Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cao su sao vàng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.93 KB, 94 trang )

" Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Cao Su Sao Vàng trong giai đoạn hiện nay " làm đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp được trình bày theo kết cấu như sau:
Chương I: Vai trò và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Khảo sát đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
Cao Su Sao Vàng trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty Cao Su Sao Vàng trong giai đoạn hiện nay.
Với trình độ còn hạn chế cả về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn và
thơig gian hạn hẹp nên chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các cô chú trong
công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Khoa Khoa học Quản Lý

1

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


CHƯƠNG I:
VAI TRÒ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1. Thực chất của cạnh tranh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một
loại hàng hoá dịch vụ nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây


là một tất yếu khách quan và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường. Cạnh
tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Vậy cạnh tranh là gì?
Theo Marx " Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hoá tư
bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Marx đã phát hiện ra quy luật cơ
bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
quân, và qua đó đã hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa
trên sự chênh lệch giữa giá cả và chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng
hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là: "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía
mình". Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường và khách hàng.
Để thể hiện khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta thường
Khoa Khoa học Quản Lý

2

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


dùng khái niệm sức cạnh tranh:
Sức cạnh tranh của một doanh nghiệp được hiểu là một " Mômen động
lượng" phản ánh và lượng hoá tổng hợp thế lực, địa vị, cường độ, động thái vận
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và thời gian xác định.
Cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường. Không có cạnh

tranh giữa các chủ thể kinh tế thì không có cơ chế thị trường. Thực chất của cạnh
tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đối
với người mua họ muốn mua được hàng hoá có chất lượng cao với mức rẻ. Còn
ngược lại các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng
cách giảm chi phí, giành giật khách hàng và thị trường về phía mình. Như vậy
cạnh tranh sẽ xảy ra.
Cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi
trường động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà
cho sự phát triển của xã hội. Như vậy, cạnh tranh là một quy luật khách quan của
nền sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh,
phải không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với các đối thủ. Nếu
như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động đó một
cách có hiệu quả nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận
là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là nguyên tắc cơ bản trong tổ
chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, chúng ta có thể phân loại cạnh tranh
thành:
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường: Cạnh tranh được chia thành 3 loại
* Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hoá
Khoa Khoa học Quản Lý

3

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


của mình với giá cao nhất còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả

cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
* Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung cần trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải
chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá má họ cần.
* Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không
chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường nhường thị phần của mình cho các
đối thủ mạnh hơn.
b. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh được phân thành hai loại
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
* Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: cạnh tranh được phân thành 3 loại.
* Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên
thị trường trong đó không người náo có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị
trường. Các sản phẩm bán ra đều đựơc người mua xem là đồng nhất, tức là không
khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc
làm khác biệt hoá sản phẩm so với các đối thủ khác.
* Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người
bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình
Khoa Khoa học Quản Lý

4


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người
bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp
dịch vụ, ưu đãi giá cả... Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện
nay.
* Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ náo đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị
trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
3.1. Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là
mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay,
mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng
thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có
su hướng nhường vị trí cho sữ cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở
nhiều mặt khác nhau tính chất cơ, lý, hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình
dáng, màu sắc hấp dẫn. Với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì chỉ tiêu chất lượng
là khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu
doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác

chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi chất lượng
không còn được đảm bảo, không thoả mãn nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức
Khoa Khoa học Quản Lý

5

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
tăng khả năng cạnh tranh, thể hiện trên các giác độ:
Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng, tăng khối lượng
hàng hoá tiêu thụ, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộngđược thị trường, từ đó tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán
hay doanh nghiệp dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi
sản phẩm đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi
phí lưu thông và chi phí yểm trợ xúc tiến bán.
Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước...
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định
giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có
các chính sách định giá sau:
a. Chính sách định giá thấp.

Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường. Chính sách định giá
thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tuỳ theo tình hình sản xuất và thị
trường và được chia ra các cách khác nhau:
Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm: doanh
nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm
mới thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hoặc dùng giá
để cạnh tranh với các đối thủ.
Khoa Khoa học Quản Lý

6

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm:
doanh nghiệp bị lỗ, nó được áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời kỳ
khai trương cửa hàng hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn (tương tự bán phá
giá).
b. Chính sách định giá cao
Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá
trị sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau:
Sản phẩm mói tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng
của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá, áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dụng giá cao (giá
độc quyền) để thu lợi nhuận độcquyền.
Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù
hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.
Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá
bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
c. Chính sách ổn định giá bán

Tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này giúp
doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
d. Chính sách định giá theo thị trường
Đây là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp hiện tức là định giá bán
sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây, do không sử
dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản
phẩm, doanh nghiệp cần tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nghiêm ngặt các
biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

e. Chính sách giá phân biệt
Với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra nhiều mức giá
7
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


khác nhau dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Phân biệt theo lượng mua: mua khối lượng nhiều được giảm giá hoặc
hưởng chiết khấu.
Phân biệt theo chất lượng: các loại chất lượng (1,2,3) có mức giá khác nhau
phục vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau.
Phân biệt theo phương thức thanh toán: thanh toán ngay hay trả chậm,
thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Phân biệt theo thời gian: tại các thời điểm khác nhau, giá cả khác nhau.
f. Chính sách bán phá giá
Định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp hơn cả giá thành sản
xuất. Mục tiêu của bán phá giá là tối thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ hoặc để tiêu diệt
đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
tiềm lực về tài chính, về khoa học công nghệ, sản phẩm đã có uy tín trên thị
trường. Bán phá giá chỉ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh

tranh gay gắt, sản phẩm lạc hậu không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm
mang tính thời vụ, dễ hư hỏng, càng để lâu càng lỗ lớn.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mức sống của
người dân không ngừng được nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh
quan trọng nhất của doanh nghiệp nữa nhưng nếu doanh nghiệp biết kết hợp công
cụ giá với các công cụ khác thì kết quả thu được sẽ rất to lớn.
3.3. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt
chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết
tổ chức mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ
nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Thông thường kênh tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp được chia thành 4 loại sau:
A
Khoa Khoa học Quản Lý

8

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Người sản
xuất (DNCN)
(C) MG

(D)

Đại lý

(B) MG


Đại lý

MG

Người bán lẻ

MG

Bán buôn

MG

Người
bán lẻ
MG

Người tiêu dùng

MG

Bán lẻ

MG

A: Kệnh trực tiếp ngắn đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu
dùng.
B: Kênh trực tiếp dài.
C: Kênh gián tiếp ngắn.
D: Kênh gián tiếp dài.
Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, doanh nghiệp có thể tiến hành

một loạt các hoạt động hỗ trợ như: tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng, tổ chức
hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế...
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng,
thậm chi quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó
tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của
khách hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.
Cải thiện vị trí (hình ảnh) của doanh nghiệp trên thị trường.
Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các
chủ thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.

3.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
* Dịch vụ sau bán hàng.
Khoa Khoa học Quản Lý

9

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải đã
chấm dứt sau khi giao hàng và nhận tiền cảu khách hàng bởi vì có một nguyên tắc
chung là "Ai sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật. Tốt hơn nữa là chuẩn bị cho
việc phục vụ kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường". Doanh
nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản
phẩm đó đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt.
* Dịch vụ bán hàng thường đòi hỏi đối với trường hợp sau:
+ Sản phẩm mang tính kỹ thuật cao.
+ Đơn giá sản phẩm cao.
+ Sản phẩm được bán đơn chiếc.

+ Người mua không am hiểu tính năng và cách sử dụng của sản phẩm.
+ Sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nhiều.
* Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hàng hoặc đổi lại
hàng nếu sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn
được nhu cầu của họ.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
+ Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ
dài.
* Phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiệp sử dụng. Phương thức thannh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ
ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
* Yếu tố thời gian.
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh
Khoa Khoa học Quản Lý

10

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


chóng cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất
nước tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quyết định trong
chiến lược kinh doanh hiện đại là tốc độ chức không phải yếu tố cổ truyền như
nguyên vật liệu, lao động... Muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các
doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng chớp lấy thời cơ,
lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu, triển khai sản xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu
hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.

* Cạnh tranh về thời cơ thị trường.
Doanh nghiệp noà dự báo được thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị
trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường xuất hiện ro
các yếu tố sau:
Do sự thay đổi của môi trường công nghệ.
Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thị trường. Từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp
lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, cạnh tranh về thời cơ thị trường
cũng còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớm
và đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ
sớm bị bão hoà. Yêu cầu này đòi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
II. VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá khái niệm cạnh tranh hầu như không tồn tại,
song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thì
cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh
tranh ngày càng thể hiện ưu thế của nó rõ nét hơn, cụ thể:
+ Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tìa nguyên một cách tối ưu.
+ Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Khoa Khoa học Quản Lý

11

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


+ Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế .

1. Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do khả
năng cạnh tranh tác động trực tiếp đến kết quả tiêu thụ sản phẩm mà tiêu thụ sản
phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay không.
Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp phải tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị
phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
2. Đối với nền kinh tế xã hội
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát triển
kinh tế, nâng cao chất lượng cũng như năng suất lao động xã hội.
Cạnh tranh là lực lượng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, đem lại nhiều lợi ích
cho khách hàng bởi vì trong quá trình cạnh tranh để giành ưu thế trên thị trường
các doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán,
hoàn thiện chất lượng dịch vụ sau bán hàng, khi đó người tiêu dùng có quyền lựa
chọn cho mình sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất với chi phí hợp lý nhất.
Cạnh tranh cũng loại bỏ những doanh nghiệp có chi phí sản xuất cao, buộc
các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhất. Vì vậy,
cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, cạnh tranh
còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của
doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thừa nhận vai trò của cạnh tranh
và coi cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn là
yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đem lại thì cạnh tranh cũng có những
12
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân



khuyết tật cố hữu mang đặc trưng của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường buộc
các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Trong quá trình ấy, các doanh nghiệp chỉ quan tâm trước hết đến lợi ích của bản
thân mình mà không chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội từ đó làm xuất
hiện những mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp và Nhà nước, sẽ có
kéo theo các vấn đề xã hội như nạn thất nghiệp, tiền công rẻ, môi trường sinh thái
bị huỷ hoại.
Như vậy, cạnh tranh một mặt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác nó
cũng dẫn đến tình trạng phân hoá ghê gớm, cạnh tranh không lành mạnh hoặc độc
quyền trên thị trường. Chính điều này đòi hỏi phải có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, hóp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
3. Sự cần thiết phải cạnh tranh.
* Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để tồn tại.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị
trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại, đứng vững trên thị trường. Để
tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Họ
cạnh tranh để giành giật khách hàng bằng cách tạo những điều kiện thuận lợi để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của
doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng
nhất. Do vậy, việc cạnh tranh là rất cần thiết, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
biện pháp cạnh tranh để có thể tồn tại được.
* Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố
kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất, sản
xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều, số lượng người cung
ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Kết quả của cạnh tranh là
loại bỏ những công ty làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những công ty
Khoa Khoa học Quản Lý


13

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


tốt. Do vậy, muốn tồn tạ và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm
mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách, biện pháp như đáp ứng
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng bằng cách sản xuất kinh doanh những hàng
hoá có chất lượng, công dụng tốt nhưng giá cả phù hợp. Có như thế hàng hoá bán
ra của doanh nghiệp mới ngày một nhiều, tạo ra được lòng tin của khách hàng về
loại sản phẩm và hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Muốn tồn tại và phát
triển được thì doanh nghiệp cần phát huy hết những ưu thế của mình, tạo những
điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, có như thế thì hàng hoá của doanh
nghiệp mới tiêu thụ được từ đó doanh nghiệp mới cói khả năng cạnh tranh, các
doanh nghiệp cũng không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Khi các trang
thiết bị của doanh nghiệp được đổi mới điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng giảm được các chi phí trong việc sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường mông muốn tồn tại và phát triển trong cạnh
tranh luôn là mục đích của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó, khách
hàng là người tự do lựa chọn nhà cung ứng, là người quyết định cho doanh nghiệp
tồn tại hay không. Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để tự khẳng định mình, để
tồn tại và phát triển từ đó doanh nghiệp sẽ đạt được những thành công trong kinh
doanh.
* Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để thực hiện mục tiêu.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ
vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà cần đặt ra cho mình những
mục tiêu khác nhau. Do đó muốn đạt được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp
cần phải cạnh tranh. Vì chỉ có cạnh tranh mới có thể đưa doanh nghiệp đến sự
phát triển, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mội cách tìm ra phương

cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, cung cấp những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thoả mãn
nhu cầu ngày một tăng của khách hàng. Chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới
Khoa Khoa học Quản Lý

14

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


tồn tại và phát triển được từ đó sẽ đạt được những thuận lợi và thực hiện được
các mục tiêu khác nhau của doanh nghiệp.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Thực chất
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là khả năng năng lực để
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh
tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận tối thiểu là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc thực hiện các mục tiên của doanh nghiệp.
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thay đổi mối tương quan
giữa thế và lực của doanh nghiệp trên thị trường về mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nâng cao khả năng cạnh tranh có thể được thực hiện thông qua
các yếu tố trực tiếp như giá thành, giá bán, chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh
nghiệp hay qua các yếu tố gián tiếp như các hoạt động quảng cáo, tham gia hội
chợ triển lãm...
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
- Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp.

Thông thường có các loại thị phần sau:
+ Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: đây chính là tỷ lệ %
giữa doanh số của công ty so với doanh số cảu toàn ngành.
+ Thị phần của doanh nghiệp trong phân đoạn mà mình phục vụ: đó là tỷ lệ
% doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân đoạn.
+ Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối
thủ mạnh nhất.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình
15
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


đang đứng ở vị trí nào trên thị trường, từ đó có các chiến lược hoạt động phù hợp
với từng phân đoạn, trong từng thời kỳ.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là phản ánh một cách rõ ràng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhược điểm là khó đảm bảo tính chính xác do khó xác định được đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất vì thông thường mối doanh nghiệp đều có thế mạnh trong
một lĩnh vực nào đó. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân
nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực.
1.2.2. Doanh thu so với đối thủ mạnh nhất
Để sử dụng chỉ tiêu này doanh nghiệp pjải lựa chọn từ 3 đến 5 đối thủ mạnh
nhất trong ngành để đưa ra so sánh và có sự đánh giá phù hợp.
Ưu điểm: đợn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: khó lựa chọn được doanh nghiệp mạnh nhất khi kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và trong mỗi lĩnh vực đó lại có các doanh nghiệp
đứng đầu khác nhau.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận

H=

Lợi nhuận
hoặc =

Doanh thu

Lợi nhuận
hoặc

vốn

giá thành

Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường. Nếu chỉ tiêu này
thấp chứng tỏ mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường là rất gay
gắt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang
kinh doanh rất thuận lợi và doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, doanh
nghiệp nên phát huy tốt lợi thế này.
1.2.4. Chi phí Marketing trong tổng doanh thu
Marketting là một trong những công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu thường được
các doanh nghiệp sử dụng và chi phí cho Marketing chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Để đánh giá kết quả hoạt động Marketing,
16
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


doanh nghip cn xem xột ch tiờu sau:
Chi phớ Marketing trờn

T=

Chi phớ Marketing trờn
v

tng doanh thu

tng chi phớ

Nu chi phớ Marketing trong tng chi phớ quỏ cao nhng tng doanh thu to
ra li thp thỡ hiu qu hot ng Marketing cha cao, doanh nghip cn xem xột
li c cu chi tiờu nõng cao hiu qu tiờu th.
1.3. Cỏc yu t to nờn kh nng cnh tranh ca doanh nghip
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là những lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đợc thực hiện trong việc thoả mãn đến mức
cao nhất các yêu cầu của thị trờng. T ú cú th thy rng cỏc li th ca mi
doanh nghip ch tr thnh kh nng cnh tranh ca doanh nghip khi nú tho
món n mc cao nht cỏc yờu cu th trng.
Các yếu tố đợc xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
có thể là chất lợng sản phẩm, giá cả, mạng lới tiêu thụ, những tiềm lực về tài
chính, trình độ của đội ngũ lao động:
+ Cht lng sn phm: l tp hp cỏc thuc tớnh ca sn phm trong iu
kin nht nh v kinh t k thut. Cht lng sn phm c hỡnh thnh t khi
thit k sn phm cho n khi sn xut v tiờu th sn phm. Doanh nghip mun
cnh tranh c thỡ luụn luụn phi m bo cht lng sn phm.
+ Giỏ c: l cụng c quan trng trong cnh tranh, doanh nghip cn phi ỏp
dng mi bin phỏp gim giỏ sn phm t ú nõng cao kh nng cnh tranh
ca mỡnh.
+ Mng li tiờu th.
+ Tim lc v ti chớnh: mt doanh nghip cú tim lc ti chớnh mnh, nhiu

vn s giỳp doanh nghip cú th cnh tranh vi doanh nghip khỏckhi h thc
hin chớnh sỏch khuyn mi, gim giỏ.
+ Trỡnh ca i ng lao ng: doanh nghip cn phi t chc nhng lp
17
Khoa Khoa hc Qun Lý
i Hc Kinh T Quc Dõn


đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao để đáp ứng những đòi hỏi ngày một cao
của khách hàng.
Vì vậy, có thể nói rằng chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã, giá cả, tổ
chức mạng lưới tiêu thụ, các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng mới chính
là các yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1. Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế cần phải được nghiên cứu, phân tích và dự báo gồm:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm thu nhập của dân cư tăng
lên. Thu nhập của dân cư tăng lên có ảnh hưởng đến việc quyết định khả năng
thanh toán của họ, nếu như thu nhập của họ tăng lêncó nghĩa là họ có thể tiêu
dùng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn, đồng thời môi
trường kinh doanh trở nên hấp dẫn, tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát
tăng làm cho giá cả tăng, sức mua của người dân giảm sút, các doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để giữ khách hàng làm cho cường độ cạnh tranh tăng lên.
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế mở như hiện nay. Nếu đồng
nội tệ mất giá thì nó có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Lãi suất cho vay của ngân hàng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có hạn chế về vốn phải vay các
ngân hàng. Nếu tỷ lệ lãi suất cao, chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên do trả lãi
vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm đi.
Các nhân tố kinh tế trong môi trường kinh tế quốc dân tương đối rộng, có
ảnh hưởng đến nhiều mặt,nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, do đó
các doanh nghiệp cần chọn lọc các ảnh hưởng (cả cơ hội và sự đe doạ).
18
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


2.1.2.Các nhân tố về chính trị - pháp luật
Các nhân tố về chính trị là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi
trường kinh doanh. Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng,
nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yêm tâm làm ăn sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt là các đạo luật liên quan đến các doanh nghiệp như luật
thuế, luật doanh nghiệp, những quy định về nhập khẩu của nhà nước đảm bảo cho
sự công bằng giữa các doanh nghiệp ngăn chặn những hành vi gian lận gây mất
ổn định chính trị.
2.1.3. Các nhân tố khoa học công nghệ
Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai
trò quan trọng. Nhất là trong thời đại hiện nay khi khoa học công nghệ trên thế
giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ yếu là
chất lượng và giá thành sản phẩm. Khoa học - công nghệ tác động mạnh đến chi
phí ca biệt của mỗi doanh nghiệp, của mỗi loại sản phẩm, qua đó tạo nên khả
năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý,
lưu trữ và truyền đạt thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất và chính xác
nhất. Đó là điều kiện để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong cạnh

tranh, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
Khoa học công nghệ mới sẽ tạo ra hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
của nền kinh tế quốc dân nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là
tiền đề để các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
2.1.4. Nhân tố văn hoá xã hội
Các nhân tố về văn hoá - xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng
rất sâu sắc đến môi trường kinh doanh, sự xung đột về văn hoá xã hội, lợi ích
trong quá trình mở cửa và hội nhập đã đặt yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các
yếu tố chung của môi trường kinh doanh hiện nay.
Khoa Khoa học Quản Lý

19

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Sự khác nhau về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, tôn giáo của mỗi
nước cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
2.1.5. Các nhân tố tự nhiên
Nhóm này bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý và việc
phân bổ dân cư, phân bổ địa lý các tổ chức kinh doanh. Tài nguyên thiên nhiên
phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuyếch
trương sản phẩm mở rộng thị trường. Ngược lại những nhan tố tự nhiên không
thuận lợi sẽ tạo khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh sẽ suy yếu
hơn.
2.2. Các nhân tố trong môi trường ngành
* Khách hàng: là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm đó đạt được do thoả mãn tốt hơn nhu cầu về thị hiếu của
khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng luôn luôn là đối tượng phục vụ
của các doanh nghiệp, thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp

đạt được mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn tìm những biện pháp nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất so với các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng là nhân tố quyết định quy mô, cơ cấu nhu cầu thị trường từ đó
ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu của các sản phẩm và dịch vụ sẽ được tiến hành
sản xuất trong doanh nghiệp, Khách hàng có thể tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
+ Khách hàng mua với khối lượng lớn, thường xuyên.
+ Do sự tập trung lớn của người mua đối với các sản phẩm chưa được dị biệt
hoá hoặc các dịch vụ.
+ Sự đe doạ của quá trình liên kết những người mua khi tiến hành mặc cả
với công ty do sử dụng thông tin từ phía nhà cung cấp đối với khách hàng.
+ Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc, do đó chi phí đặt cọc sẽ ràng buộc
khách hàng với người bán.
* Thị hiếu: nếu như khách hàng có tư tưởng dùng hàng ngoại hơn hàng nội
20
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


lập tức sẽ tác động đến quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi
những doanh nghiệp cần có biện pháp để hàng hoá của họ có thể cạnh tranh với
hàng ngoại.
* Thu nhập của khách hàng: là mmọt yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến
nhu cầu có khả năng thanh toán. Khách hàng có thu nhập thấp chỉ có thể tiêu
dùng những sản phẩm có mức giá thấp với thu nhập tương đối. Do vậy, nếu
doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm có giá bán cao sẽ không cạnh
tranh được với những sản phẩm cùng loại có mức giá thấp hơn.
* Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn: đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhất là các doanh
nghiệp có quy mô, năng lực sản xuất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Mối đối

thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng của mình nhằm
thoả mãn đúng đến mức cao nhất mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Bởi vậy, nếu
muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng củng
cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và vươn lên trên
đối thủ cạnh tranh khác.
* Các đơn vị cung ứng đầu vào:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc cung ứng hàng hoá đầu voà có ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm làm ra, do vậy các nhà cung ứng đầu vào đóng vai trò
rất quan trọng. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp có thể gây khó
khăn làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
+ Họ là những nhà cung cấp độc quyền của doanh nghiệp.
+ Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với
doanh nghiệp, có thể quyết định tới quá trình sản xuất hoặc quyết định sản phẩm
của doanh nghiệp.
Trong những trường hợp trên nhà cung cấp có thể ép doanh nghiệp qua việc
tăng giá bán, trì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất là cho công ty không
21
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


còn sản phẩm để bán. Do đó doanh nghiệp nên có những mối quan hệ tốt hoặc
tìm cho mình các nhà cung cấp khác nhau để tự chủ động cho nguồn nguyên vật
liệu đầu vào.
* Các sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế luôn luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng
những nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú và đòi
hỏi ngày càng cao. Số lượng sản phẩm thay thế tăng cũng làm tăng mức độ cạnh
tranh và thu hẹp quy mô thị trường của sản phẩm trong ngành, khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nếu như sản phẩm
của doanh nghiệp thuộc loại sản phẩm bị thay thế.
2.3. Các nhân tố chủ quan
* Hệ thống máy móc thiết bị công nghệ:
Tình trạng, trình độ của hệ thống máy móc thiết bị công nghệ của doanh
nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là
yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động trực
tiếp tới chất lượng sản phẩm.
Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến
thì doanh nghiệp đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt đi chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc sử
dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh trên thị trường.
* Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc
đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động quảng cáo khuyến mại
mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra với một khả năng tài chính hùng
mạnh, doanh nghiệp có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá thành
sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần của doanh nghiệp để sao đó lại
tăng giá thu được lợi nhuận nhiều hơn.
* Quy mô và năng lực sản xuất:
Khoa Khoa học Quản Lý

22

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế trong cạnh tranh đối với doanh
nghiệp nhỏ như:
Sản phẩm nhiều sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu

khách hàng, qua đó chiếm được thị phần lớn hơn.
Doanh nghiệp có quy mô và năng lực lớn sẽ có ảnh hưởng lớn tới người
tiêu dùng so với doanh nghiệp nhỏ.
* Đội ngũ lao động:
Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố con người bao trùm lên mọi hoạt động của
doanh nghiệp thể hiện qua khả năng, trình độ ý thức của đội ngũ lao động tác
động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố về năng
suất lao động, ý thức của người lao động trong sản xuất, sự sáng tạo.
* Bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tác động một cách tổng hợp tới hiệu quả
sản xuất nói chung cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Bộ
máy quản lý của doanh nghiệp cũng có tầm quan trọng như bộ óc của con người,
muốn chiến thắng được đối thủ trong cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhạy
bén, chủ động được các tình huống của thị trường, phải đi trước đối thủ trong việc
đáp ứng nhu cầu mới...
* Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý cũng ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn mặt bằng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là việc cần thiết quan trọng, nó có thể tạo thuận lợi
hoặc khó khăn cho quá trình cung ứng vật liệu ban đầu và quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
IV. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Trong kinh doanh không một doanh nghiệp nào chấp nhận sự lệ thuộc, lép
23
Khoa Khoa học Quản Lý
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân



vế. Mục đích cuối cùng của các nhà sản xuất kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường
để làm chủ và chi phối nó. Đã bước vào kinh doanh trên thị trường chúng ta phải
chấp nhận những quy luật tự nhiên của thương trường, phải biết làm những gì cần
thiết để phát triển doanh nghiệp của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Dưới đây là một số chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng tạo đặc điểm phân biệt
Một công ty có thể tạo đặc điểm phân biệt về 4 yếu tố cơ bản là: sản phẩm.
dịch vụ, nhân sự, hình ảnh.
1.1. Tạo đặc điểm khác biệt cho doanh nghiệp

Các biến tạo đặc điểm khác biệt
Sản phẩm

Dịch vụ

Nhân sự

Hình ảnh

Tính chất

Giao hàng

Năng lực

Biểu tượng

Công dụng


Lắp đặt

Lịch sự

Mức độ phù hợp

Sự tín nhiệm

Độ bền

Huấn luyện khách
hàng
Dịch vụ tư vấn

Phương tiện truyền
thông
Bầu không khí

Tin cậy

Sự kiện

Độ tin cậy

Sữa chữa

Nhiệt tình

Khả năng sữa

chữa
Kiểu dáng

Những dịch vụ
khác

Biết giao tiềp

Kết cấu
Tính chất là những đặc trưng bổ xung cho hoạt động cơ bản của sản phẩm.
Hầu hết các sản phẩm đều có thể chào bán với các tính chất khác nhau. Mỗi tính
chất đều có một khả năng tranh thủ thị hiếu của người mua.
Chất lượng có ý nghĩa là mức độ hoạt động theo những tính năng chủ yếu
của sản phẩm. Những người mua sản phẩm đắt tiền thường so sánh tính năng của
Khoa Khoa học Quản Lý

24

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


các nhãn hiệu khác nhau. Họ sẽ trả tiền nhiều hơn cho công dụng nhiều hơn với
điều kiện là giá cả cao hơn đó không vượt quá giá trị được nhận.
Độ bền và số đo tuổi thọ dự kiến của một sản phẩm: người mua sẽ trả tiền
nhiều hơn cho một sản phẩm bền hơn. Tuy nhiên điều này phải được thẩm định
thực tế. Giá trội hơn nhưng không được quá cao. Ngoài ra sản phẩm không được
quá thời thượng hoặc lạc hậu về công nghệ.
Độ tin cậy là số đo xắc suất để sản phẩm đó bị trục trặc hay hư hỏng trong
một thời kỳ nhất định.
Khả năng sửa chữa là mức độ dễ dàng phục hồi một sản phẩm bị trục trặc

hay hư hỏng.
Kiểu dáng và hình thức bên ngoài mà người mua cảm nhận được. Kiểu
dáng có ưu điểm là tạo cho sản phẩm một đặc điểm khó có thể bắt chước được.
Một kiểu dáng đẹp không nhất thiết hứa hẹn công dụng tốt, ở đây sự khác biệt về
kiểu dángcòn thể hiện ở bao gói mẫu mã bên ngoài.
Kết cấu là tổng hợp tất cả những chất lượng nêu ở trên. Nhiệm vụ thiết kế
sản phẩm vô cùng khó khăn phải làm sao cho dung hoà được tất cả mọi
mặt.Người thiết kế phải hình dung xem phải đầu tư bao nhiêu cho việc phát triển
các tính chất, công dụng, mức độ trùng hợp, độ tin cậy, khả năng sửa chữa, kiểu
dáng...
1.2. Tạo đặc điểm khác biệt cho dịch vụ
Những yếu tố tạo đặc điểm khác biệt chính cho dịch vụ là giao hàng tận nơi,
sữa chữa và một số công việc khác.
Giao hàng tận nơi: là việc đảm bảo tốt công việc chuyển giáop hay dịch vụ
cho khách hàng. Nó bao gồm tốc độ, độ chính xác và độ cẩn thận trong quá trình
giao hàng.
Lắp đặt là những công việc phải làm để cho một sản phẩm hoạt động tại
nơi dự kiến.
Khoa Khoa học Quản Lý

25

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


×