỹ,Trung Quốc đã có dấu hiệu giảm sút đà tăng trưởng, nhường bước cho các n ước xu ất
khẩu khác. Do vậy, bối cảnh thị trường dệt và may tại Mỹ vẫn khả quan, cho dù có sự bành
trướng của Trung Quốc nhưng các nước xuất khẩu vẫn được lợi.
2/ Xu hướng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Mỹ .
Hoà mình cùng với dòng chảy hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng chịu những
ảnh hưởng của cuộc cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu khác. Trên thị trường Mỹ, hàng may
mặc Việt Nam phải cạnh tranh với các quốc gia lớn nhưTrung Quốc, Ấn Độvà các nước Mỹ la
tinh, Thái lan, Bănglađét...
Trong năm 2005, Việt Nam đã đạt mức tăng 9% về xuất khẩu hàng dệt may, vì
vậy sẽ có thể cạnh tranh với Trung Quốc về sản xu ất nhiều hơn nữa v ề nguyên v ật li ệu thô
và chi phí sản xuất thấp. Với việc thành lập tập đo àn dệt may Vinatex, Việt Nam s ẽ chú
trọng phát triển các sản phẩm phụ trợ và phát triển ngành thiết kế th ời trang, lập thêm các
trung tâm dịch vụ và mở rộng mạng lưới bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Điểm cốt lõi trong xuất khẩu hàng dệt may nói chung và may mặc nói riêng, B ộ
thương mại đã hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu sang Mỹ. Trước đây, các
hàng hoá Việt nam có năng lực cạnh tranh cao, nhưng chưa sử dụng hết hạn ngạch nên
tổng kim ngạch luôn dưới mức yêu cầu. Nay B ộ đã sử dụng đồng th ời 2 hình th ức c ấp visa
tự động và ký quỹ bảo lãnh để hàng may mặc Việt Nam được xuất khẩu thu ận ti ện h ơn.
Trong khi hàng xuất khẩu phi hạn ngạch giảm thì hàng xuất khẩu theo h ạn ng ạch l ại t ăng
trưởng tốt. Đây cũng có thể coi là một tín hiệu khả quan cho sản phẩm xu ất khẩu dệt may
Việt nam.

18


3/ Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh hàng may mặc xu ất
khẩu trên thị trường Mỹ.
Mỹ là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, là một trong ba nước thành
lập ra Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Mỹ cũng đã ký k ết hi ệp định song
phương với một số nước và dành các ưu đãi thương mại đơn phương cho nhiều nước đang

phát triển và chậm phát triển. Hiện nay, Mỹ có quan h ệ th ương m ại v ới h ơn 230 n ước v à
vùng lãnh thổ trên thế giới. Chính vì quan hệ thương mại r ộng lớn, Mỹ luôn là m ột đi ểm
đến hấp dẫn đối với các nhà xuất khẩu thế giới. Thị trường Mỹ rất lớn, nhu cầu nh ập khẩu
đa dạng nên hầu hết các nước đều đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này và do đó sự cạnh
tranh giữa các nước để chiếm lĩnh thị trường ngày diễn ra gay gắt và khốc liệt. Hiện t ại có
khoảng 170 nước xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ, mỗi nước đều cố gắng phát huy nh ững th ế
mạnh của mình để chiếm lĩnh thị trường.
Đối với Việt Nam nói riêng và các nước xuất khẩu nói chung, hàng may mặc chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu vào Mỹ. Với Việt Nam, hàng dệt và may
chiếm hơn 60% tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ, nhất là sau khi hiệp định thương mại
Việt- Mỹ có hiệu lực. Do vậy, ngành hàng này có ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam. Với sự cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng may mặc c ủa các đối
thủ vừa tầm như Thái Lan, Indonêxia, Pakixstan đến các đại gia, cường quốc dệt may như
Trung Quốc, Ấn Độ; Việt Nam cần nâng cao năng lực của mình để đáp ứng nhu c ầu ng ày
càng đa dạng, phong phú.
* Kết luận chung.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh là một xu thế tất yếu và bắt bu ộc đối v ới sản
phẩm hàng hoá xuất khẩu khi muốn tham gia cạnh tranh trên thị trường so v ới các đối th ủ
cạnh tranh khác. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay cùng với vô số các r ào
cản và định chế thương mại, các sản phẩm hàng hoá chủ lực như hàng may mặc mu ốn có
được chỗ đứng trên thị trường cần phải vượt qua các tiêu chuẩn đáp ứng kh ắt khe đó đồng
thời tạo nên sức hút đối với nhu cầu thị trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG MỸ
TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP WTO
I. Tình hình xuất khẩu hàng hàng may mặc Việt Nam trên thị trường Mỹ trong thời gian
vừa qua.
1./ Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường quốc tế.
* Thực trạng ngành may mặc và xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam.

Về cơ cấu xuất khẩu: So với ngành may thì công nghiệp dệt của Việt Nam còn rất
hạn chế. Đây là ngành yêu cầu lượng máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ và t ốn kém. Do
vậy ngành dệt chưa đủ khả năng phục vụ ngay chính ngành may trong nước. Nguyên liệu
cho ngành may xuất khẩu của ta chủ yếu vẫn phải nhập ngo ại. Như v ậy, kim ng ạch xu ất
khẩu khá cao nhưng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu chưa tương xứng. Hiện có t ới gần
60% kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc& dệt là để chi trả cho việc mua nguyên li ệu,
phụ liệu từ nước ngoài.

19


Một vấn đề đáng lưu ý là giá trị gia công chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu hàng
may mặc. Hơn nữa, các hợp đồng gia công không ổn định, giá gia công thấp v à s ự ph ụ
thuộc vào nguyên vật liệu đã khiến không ít doanh nghiệp may m ặc nước ta lúng túng, b ị
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những mặt hàng xuất khẩu khó làm như quần
âu, áo veston chiếm tỷ lệ nhỏ vì rất ít doanh nghiệp đầu t ư đổi mới công ngh ệ để có đủ
khả năng đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống c ủa ngành
may mặc Việt Nam chủ yếu là áo jacket, áo váy, sơ mi đơn giản. Đến nay, những mặt hàng
cao cấp đòi hỏi công nhân lành nghề, máy móc hiện đại còn nhi ều hạn ngạch nh ưng ch ỉ
một số ít doanh nghiệp có khả năng thực hiện. Như v ậy, trong th ời gian t ới, các doanh
nghiệp không tự lấp lỗ hổng về mặt kỹ thuật và tay nghề tức là sẽ tự mình làm m ất đi m ột
thị trường rất có tiềm năng và nhiều cơ hội làm ăn như thị trường Mỹ.
* Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, nhóm chủng lo ại hàng quản lý b ằng
hạn ngạch đã có nhiều đột biến.
Cụ thể là kim ngạch xuất khẩu hàng quản lý bằng hạn ngạch trong tháng 1/2006
đạt 152 triệu đô la Mỹ, tăng 65% so với tháng 1-2005 đạt 92 triệu. Tháng 1/2005 là tháng
không thuận lợi của Việt nam với tất cả các nước thành viên sẽ được bỏ hạn ngạch v ào
năm 2005 nên không có hạn ngạch trước năm 2005 để dựng cuối năm 2004, duy chỉ có
Việt Nam được ứng cuối năm 2004 để tăng xuất khẩu năm 2005 nh ưng kim ng ạch c ũng
chỉ đạt 92 triệu.

Tháng 1/2006 có 7 cat đạt trên 10%, 6 cat đạt trên 6% tổng nguồn hạn h ạn
ngạch, cụ thể cat 359/659S( quần áo bơi) đạt 18,19%, cat 342/642 đạt 15,11%).
Ngoài những chủng loại hàng tỷ trọng lớn có sự tăng trưởng rất cao so v ới cùng kì
xuất hiện nhiều chủng loại mặt hàng đó xuất khẩu được ngay trong tháng 1/2006 m à cùng
kỳ năm ngoái vẫn chưa thực hiện đựơc, đáng lưu ý là các Cat 200, 301, 332, 434, 448, 620
và 645/646.
Bảng 1: Hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam sang một số thị trường chính.
(Hàng quần áo và phụ liệu, không kể sản phẩm đan, móc..)
Đơn vị :1000 USD
Năm
2001
2002
2003
2004
Nước
Mỹ
26.442
438.985
1.241.937
1.421.889
EU
797.527,777
706.545,413
514.255,087
607260,357
Nguồn: Bộ thương mại Mỹ
Uỷ ban Châu Âu
Tại một số thị trường chính như Mỹ và EU
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ liên t ục t ăng qua các n ăm,
từ 26,442 triệu USD (2001) lên 1421,889 triệu USD (2004). Còn tại th ị tr ường EU, kim

ngạch xuất khẩu giảm từ năm 2001 đến năm 2003, bắt đầu tăng trở lại v ào n ăm 2004 v ới
giá trị tăng 93,00527 triệu USD tương ứng tốc độ tăng 18,08% .
Sau đây là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 2: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tại thị trường Mỹ.

20


STT

Chủng loại

Mặt hàng

1

4

Sơ mi, sơ mi ngắn tay bằng vải dệt kim

2

5

Áo đan, áo cổ lọ

3

6


Quần dài, quần short dệt kim

4

7

Áo blouse, áo blouse ngắn tay

5

8

Áo sơ mi dệt

6

12

Tất nữ, tất mỏng dài, bít tất

7

13

Quần áo lót nam nữ bằng vải dệt kim

8

18


Áo gilê, áo ngủ, pizama

9

21

Áo jacket

10

24

Áo ngủ, pizama bằng dệt kim

11

26

Áo dài phụ nữ

12

31

Áo nịt nửa thân

13

76


Quần áo lao dộng không phải dệt kim

2/ Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường Mỹ.
- Triển vọng về quan hệ thương mại hai nước sau khi ký Hiệp định th ương m ại Việt
- Mỹ là rất lớn. Do Mỹ là thị trường hấp dẫn và khá lý t ưởng đối v ới các nước xu ất kh ẩu
hàng hoá trên thế giới. Nước Mỹ có một triển vọng về quan hệ thương mại hai nước sau khi
ký Hiệp định nền ngoại thương phát triển mạnh và là một thị tr ường tiêu thụ l ớn nh ất th ế
giới, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá hàng năm tăng lên đến trên một ngàn tỷ USD. Chiếm
trên 12% tổng giá trị xuất khẩu và trên 14% tổng giá trị nhập khẩu của thế giới. Các doanh
nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận được với thị trường Mỹ, kim ngạch xu ất khẩu hàng
may mặc Việt Nam sang Mỹ tuy thấp nhưng có tốc độ tăng trưởng cao.
Thực tế cho thấy ngành may nói riêng đã có những bước đầu hội nhập v ào thị
trường Mỹ khá thành công. Mỹ là thị trường có sức mua các loại sản ph ẩm may m ặc l ớn
nhất thế giới bao gồm nhiều chủng loại khác nhau kể cả các sản phẩm trung bình. Thách
thức với các doanh nghiệp Việt Nam ở chỗ Mỹ là nước nhập khẩu nhiều nhưng Mỹ vẫn
giành một thị phần đáng kể cho các doanh nghiệp Mỹ, vậy điều đầu tiên khi thâm nh ập thị
trường Mỹ là doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với nền công nghiệp Mỹ. Lực l ượng
cạnh tranh lớn thứ hai là các quốc gia đã và đang xuất khẩu hàng may mặc có uy tín trên
thị trường Mỹ trong những năm qua như; Mêxicô, Trung Qu ốc, Bangladesh, Đài Loan, Hàn
Quốc…
Bảng 3: Kim ngạch hàng may mặc các nước xuất khẩu sang Mỹ.

21


( Hàng quần áo và phụ liệu , không kể sản phẩm đan, móc..)
Đơn vị:triệu USD
Các đối tác

2000


2001

2002

Toàn thế giới
Trung Quốc
Mêhicô
ấn Độ
Inđônêxia
Bănglađét
Hồng Kông
Việt Nam
Các nước khác

2003

2004

2005

32.800,552 31.691,335 30.895,566 33.188,673 35.287,106 37.514,673
4.167,042 4.152,517 4.478,787 5.489,903 6.617,924 10.230,961
5.119,442 4.671,587 4.504,279 4.169,910 4.137,043 3.841,732
1.377,783 1.275,864 1.384,733 1.478,528 1.597,515 2.121,031
1.500,569 1.599,968 1.456,514 1.554,099 1.770,238 2.022,399
1.471,538 1.449,558 1.260,601 1.258,993 1.372,876 1.680,624
2.223,939 2.003,698 1.951,781 1.930,121 2.012,215 1.569,801
30,247
26,442

438,985
1.241,937 1.421,889 1.541,470
16.909,992 16.511,701 15.419,886 16.065,182 16.357,406 14.506,655
Nguồn: Bộ thương mại Mỹ
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam tăng dần qua các năm, tr ừ năm
2001 (chiếm 0.08 %) giá trị sản phẩm may mặc xuất khẩu vào Mỹ giảm nh ẹ so v ới n ăm
2000. Còn bắt đầu từ năm 2002 trở đi giá trị hàng may mặc c ủa Việt Nam xu ất khẩu v ào
Mỹ ngày một tăng: Cụ thể năm 2002 chiếm 1,42 % tăng 412.53 triệu USD t ương ứng v ới
tỷ lệ tăng 1560% so với giá trị hàng may mặc năm 2001. Từ năm 2003 chiếm 3.742% so
với tổng kim ngạch toàn thế giới vào Mỹ, tăng 802.952 triệu USD t ương ứng t ốc độ t ăng
182.9% .Từ năm 2003 trở đi tốc độ tăng giảm đi tuy nhiên giá trị tăng thực tế lại rất lớn cụ
thể năm 2005 tăng 119.581 triệu USD tương ứng tốc độ tăng 8.4% chiếm 4.1% kim ngạch
hàng may mặc xuất khẩu vào Mỹ. Tuy nhiên, so với n ước có kim ng ạch xu ất kh ẩu h àng
may mặc lớn vào thị trường Mỹ như Trung Quốc thì Việt Nam chi ếm t ỷ tr ọng r ất nh ỏ
(Trung Quốc chiếm 27,27% cơ cấu toàn thế giới vào thị trường Mỹ).
- Các sản phẩm may hiện nay rất phong phú bao gồm nhiều nhóm hàng khác nhau:
đồ lót nam, nữ. Dùng cho nhu cầu nhà ở (bộ đồ ngủ, vỏ chăn ga, gối). Dùng cho nhu c ầu
mặc hàng ngày (sơ mi, quần âu, áo váy), thể thao (quần áo vải thun, v ải bò), th ời trang
hiện đại (quần áo model) và nhóm trang phục đặc biệt ( B ảo h ộ lao động cho các ng ành
nghề, quân trang .. )

22


Bảng 4: Cơ cấu giá trị các sản phẩm may mặc cụ thể Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ
(Hàng quần áo và phụ liệu,không kể sản phẩm đan, móc..)
Đơn vị:1000USD
2004

Mặt hàng


2000

2001

2002

2003

Tổng

30.247

26.442

438.985

1.241.937

1.421.889

1.541.470

5.112

134.795

456.828

460.612


571.389

1.186

88.978

302.374

217.307

259.586

389

61.487

141.342

223.570

178.407

11.080

39.386

98.097

131.990


145.864

6204-quần áo ves phụ nữ, ko gồm
3.509
hàng đan
6203- quần áo ves nam giới , không
4.726
gồm hàng đan
6201-áo khoác ngoài không có
468
hàng đan
6205--áo sơ mi nam, không gồm
13.400
hàng móc

2005 ᄃ

6202--áo khoác nữ

83

205

47.831

97.263

166.704


132.886

6210—quần áo bằng nỉ
6211—Quần áo phục vụ thể thao:
bơi, trượt tuyết...
6206--áo cánh và sơ mi phụ nữ
6209—Quần áo trẻ em, đồ thêm
6208-Đồ lót phụ nữ
6216-Các loại găng tay
6207--áo lót nam
6212-Yếm ,tạp dề, nịt bít tất
6214-Khăn quàng cổ
6215-Ca na vat, nơ
6213-Khăn tay ,khăn mùi xoa

101

129

22.724

28.724

85.625

89.105

797

2.737


14.758

36.594

53.623

47.424

230
520
14.449
557
164
3.616
87
102
3.755
5.384
4.655
4.021
104
127
2.567
740
1
260
3
12
90

11
11
136
0
0
27
Nguồn: Bộ thương mại Mỹ

42.815
10.885
12.413
4.297
9.176
480
117
232
36

28.228
24.939
10.123
9,512
6.410
862
286
773
14

37.857
36.945

15.777
12.303
9.539
2.844
487
85
18

Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu hàng may m ặc xuất khẩu v ào Việt Nam là
tương đối đa dạng. Các sản phẩm bao gồm nhiều chủng loại từ các sản phẩm dành cho
nam giới đến những sản phẩm dành cho nữ giới. Nhìn chung, hầu h ết các m ặt hàng may
đều tăng, bắt đầu có sự khác biệt từ năm 2002, như: áo sơ mi nam ch ỉ có 13,4 tri ệu USD
(2000) đến năm 2005 đã vượt lên với giá trị 145,864 triệu USD, qu ần áo b ằng n ỉ n ăm 2000
chỉ có 0,1 triệu USD lên 89,105 triệu USD (2005 )... Trong đó giá trị các sản phẩm áo ves
nam và nữ là chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số giá trị sản phẩm tương ứng 37,07% và
16,84% ( năm 2005). Đề
i u này cho thấy các sản phẩm may sẵn, âu ph ục sang tr ọng đang
là nguồn nhu cầu cần được đáp ứng ngày càng nhiều với số lượng lớn.
Bảng 5: Cơ cấu hàng hoá Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ năm 2005
Sản phẩm
Hàng may mặc và phụ liệu,
không kể đan..

Giá trị (1000$)
1.541.469,985

23

Phần trăm
23,2%



Hàng may mặc và phụ liệu,
có đan và móc
Hàng da giầy
Đồ đạc, giường,đèn..
Các loại khác
Tổng số

1.123.811,184

17%

721.310,395

10,9%

697.011,535
2.546.545,848
6.630.148,947
Nguồn: Bộ thương mại Mỹ

10,5%
38,4%
100%

- Qua bảng số liệu trên, giá trị hàng dệt may của Việt nam vào Mỹ đạt
2.665.281,169 USD tương ứng là 40,2% chiếm tỷ trọng cao nhất trong số những mặt hàng
nhập khẩu vào Mỹ. Trong đó, hàng may mặc và phụ liệu không kể đan chiếm 23,2% hàng
may mặc và phụ liệu có kể đan chiếm 17%. Đề

i u này càng khẳng định vai trò quan tr ọng
của hàng may mặc trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy vậy, do khâu nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới quá yếu nên các sản phẩm
may mặc xuất khẩu hiện nay hầu như chưa có nhãn mác thương mại, để tạo lập danh tiếng
trên thị trường xuất khẩu& chủ yếu được xuất dưới hình thức gia công hoặc sản xuất theo
mẫu hàng nước ngoài.
II/Phân tích năng lực cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu VN trên thị trường Mỹ
trước thềm hội nhập WTO.
1/ Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu VN trên thị tr ường
Mỹ trước thềm hội nhập WTO.
* Các quan điểm đánh giá.
Yếu tố chính ban đầu tạo nên sức cạnh tranh: Thu hút sự chuy ển giao, ngu ồn lao
động dồi dào giá rẻ.
- Hai là xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam thực hiện theo phương thức gia
công (CMT). Các công ty của Hồng Kông, Hàn Qu ốc, Đài Loan cung c ấp to àn b ộ v ải ph ụ
kiện. Vì vậy ngành may xuất khẩu Việt Nam phụ thuộc khá lớn vào người mua v ới đặc
điểm là giá thấp, giá trị gia tăng của người sản xuất thấp, cạnh tranh gay gắt trên thị trường
xuất khẩu của Việt Nam chỉ dừng lại ở mức độ canh tranh về giá và ở những sản ph ẩm
truyền thống đơn giản: quần, sơ mi, áo jacket, mà chưa đạt đến sự c ạnh tranh v ề s ự khác
biệt hoá sản phẩm.
- Phát triển sản phẩm đi kèm: Do các công ty không ti ếp c ận được thông tin th ị
trường, xu hướng của các thị truờng (Mỹ ). Do đó việc đánh giá s ức c ạnh tranh theo
phương thức FOB hay dưới hình thức kinh doanh so sánh bán nhờ thu ch ưa đủ c ơ sở để
thực hiện .
Hiện nay sức cạnh tranh sản phẩm may (CMT) phụ thu ộc chủ yếu vào chi phí lao
động, chi phí kho vận, giao nhận điện nước, và các dịch vụ bưu chính viễn thông, chi phí
về thủ tục hành chính và quản lý doanh nghiệp.
Từ các quan điểm đánh giá trên, việc đánh giá năng lực cạnh tranh hàng may m ặc
được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu.
1.1/ Tốc độ tăng trưởng hàng may mặc qua các năm.

Tiêu chí đầu tiên khi đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm là t ốc độ tăng
trưởng. Điều này được thể hiện cụ thể qua số liệu bảng sau :
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào Mỹ
24


(Hàng quần áo và phụ liệu,không kể sản phẩm đan, móc..)
Đơn vị: triệu USD
Năm
Hàng may

2001

2002

2003

2004

2005

26,442

438,985
1.241,937
1.421,889
1.541,470
Nguồn: Bộ thương mại Mỹ
Từ số liệu bảng 6 ta có biểu đồ 1 sau:
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khảu hàng may mặc Việt nam vào Mỹ


ơ
Dựa vào phương pháp tính tốc độ tăng trưởng kiểu liên hoàn, số liệu trên biểu đồ
cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc liên tục tăng qua các năm. Trong năm 2001,
hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường Mỹ chỉ đạt 26,442 triệu USD. Đến năm 2002, kim
ngạch xuất khẩu đạt 438,985 triệu USD tăng 16,6 lần so với năm 2001, năm 2003 gấp 2,8
lần so với năm 2004 tăng gấp 1,14 năm 2003 và năm 2005 gấp 1,08 lần so với 2004. Tuy
năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc 438,985 triệu USD nh ưng đây lại l à n ăm
có sự tăng trưởng vượt bậc. Năm 2004, 2005 với kim ngạch xúât khẩu cao ch ứng t ỏ h àng
may mặc Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường. Không chỉ cung cấp cho th ị tr ường M ỹ,
số lượng chủng loại đa dạng mà còn đáp ứng ngày càng cao chất lượng c ủa sản phẩm.
Điều đó phản ánh các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến nâng cao năng lực c ạnh
tranh.
Việc đánh giá năng lực cạnh tranh không chỉ dựa vào đánh giá tốc độ của bản thân
quốc gia đó mà còn được so sánh với đối thủ cạnh tranh. Điều này được thể hiện qua bi ểu
đồ sau:
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ của Việt Nam, Trung quốc vàẤn độ

25


×