Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Luận văn một số hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty CP đầu tư và xây dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.68 KB, 53 trang )

LI M U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo hớng kinh
tế thị trờng, mở cửa và tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tiến
trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đã, đang và sẽ đặt
nền kinh tế nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những
thách thức trớc tình hình cạnh tranh khốc liệt nhằm giành lấy thị phần và khách
hàng ngay cả trong phạm vi không gian của thị trờng nội địa cũng nh ở thị trờng
thế giới. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp phải xây dựng và đầu t cho mình
một chiến lợc hoạt động lâu dài và hiệu quả.
Trớc những thách thức đó, doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt động,
chiến lợc nh thế nào để củng cố và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự phát
triển chung của đất nớc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Chuyên đề nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty CP Đầu t và xây dựng HUD1
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp xây
dựng nói riêng trong cơ chế thị trờng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trên thị trờng xây
dựng qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây.
+ Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng trên đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những quan điểm trên cùng với thời gian thực tế tại đã cho
thấy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh hiện nay
Công ty phải thực hiện đầu t tạo ra năng lực sản xuất nhng việc đầu t và phân bổ
vốn đầu t cho các nguồn lực nh thế nào cho phù hợp để đồng vốn đầu t và công
sức bỏ ra phát huy vai trò của nó một cách hiệu quả nhất là một bài toán khó cần


có sự nỗ lực của toàn Công ty, đồng thời cũng đòi hỏi các nhà quản lý phải có
chính sách quản lý đầu t khoa học và hợp lý. Vì vậy qua thời gian thực tập tại
Công ty tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của tôi là: Một số hoạt động
đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu t và xây
dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay.
1


Với mong muốn nhằm áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực
tế tại công ty và đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đa ra các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh của công ty trong
giai đoạn tới, bài viết của tác giả ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm
những nội dung chính nh sau:
Chơng 1: Thực trạng hoạt động đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1
Chơng 2: Một số giải pháp đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1

Chơng 1: thực trạng hoạt động đầu t nâng cao khả năng
cạnh tranh tại công ty cp đầu t và xây dựng hud1
I. các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp xây
dựng trong nền kinh tế thị trờng

Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động
của thị trờng xây dựng, có thể thấy các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
xây dựng bao gồm: Cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, năng lực cạnh tranh về
tài chính, nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu và phát triển, trình độ tổ chức
và quản lý của doanh nghiệpBởi vậy doanh nghiệp xây dựng muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh thì cần phải có những tác động mang tích cực đến
các yếu tố này.

1. Khả năng tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
2


động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ, lao động... phát sinh trong quá trình kinh doanh dới hình
thức giá trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến tình hình tài
chính, ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay
cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc tìm các biện pháp huy động các nguồn vốn để cung cấp đầy đủ,
kịp thời, vững chắc và có lợi nhất cho sản xuất kinh doanh (nhất là các
nguồn vốn lớn, dài hạn có lãi suất thấp ...) luôn luôn là những đòi hỏi đối với
những doanh nghiệp xây dựng mong muốn chủ động tăng cờng năng lực
cạnh tranh của mình.
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp xây dựng thể hiện khả năng
vốn tự có, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn, khả năng huy động các nguồn
vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng
quyết định khả năng sản xuất cũng nh là yếu tố hàng đầu đánh giá quy mô
của doanh nghiệp xây dựng. Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm trang thiết
bị, nguyên vật liệu đều phải dựa trên thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả vốn tự có của các doanh nghiệp xây dựng có
tác dụng tích cực đến quá trình cạnh tranh, giúp cho các doanh nghiệp xây
dựng có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện giới hạn về vốn,
tạo niềm tin nơi chủ đầu t, các tổ chức tín dụng và ngân hàng, các nhà cung
ứng vật t về khả năng quản lý chặt chẽ đồng vốn đợc giao, khả năng thanh
toán. Đây là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp xây dựng có thể huy
động đợc các nguồn vốn từ bên ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.

2. Chất lợng v cơ cấu sản phẩm
* Chất lợng sản phẩm
Chất lợng công trình xây dựng là tập hợp các thuộc tính của công
trình thể hiện ở nhiều mặt khác nhau về tính cơ, lý, hóa mà chủ đầu t đặt ra
nh tính năng, tuổi thọ, mức độ an toàn, tính hiệu quả, mỹ thuật công trình...
trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật
Ngày nay, chất lợng công trình đã trở thành một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trờng. Chất lợng công
trình càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu của chủ đầu t càng cao, dẫn
3


tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lợng công trình. Đó là điều kiện không thể thiếu
nếu doanh nghiệp muốn giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách
khác, chất lợng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp xây
dựng.. Do đó để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải
đảm bảo chất lợng công trình xây dựng.
Nâng cao chất lợng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
việc góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh,
mở rộng đợc thị trờng, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong phơng thức cạnh tranh bằng chất lợng công trình, các nhà thầu
xây dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lợng cam kết thực hiện
của công trình đang đợc tổ chức đấu thầu xây dựng mà còn cạnh tranh với
nhau qua chất lợng các công trình đã và đang đợc xây dựng.
* Cơ cấu sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm là một trong những công cụ mạnh để nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo nên đợc một cơ cấu

sản phẩm có hiệu qủa là một doanh nghiệp có khả năng đa dạng hoá sản
phẩm ở mức cao nhất.
Trên thị trờng xây dựng, cơ cấu sản phẩm biểu hiện tính đa dạng của
các công việc mà nhà thầu đã, đang và có khả năng tiến hành. Sự phong phú
của chủng loại sản phẩm thể hiện u thế về quy mô và năng lực tổng hợp của
doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có khả năng làm đợc nhiều loại công
trình khác nhau, doanh nghiệp càng có khả năng làm nhiều và làm tốt các
công việc khác nhau.
Mở rộng cơ cấu sản phẩm là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp xây
dựng do:
- Đặc thù của sản phẩm xây dựng mang tính chất đặc biệt và tổng hợp
vì vậy mở rộng cơ cấu sản phẩm chính là phơng thức tốt nhất để doanh
nghiệp thoả mãn mọi nhu cầu của chủ đầu t.
- Giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị
hiện có của doanh nghiệp, tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản xuất d
4


thừa ( nguyên vật liệu, phế liệu, phế phẩm, nhà xởng, sức lao động ) qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú và phức tạp của thị trờng mở rộng thị phần tăng lợi nhuận.
- Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì mở rộng
cơ cấu sản phẩm là một hớng đi đúng nhằm phân tán rủi ro trong kinh
doanh.
Mở rộng cơ cấu sản phẩm tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội để
chứng tỏ sự có mặt của mình trên thị trờng. Để làm tốt công việc này doanh
nghiệp cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu nhu cầu
thị trờng, phân đoạn thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp đa ra các sản phẩm phù
hợp, đáp ứng tốt hơn từng đoạn thị trờng từ đó nâng cao sức cạnh tranh hàng

hoá của doanh nghiệp.
3. Giá cả sản phẩm
Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng nên giá cả của sản phẩm
xây dựng cũng có những đặc điểm riêng. Sản phẩm xây dựng mang tính cá
biệt, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, chủng loại công trình đợc xây
dựng theo từng đồ án thiết kế, theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Vì thế giá cả
sản phẩm xây dựng không thể quy định thống nhất cho một sản phẩm mà
mỗi công trình có một giá cả riêng, kể cả công trình áp dụng thiết kế điển
hình, thiết kế mẫu đợc xây dựng trong một khu vực và trong cùng một thời
điểm nhất định. Ta chỉ có thể quy định giá cả cho từng bộ phận cấu thành
công trình thông qua định mức đơn giá và các quy định tính toán chung. Nh
vậy trong xây dựng giá trị dự toán xây lắp của công trình đợc lập và duyệt
theo trình tự nhất định hình thành nên giá cả sản phẩm xây dựng.
Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, đối với doanh nghiệp xây dựng nó
là một trong những khâu then chốt quyết định doanh nghiệp có thắng thầu
hay không. Thông qua giá cả doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc sự tồn tại,
sức chịu đựng cũng nh khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng.
Một công trình mà nhà thầu dự kiến thi công với phơng án dù đạt chất
lợng cao, thoả mãn đợc các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, thời hạn hoàn
thành của chủ đầu t mà giá thành công trình lại vợt quá giá trần đợc phép
của chủ đầu t thì vẫn cha phải là phơng án thi công công trình có hiệu quả.
Do đó doanh nghiệp cần phải có một chiến lợc về giá dự thầu sao cho phù
5


hợp để có thể thắng thầu.
Để giá cả của doanh nghiệp có u thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính
sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh
nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô, đặc điểm của dự án, vị trí thi
công của dự án, phong tục tập quán của địa phơng có dự án đợc thi công...

4. Kờnh phõn phi
Cỏch thc bỏn hng v phõn phi mt sn phm hoc dch v cú th cú
nhng tỏc ng rt ln v sõu sc n doanh thu bỏn hng v cui cựng l
giỏ tr thng hiu. Cỏc cp ca kờnh phõn phi v tiờu th sn phm c
nh ngha l mt tp hp cỏc n v tng h ln nhau trong qua trỡnh to
ra sn phm hoc dch v nhm s dng hoc tiờu dựng. Chin lc kờnh
phõn phi cú liờn quan n vic thit k v qun lý cỏc cp i lý trung gian
gm i lý phõn phi, bỏn buụn v bỏn l.Cú nhiu kiu kờnh phõn phi
nhng cú th chia thnh 2 loi nh sau: kờnh phõn phi trc tip v kờnh
giỏn tip. Kờnh trc tip l vic bỏn hng thng t cụng ty n khỏch hng
bng vic gp g trc tip, in thoi, th tớn, e-mail v cỏc phng tin
in t khỏc. Kờnh giỏn tip l vic bỏn hng thụng qua mt hoc nhiu bờn
trung gian th ba nh cỏc cụng ty mụi gii, i lý bỏn buụn v bỏn l.
5. Đầu t và đổi mới về công nghệ -kỹ thuật
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và cạnh tranh quốc tế ngày càng cao, các
nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công
nghệ có ảnh hởng một cách sâu sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng . Nó là một yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản
xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lợng và giá thành sản
phẩm. Một doanh nghiệp xây dựng có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản
phẩm của họ nhất định có chất lợng cao. Ngợc lại không có một doanh nghiệp
nào có thể nói là có sức cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống
máy móc cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
riêng thì trình độ trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ có vai trò quyết định hiệu
quả sản xuất và năng suất của doanh nghiệp. Để tăng khả năng cạnh tranh của
6


doanh nghiệp xây dựng do kỹ thuật và công nghệ đem lại, vấn đề quan trọng

hàng đầu là giải pháp kỹ thuật đa ra liệu có sức hấp dẫn hay không. Địa hình
và thời tiết trong xây dựng cũng là những vấn đề đòi hỏi phải xem xét thận
trọng, tỷ mỷ những giải pháp thiết bị, công nghệ thích hợp. Đối với những
công trình có độ phức tạp cao thì công nghệ cũng phải có độ phức tạp tơng
ứng để đáp ứng cho thích hợp.
Năng lực máy móc thiết bị và trình độ công nghệ ảnh hởng rất nhiều
đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật này quyết định việc
xác định và lựa chọn các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công, bố trí con
ngời và thiết bị một cách hài hoà nhằm đạt đợc tiêu chuẩn chất lợng, rút ngắn
tiến độ thi công, tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ giá thành công trình và
tăng lợi thế cạnh tranh.
Yếu tố khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng thông qua chất lợng sản phẩm và giá
bán. Do đặc điểm tổng hợp của sản phẩm xây dựng các công trình xây dựng
khi hoàn thành đều gắn liền với những công nghệ kỹ thuật nhất định. Công
nghệ sản xuất sẽ quyết định chất lợng của từng công trình, từ đó tạo ra năng
lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp xây dựng. Khoa học công nghệ mới
cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng thu thập và xử lý thông tin một
cách chính xác và có hiệu quả nhất các thông tin về thị trờng và đối thủ cạnh
tranh nhằm giúp doanh nghiệp đa ra các quyết định sản xuất kinh doanh
nhanh, chính xác, đầy đủ nhất. Khả năng đổi mới công nghệ có ảnh hởng đến
việc đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có
nhiều khả năng đổi mới công nghệ, luôn tăng cờng đầu t máy móc thiết bị
hiện đại để bảo đảm công trình ngày càng đạt chất lợng cao hơn thì khả năng
cạnh tranh đợc tăng cờng, u thế trong đấu thầu ngày càng đợc cải thiện.
6. Chất lợng nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Đây là yếu tố quyết định hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hởng đến sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật, lao động trong ngành xây

dựng có nhiều điểm khác so với các ngành khác nh điều kiện lao động năng
nhọc và có tính lu động cao, các quá trình lao động trong xây dựng rất phức
tạp và khó tổ chức chặt chẽ nh các dây chuyền sản xuất trong các nhà máy
công nghiệp, các phơng án tổ chức lao động luôn mang sắc thái cá biệt, địa
7


bàn sản xuất rộng lớn v.v... xuất phát từ đó, việc quản lý lao động trong xây
dựng càng cần phải đợc quan tâm thỏa đáng.
Trình độ kỹ thuật, cấp bậc tay nghề của ngời lao động tạo cho doanh
nghiệp có đợc một khả năng cạnh tranh xác định. Đội ngũ này trực tiếp tạo
nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh nh chất lợng ,
tiến độ thi công công trình. Đây chính là những ngời trực tiếp thực hiện
những ý tởng, chiến lợc và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp
trên, những ngời tạo nên chất lợng công trình và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của ngời lao động và lòng
hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và
đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng cần phải
quan tâm đầu t đúng mức vào việc nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ
cán bộ quản lý và công nhân viên của doanh nghiệp từ công tác tuyển dụng,
đào tạo, bố trí công việc phù hợp để phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân
tới các chính sách đãi ngộ hợp lý, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngời
lao động trong doanh nghiệp và có kế hoạch cử ngời đi học thờng xuyên để
tiếp cận cái mới, trẻ hóa đội ngũ, coi đây là một trong những điều kiện quan
trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7. Trình độ và năng lực quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp
Quy mô sản suất ngày càng mở rộng, trình độ khoa học kỹ thuật và
công nghệ ngày càng phát triển, sự phân công và hợp tác trên phạm vi quốc
gia và quốc tế, sự phát triển cao của nền kinh tế thị trờng đợc quốc tế hoá

nhanh chóng. Điều đó đòi hỏi một sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần
việc ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, nên đã thúc đẩy mạnh mẽ xu
hớng nâng cao vai trò quản lý và lãnh đạo , với t cách một chức năng sản
xuất đặc biệt và đã nhanh chóng trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập để
điều khiển quá trình sản xuất.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất của sản phẩm xây dựng mang tính
tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, xen kẽ và ảnh hởng lẫn nhau, thờng có
nhiều đơn vị cũng thi công xây lắp trên một công trình. Vì vậy, để quá trình
thi công xây dựng công trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả kinh tế mong muốn
thì doanh nghiệp xây dựng phải có bộ máy quản lý đủ năng lực để điều hành
sản xuất phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận; bộ máy này đợc xem nh là
một yếu tố cực kỳ quan trọng. Trình độ tổ chức quản lý và lãnh đạo là khả
8


năng doanh nghiệp đa ra các chiến lợc, chính sách kinh doanh phù hợp đảm
bảo cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tổ chức và lãnh đạo còn
là quá trình sắp xếp, bố trí và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp
(nguyên vật liệu, nhân lực, tài chính của doanh nghiệp xây dựng sao cho
chúng đóng góp một cách hiệu quả nhất vào hoạt động sản xuất kinh doanh
vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện
đúng tiến độ đúng chất lợng. Năng lực tổ chức quyết định việc các nhà thầu
có khả năng thực hiện đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng hay không.
Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng đợc đánh giá bởi
năng lực quản lý và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có năng lực quản lý và điều hành kinh doanh linh hoạt sẽ giảm đợc tỷ
lệ chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm, qua đó nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm và doanh nghiệp.
8. Uy tín của doanh nghiệp

Uy tín của doanh nghiệp là ấn tợng, suy nghĩ của ngời tiêu dùng về
nơi sản xuất mặt hàng đó. Uy tín của doanh nghiệp đó là tổng hợp các thuộc
tính nh: chất lợng sản phẩm, phong cách dịch vụ, phong cách quảng cáo. Uy
tín của doanh nghiệp có thể tốt hoặc xấu. Nếu uy tín của doanh nghiệp tốt
đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lợng và giá cả vừa phải,
thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Khách hàng sẽ tin tởng chọn mua sản
phẩm của doanh nghiệp.
Ngày nay, uy tín doanh nghiệp còn là một công cụ cạnh tranh rất
mạnh, nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng với sản phẩm là các công
trình có nhũng đặc thù riêng nhiều khi uy tín doanh nghiệp trở thành sự
khẳng định chất lợng, giá trị của sản phẩm. Uy tín doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp duy trì và giữ vững thị trờng, chống sự lôi kéo khách hàng của đối
thủ cạnh tranh. Nâng cao uy tín chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tạo dựng uy tín của doanh nghiệp là một quá trình
lâu dài với sự phấn đấu lỗ lực không ngừng của doanh nghiệp.
II. giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1

1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1 (HUD1) thuộc Tổng Công
ty Đầu t phát triển nhà và đô thị chính thức thành lập theo quyết định số

9


1636/QĐ - BXD về việc chuyển Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1
thuộc Tổng Công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị thành Công ty Cổ phần.
Năm 2000, Công ty Xây lắp và Đâu t phát triển nhà số 1 (HUDC - 1)
đợc thành lập theo quyết định số 822/QĐ - BXD ngày 19/6/2000 của bộ trởng Bộ Xây dựng. Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị. Tiền thân của Công ty là
Xí nghiệp Xây dựng số 1, đơn vị hạch tóan phụ thuộc Công ty đầu t phát

triển nhà và đô thị nay là Tổng công ty đầu t phát triển nhà và đô thị.
Từ ngày 01/101/2004, Công ty Cổ phần đầu t và xác định HUD1
(HUD1) ra đời và chính thức đi vào hoạt động. Công ty có tên giao dịch
quốc tế: HUD1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION IOINT STOCK
COMPANY. Tên viết tắt: HUD1. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 186 Đờng Giải phóng - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty có t cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, đợc mở tài khỏan tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, đợc tổ
chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty cổ phần đợc
Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo Luật định.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy phép
kinh doanh số 113132 Ngày cấp 28/7/2000. Do sở Kế hoạt và đầu t Hà Nội cấp.
Qua quá trình không ngừng phấn đầu, Công ty xây lắp và phát triển
nhà số 1 (tiền thân của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không nhỏ
vào mục tiêu xây dng, phát triển các khu dân c, khu đôi thị mới mà Nhà nớc giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì thành quả
của Công ty đạt đợc chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ và chất
lợng cao đợc Bộ xây dựng công nhận đã khẳng định sự trởng thành và lớn
mạnh của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại
Hà Nội cũng nh tại địa bàn trên phạm vi cả nớc: Trung Tâm phụ nữ và phát
triển (Hà Nội), Sân gôn Tam Đảo, B7-B10 Kim Liên, Toà nhà Ban Tài chính
Quản trị Trung ơng, các chung c tại khu đô thị mới Linh Đàm, Định Công,
Mỹ Đình
Cung với sự phát triên rmạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng
từng bớc phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công thi đã tham gia thi công các
dự án mang tính tổng hợp nh dự án khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô thị
mới Mỹ Đình, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Linh Đàm.
Mô hình đầu t xây dựng các khu đô thị mới đang đợc phát triển mạnh
mẽ nh: Đầu t xây dựng khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh Vĩnh
10



Phúc, xây dựng khu nhà ở số 1 Phờng Ngọc Châu (thành phố Hải Dơng) đợc
các đồng chí Lãnh Đạo rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây chuyền sản xuất
ống cống hiện đại (công nghệ Mỹ) đợc Công ty đầu t để phục vụ cải tạo, lắp
mới hệ thống thoát nớc các dự án.
Qua quá trình phát triển, từ khi còn là xí nghiệp Xây dựng số 1 Công ty phát triển nhà và đô thị, hơn 10 năm qua đã đóng góp công sức
không nhỏ vào mục tiêu xác định phát triển các khu dân c, các khu đô thị
mới mà nhà nớc giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới.
Thành quả của công ty đạt đợc với hàng trăm công trình xây dựng lớn nhỏ
đã khẳng định sự trởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay.
Cùng với sự phát triển nhanh của ngành xây dựng nói chung và tốc độ
đô thị hóa nói riêng, công ty ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Các công
trình thi công đều bảo đảm chất lợng, tiến độ, an toàn lao động và đợc đánh
giá cao. Năm 2003 Công ty đợc tổ chức BVQI cấp chứng nhận hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 và xây dựng thành công thơng hiệu HUD.
Hiện nay HUD1 có một thị trờng xây dựng trên khắp đất nớc. Địa bàn thi
công của công ty không chỉ bó hẹp tại Hà Nội mà còn trải rộng ra các tỉnh
phía Bắc nh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà
Nẵng, Đồng Nai, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm chỉ đạo
quản lý. Đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao sẵn sàng tổ chức chỉ đạo
thi công trình trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng nh đòi
hỏi của chủ đầu t. Tổng số lao động trong công ty hiện nay là 2.695 ngời.
Trong đó 100 kỹ s, kiến trúc s; 35 cử nhân kinh tế, 30 nhân viên kỹ thuật và
một đội ngũ đông đảo công nhân có trình độ tay nghề cao. Công ty rất chú
trọng chăm lo đời sống cán bộ công nhân, có nhiều chính sách tốt trong việc
cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Tạo công ăn việc làm đầy
đủ với thu nhập thỏa đáng cho mọi ngời. Thực hiện thành công chơng trình
quốc gia giải quyết việc làm cho hơn nghìn lao động hợp đồng thời vụ mỗi
năm. Đồng thời có chính sách khuyến khích lao động tạo động lực cho ngời
lao động, bảm bảo dân chủ công bằng trong phân phối. Điều đó chứng tỏ sự

phát triển mọi lĩnh vực của Công ty trong quá trình đi lên bền vững.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu t
và xây dựng HUD1.
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng Công ty
11


đầu t phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động
chủ yếu của công ty là: Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát triển nhà
trên phạm vi cả nớc.
* Ngành nghề kinh doanh chính là:
Đầu t kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp
Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị, khu công nghiệp.
Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
T vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi.
Sản xuất và kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu
Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng
Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật
Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao chất
lợng về mọi mặt. Tạo đợc nhiều công trình bảo đảm kỹ thuật cao. Các kỹ
thuật thiết kế, thi công cũng nh khả năng về trang trí nội, ngoại thất ngày
càng đạt đợc những uy tín tốt với nhà đầu t.
2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình mục

tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển chung
của đất nớc. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng doanh thu,
lợi nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho ngời lao động.
* Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở
- Thi công hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng các công trình đờng bộ
- Lắp đặt thiết bị điện nớc
- Hoàn thiện xây dựng lao động trang thiết bị nội thất
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm vụ
cơ bản thực hiện:
- Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công
12


- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công
trình do Tổng công ty giao.
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lợng kỹ thuật, an
toàn lao động.
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty tiếp tục củng cố và có
những hớng đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của
các tổ chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm
cho mỉnh một chỗ đứng thích hợp trên thị trờng.
2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh xây dựng là một đặc thù của sản xuất công
nghiệp chế tạo. Sản xuất kinh doanh diễn ra qua các quy trình xây dựng, các
quy trình này rất phức tạp và khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất hơn các ngành khác. Nó đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật chuyên
ngành kết hợp với kiến thức kinh tế để tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh.

Với chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty nh trên, HUD1 đã xây
dựng lựa chọn cho mình một mô hình hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả
nhất trong việc đầu t triển khai những dự án mới cũng nh việc thực hiện các
dự án của Tổng công ty (Sơ đồ 1)
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần đầu t và xây dựng HUD1
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, thị trờng của Công ty gắn
chủ yếu với tốc độ đô thị hóa đất nớc. Phạm vi hoạt động của Công ty không
chỉ ở Hà Nội và còn trải rộng ra các tỉnh. Công ty thi công các công trình
nh chung c, nhà cao tầng, nhà ở, hạ tầng cơ sở, đờng sá ... Bên cạnh đó công
ty còn mở rộng các ngành nghề khác nh: sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu vật t thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng. Để quản lý đợc
tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý của công ty đợc
tổ chức theo kiểu "trực tuyến chức năng".
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty đợc khái quát qua sơ
đồ 2
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và tổng số
cổ phần đợc quyền chào bán. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định
13


những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định
về cơ cấutổ chức, quy chế quản lý của công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trớc pháp luật. Có quyền điều
hành cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty.

Khi đợc sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công uỷ quyền. Đây là bộ
phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi mặt
của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán Công ty gồm 01 Kế toán trởng do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty và một số kế toán
viên gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật t, kế toán thuế,
thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của
Kế toán trởng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên chính sách pháp luật Nhà nớc, điều lệ tổ chức hoạt động và
quy chế tài chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn
vị trực thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và
ứng vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phơng án điều vốn
theo nhiệm vụ sản xuất của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công
ty; kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng
mục đích và có hiệu quả; phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề
xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính, đề xuất các phơng án nhợng, bán,
thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản; thực hiện nhiệm vụ mở sổ sách kế toán;
theo dõi đôn đốc việc kiểm toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất
các phơng án thu hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi; kiểm tra việc hạch
toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công; kiểm tra xem xét các
báo cáo quyết toán tài chính; phối hợp các Phòng chức năng của công ty để
xây dựng các hình thức kinh doanh; lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính ,
theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính; tổ chức và kiểm kê tài sản; thực
hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo; kê
14



khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác; hạch toán kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu
cầu của các cơ quan quản lý Nhà nớc; tham mu cho Giám đốc trong việc
tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thởng kỷ luật, nâng lơng cho Cán bộ công
nhân viên thuộc biên chế của Phòng; soạn thảo các văn bản liên quan theo
chức năng nhiệm vụ của Phòng; lu trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá
trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng.
Sơ đồ 1: quy trình sản xuất kinh doanh xây lắp tại HUD1
Các dự án đầu
t

Các công trình
bên ngoài

Khảo sát dự án

Xin phép đầu t

Lập báo cáo đầu t và dự án đầu t

Thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật

Đấu thầu công trình

Tổ chức thi công công trình

Nghiệm thu bàn giao công trình

Quyết toán xây dựng


15


Hội đồng quản trị

Giám đốc công ty

Phó giám đốc

Phó giám đốc

P. tài chính
kế toán

P. kinh tế
kế hoạch

P. quản lý
dự án

P. kỹ thuật thi
công

P. tổ chức
hành chính

ban at và
cơ điện


nhà máy xm
sông thao

BQLDA nhà ở
số 1

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cp đầu t và xây dựng hud1
Các đơn vị thi công (Đội 101 - Đội 111); Xởng mộc &TTNT; Đội QLTB&TCCG

16


Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc Công
ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên chính sách pháp luật Nhà nớc, điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế tài
chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc;
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và ứng vốn tạm thời
theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phơng án điều vốn theo nhiệm vụ sản xuất
của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công ty; kiểm tra việc sử dụng
vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và có hiệu quả; phân
tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp hỗ trợ về tài
chính, đề xuất các phơng án nhợng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản;
thực hiện nhiệm vụ mở sổ sách kế toán; theo dõi đôn đốc việc kiểm toán quyết
toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các phơng án thu hồi các khoản nợ tồn
đọng, khó đòi; kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đơn vị trong quá
trình thi công; kiểm tra xem xét các báo cáo quyết toán tài chính; phối hợp các
Phòng chức năng của công ty để xây dựng các hình thức kinh doanh; lập kế
hoạch về các chỉ tiêu tài chính , theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính; tổ
chức và kiểm kê tài sản; thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm,

định kỳ tổng hợp báo cáo; kê khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác; hạch
toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nớc; tham mu cho
Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thởng kỷ luật, nâng lơng cho Cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Phòng; soạn thảo các văn
bản liên quan theo chức năng nhiệm vụ của Phòng; lu trữ bảo quản hồ sơ hình
thành trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng.
Phòng kinh tế kế hoạch:
Phòng kinh tế kế hoạch Công ty có cơ cấu 01 Trởng phòng và một số cán bộ,
kỹ s làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty
và chịu sự điều hành trực tiếp của trởng phòng.
Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch định hớng, lập kế hoạch và báo cáo
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; tham mu giúp
cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất. Tổ chức
quản lý thiết bị, vật t, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị trờng xây
dựng và chiến lợc phát triển thị trờng. Phòng Kinh tế kế hoạch là đầu mối giao
dịch và thực hiện các thủ tục thơng thảo; là đầu mối trong công tác tiếp thị
tìm kiểm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu; Phòng có trách
17


nhiệm tiếp nhận hợp đồng, soạn thảo các quyết định giao nhiệm vụ sản xuất,
các hợp đồng giao khoán cho các đơn vị thi công trình Giám đốc ký; xây dựng
đơn giá khoán tiền lơng với công nhân; kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán
của các đơn vị; chịu trách nhiệm về công tác xuất nhập vật t; lập kế hoạch vật
t và dự báo nhu cầu đầu t phục vụ sản xuất; nghiên cứu các thiết bị máy thi
công chuyên ngành xây dựng, đề xuất áp dụng đối với đơn vị; tổng hợp tình
hình kinh doanh, tiếp thị quảng cáo chào hàng; tham gia giải quyết các hợp
đồng về liên doanh liên kết; soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ
của phòng.
Phòng quản lý dự án:

Phòng quản lý dự án gồm 01 Trởng phòng và các cán bộ kỹ s, Phó Giám đốc
công ty phụ trách lĩnh vực đầu t phát triển đợc phân công chỉ đạo.
Phòng quản lý dự án là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
Giám đôc Công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, điều
hành, giám sát các dự án. Theo hình thức chìa khoá trao tay, dự án đầu t xây
dựng phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả và khách quan
của toàn bộ dự án. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác, phát triển
các dự án đầu t, xây dựng phát triển nhà, khu dân c, khu đô thị mới, khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phơng khác;Quản lý các dự án của
Công ty, dựa vào giá thành dự toán do phòng kế toán cung cấp tính toán phơng
án đấu thầu. Theo dõi các dự án khi thi công để kịp thời kết hợp với ban lãnh
đạo công ty có những quyết định chỉ đạo phù hợp.
Phòng kỹ thuật thi công:
Phòng kỹ thuật thi công của Công ty có cơ cấu 01 trởng phòng và một số cán
bộ, kỹ s làm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công và điều
hành trực tiếp của Trởng phòng. Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật đợc
phân công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng.
Phòng kỹ thuật thi công có chức năng tham mu giúp việc cho Giám đốc trong
công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lợng cộng trình, quản lý kỹ thuật, tiến
độ, biện pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001-2000.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính có cơ cấu 01 trởng phòng và một số cán bộ, nhân
viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty
và chịu sự điều hành trực tiếp của Trởng phòng.
18


Phòng TCHC có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực
quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dỡng đào tạo cán bộ,

thực hiện các chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động. Thực hiện chức
năng lao động tiền lơng và quản lý chính sách văn phòng của Công ty.
Ban An toàn Cơ điện
Ban An toàn Cơ điện có cơ cấu 01 trởng ban và một số cán bộ, nhân viên làm
các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu
sự điều hành trực tiếp của Trởng ban.
Ban ATCĐ có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực đảm
bảo an toàn trong thi công, quản lý điện máy công ty, đa ra các phơng án huấn
luyện công tác an toàn trong thi công, bồi dỡng đào tạo cán bộ an toàn. Giám
sát việc trang bị bảo hộ lao động trong các công trình, đồng thời giám sát quá
trình đảm bảo trong thi công của các đơn vị. Phối hợp với Phòng TCHC thực
hiện kiểm tra định kỳ cho ngời lao động. Bên cạnh đó, Ban toàn cơ điện có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện sản xuất kinh doanh theo hệ thống quản
lý chất lợng ISO 9001:2000.

Ban QLDA.
Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các công việc tại Ban theo sự phân công
chỉ đạo của Công ty. Ban QLDA có chức năng làm việc với các ban ngành địa
phơng tại nơi dự án triển khai, tiếp cận với thông tin thị trờng đồng thời đa ra
phơng án triển khai dự án hợp lý để báo cáo cấp trên. Triển khai các bớc giải
phóng mặt bằng, chỉ đạo thi công, nghiệm thu, bán hàng và các công tác sau
bán hàng.
Ban QLDA có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án.
Ban QLDA luôn luôn phải kết hợp với phòng QLDA công ty để có những
chính sách hợp lý cho dự án của mình.
Các đội thi công:
+ Đội thi công từ 101 đến 111: Có chức năng trực tiếp tham gia thi công
các công trình dới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các đội theo
dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các
phòng ban có liên quan.

+ Xởng mộc và trang trí nội thất: Phụ trách việc cung cấp nhu cầu về
mộc trong thi công. Phụ trách trang trí nội thất sau khi công trình hoàn thành.
19


+ Đội quản lý thiết bị và thi công cơ giới: Quản lý thiết bị xe, máy trong
quá trình thi công lắp đặt.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng. HUD1
có thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban trong khi đó vẫn bảo
đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy có chức năng
riêng nhng luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổ chức bộ máy quản trị của HUD1 đáp ứng đợc các yêu cầu: Thực
hiện đầy đủ và toàn diện chức năng quản lý doanh nghiệp, tạo nên một bộ máy
quản lý phù hợp với thực tế của ngành xây lắp. Điều này quyết định tốt đến sự
phát triển của công ty.

4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP đầu t và xây dựng HUD1
trong những năm gần đây
Tuy mới thành lập nhng công ty đã từng bớc khắc phục khó khăn tạo cho
mình những kết quả đáng khích lệ. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
ngày một tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra. Công ty đã thực hiện nhiều
hợp đồng lớn có giá trị. Các công trình phục vụ kinh tế xã hội ngày càng nhiều
và đạt chất lợng.
Sự phát triển đi lên trong sản xuất kinh doanh của HUD1 thể hiện rất rõ
qua bảng phân tích dới đây. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng.
Trong năm 2002 và 2003 giá trị này đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2004 và năm
2005 giá trị sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục tăng trởng với những kết quả cao,
tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2002 tổng doanh
thu tăng so với 2001 là 112,35%, năm 2003 doanh thu tăng so với 202 là
42,3%.

Năm 2005 so với năm 2004, kết quả giá trị sản xuất kinh doanh tăng
20% tơng đơng 44 tỷ đồng, năm 2004 so với năm 2003 tăng 10,5%.
Bên cạnh đó, ta nhận thấy tổng doanh thu, tổng số vốn nộp ngân sách nhà nớc,
lợi nhuận sau thuế của các năm tăng lên rõ ràng.
Những tiến bộ này không những tạo đà đi lên cho Công ty mà còn là sự
phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Đây là những cố gắng vợt bậc
của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm cho mình chỗ
đứng tốt trên thị trờng. Trong tơng lai doanh thu sẽ tiếp tục tăng nhanh có thể
có còn vợt trên kế hoạch đã đề ra.
Với sự tăng trởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nớc,

20


tạo ra những đóng góp cho sự phát rtiển của xã hội. Tổng số tiền nộp vào ngân
sách nhà nớc của các năm đều tăng rất cao. Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy
các chỉ tiêu ở năm 2005 so với năm 2001 là một con số tăng trởng rất lớn, điều
đó thể hiện biểu đồ tăng trởng của công ty.
Theo bảng số liệu cho thấy tổng lợi nhuận của công ty qua các năm đều
tăng, có sự bảo tồn và tăng trởng vốn, điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh
của HUD1 ngày càng có hiệu quả. Điều này là một yếu tố giúp doanh nghiệp
thích ứng với những biến động trên thị trờng, tạo cho công ty ngày càng nhiều
khả năng đầu t vào những hợp đồng lớn, có giá trị cao.
Bảng 1. tóm tắt kết quả hoạt động sxkd của HUD1
Đơn vị: Triệu đồng
TT
1
2
3
4

5
6

Chỉ tiêu
Giá trị SXKD
Tổng doanh thu
Tổng số nộp ngân sách
Lợi nhuận trớc thuế
Vốn luân chuyển
Thu nhập bình quân 1
ngời/tháng

Thực
hiện
2001
45.821
33.200
1.824
694
4.588
1,32

Thực
hiện
2002
101.430
70.500
3.980
1.429
6.788

1,4

Thực
hiện
2003
199.000
101.345
5.694
1.948
16.162
1,62

Thực
Thực
hiện
hiện
2004
2005
220.000 264.000
155.600 177.775
14.840 15.908
5.067
5.069
17.607 22.122
1,65

1,8

Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo công ăn việc làm
cho nhiều ngời lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập của ngời lao động

ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đợc quan
tâm cải thiện và nâng cao. Công ty đã góp phần không nhỏ giải quyết việc làm
cho hàng nghìn lao động hợp đồng mỗi năm. Thu nhập của ngời lao động năm
2003 trung bình là 1,62 triệu đồng, năm 2004 tăng lên là 1,65 triệu đồng và
năm 2005 là 1,8 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách khuyến
khích lao đôkng, tạo động lực cho ngời lao động làm tốt công việc của mình,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của công ty đã chứng
tỏ cho chúng ta thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của
HUD1. Những tăng trởng trên là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi trong sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nớc cũng nh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.

III. Thực trạng hoạt động đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty HUD1

21


1. Đặc điểm đầu t
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1 trớc đây là một doanh nghiệp
Nhà nớc đợc sự bao cấp của Tổng công ty nên hầu hết các hoạt động chủ yếu là
xây lắp các công trình do Tổng công ty giao. Chính vì thế mà hoạt động đầu t
mang tính cạnh tranh với môi trờng bên ngoài hầu nh không đợc quan tâm
nhiều. Tuy nhiên sau 2 năm cổ phần hoá, công ty HUD1 đã có những chuyển
biến mạnh mẽ để tự hoà mình vào sự phát triển chung của ngành. Các hoạt
động đầu t chủ yếu có thể tóm lợc nh sau:
- Đầu t máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công của Công ty.
Việc đầu t này xuất phát từ nhu cầu thực tế của chính đơn vị, việc đầu t máy
móc này vừa giúp cho đơn vị không phải đi thuê ngoài đồng thời cũng nâng cao

năng lực trong quá trình tham gia đấu thầu các công trình. Số vốn đầu t cho loại
hình này sẽ đợc thu hồi dần trên phơng thức khấu hao tài sản cố định.
- Đầu t dây chuyền thiết bị sản xuất: hình thức đầu t này chủ yếu cũng
dựa trên nhu cầu của đơn vị trong quá trình thi công. Trớc nhu cầu rất lớn về
một chủng loại vật t nào đó trong quá trình thi công các công trình, để chủ
động trong khâu vật t của mình, đơn vị có thể đa ra quyết định đầu t của mình
nhằm nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động xây lắp của mình, đồng thời cũng
thu đợc lợi nhuận từ việc đầu t dây chuyền sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu của
mình để đầu t dây chuyển, nhng đơn vi có thể sẽ phân phối rộng rãi sản phẩm
của mình ra thị trờng. Hiện tại, Công ty đang có những sản phẩm ống cống bê
tông cốt thép cung cấp cho thị trờng từ dự án: Đầu t dây chuyền sản xuất ống
cống bê tông cốt thép, tại thành phố Hải phòng, Đầu t dây chuyền sản xuất cửa
công nghiệp
- Đầu t dự án xây dựng các khu đô thị: Đây là dự án đầu t đòi hỏi phải
huy động một nguồn vốn lớn, với thời gian dài và một chính sách quản lý khoa
học và hợp lý để giúp quyết định đầu t cho dự án mang lại hiệu quả mong
muốn. Đầu t xây dựng các khu đô thị là một dự án có tính chất rất phức tạp, vì
đây là một sản phẩm vừa mang tính xã hội lại vừa mang tính kinh tế cao cho cả
một khu dân c, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của những ngời dân sinh sống tại đây.
Chính vì vậy, đầu t dự án xây dựng các khu đô thi là mối quan tâm của rất
nhiều doanh nghiệp xây dựng và với Công ty Cổ phần đầu t xây dựng HUD1
cũng vậy, quyết định triển khai các dự án này cũng là một trong những chiến lợc phát triển của Công ty. Thừa hởng những kinh nghiệm của Tổng Công ty
đầu t phát triển nhà và đô thì, Công ty đã tiếp cận và đang tiến hành thực hiện
các dự án: Dự án khu đô thị mới Thanh Lâm Đại Thịnh Vĩnh Phúc; Dự án

22


khu dân c số 1 Phờng Ngọc Châu Thành phố Hải Dơng, Dự án khu nhà ở
Hiệp Bình Phớc Thành Phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, công ty còn có 01

ban quản lý dự án trực tiếp quản lý quá trình thi công của dự án C1B Dự án
cải tạo hệ thống cấp thoát nớc của Trung tâm thành phố Hải Phòng, đây là một
dự án lớn mà công ty nhận đợc qua đấu thầu.
- Các hoạt động marketing tìm kiếm và phân tích thông tin thị trờng
cũng đã đợc triển khai rộng rãi nhằm tìm kiếm các công trình bên ngoài và nhu
cầu khách hàng. Mặt khác, việc đầu t cho cán bộ quản lý, kỹ thuật đi học nhằm
tiếp thu kiến thức, công nghệ mới trong xây dựng cũng luôn đợc Ban lãnh đạo
công ty quan tâm vào tạo điều kiện.
2. Phân tích khả năng cạnh tranh và kết quả đầu t của Công ty CP Đầu t
và xây dựng HUD1 trên thị trờng
2.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ của Công ty CP Đầu t
và xây dựng HUD1 (Ma trận SWOT)
Cơ hội (O)
Đe doạ (T)
- Nhu cầu nhà ở của ngời dân tại các thành - Sự xuất hiện của nhiều nhà đầu
phố lớn ngày càng phát triển.
t mới tham gia vào lĩnh vực bất
- Nhà nớc có nhiều chính sách khuyến động sản.
khích các doanh nghiệp xây dựng đầu t - Yêu cầu của khách hàng đối với
phát triển khu đô thị mới
sản phẩm ngày càng cao.
Mặt mạnh (S)
Mặt yếu (W)
- Có uy tín và kinh nghiệm xây dựng lâu - Tổ chức hoạt động marketing
năm.
còn yếu.
- Năng lực sản xuất kinh doanh đáp ứng - Nguồn vốn kinh doanh còn gặp
nhu cầu của khách hàng lớn.
nhiều khó khăn
- Sản phẩm đa dang về chủng loại, thiết kế

nội thất hiện đại.
- Dự án đầu t đồng bộ từ nhà ở, khu vui
chơi giải trí, dịch vụ công cộng,...
- Đội ngũ quản lý, kỹ thuật có kinh
nghiệm và năng lực kinh doanh tốt
2.2 Thị phần
Qua thực tế hoạt động cho thấy địa bàn chủ yếu của Công ty là Thành
phố Hà nội (chiếm khoảng 85- 90% các công trình và dự án của Công ty). Do
đặc điểm của thị trờng xây dựng Việt nam và của công ty trớc đây các công
23


trình xây dựng đều đợc Tổng công ty giao xuông để đơn vị thực hiện xây lắp.
Có thể nói có một thời gian dài Công ty HUD1 nhận đợc sự u ái của Tổng công
ty. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng cùng với sự bùng nổ của các doanh nghiệp
xây dựng trong và ngoài nớc Công ty phải đối mặt với một cuộc cạnh tranh tơng đối khốc liệt với hàng loạt các công ty xây dựng trong nớc và đặc biệt là
các Công ty xây dựng nớc ngoài có tiềm lực to lớn về tài chính, con ngời, trình
độ kinh doanh. Chính vì thế mà trong 2 năm hoạt động dới hình thức là công ty
cổ phần, thị phần xây dựng nhà mà công ty đang nắm giữ trên thị trờng là cha
cao.
Qua số liệu bảng 2.1 có thể thấy rằng mặc dù mới đi vào hoạt động
nhng công ty đã có một chỗ đứng trong thị trờng bất động sản của thành
phố, đã góp phần tạo ra nhiều công trình xây dựng cho Thủ đô Hà nội nói
riêng và cho đất nớc nói chung.

Bảng 2.1:

So sánh thị phần của Công ty CP Đầu t và xây dựng HUD1
với một số Công ty xây dựng Việt Nam trên thị trờng Hà nội


TT

1
2
3

Tên doanh nghiệp
Công ty CP Đâu t và xây dựng HUD1
(TCT Đầu t phát triển nhà và đô thị)
Công ty xây dựng số 4
(TCT Xây dựng Hà Nội)
Công ty CP xây dựng và phát triển số 1
(Tổng công ty VINACONEX)

Đơn vị tính: %
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

-

1,5

4,02

9,35

9,07

13,2

7,02


7,63

9,00

Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch

Mặc dù mới hoạt động theo hình thức cổ phần không lâu nhng HUD1 đã
và đang dần chiếm đợc thị phần về xây dựng các khu đô thị trên thị trờng nhà
Hà Nội và các tỉnh lân cận. Vì vậy, để có thể đánh giá sâu hơn về thị phần của
Công ty trong khuôn khổ phần này tôi xin phân tích thị phần 2 hoạt động chủ
yếu sau của Công ty: Hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu t và hoạt động
kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp.
- Hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu t: Với nhu cầu phát triển đô
thị hoá ngày càng cao đồng nghĩa với nhu cầu cải thiện nhà ở của ngời dân đô
thị ngày càng tăng. Do vậy, thị trờng bất động sản vẫn đang có sức hấp dẫn
đáng kể, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp, tổ chức tham gia kinh doanh,
tạo nên môi trờng kinh doanh ngày càng gay gắt. Đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cung cấp những sản phẩm nhà ở vừa hợp thị hiếu khách hàng vừa hợp với
khả năng thanh toán của họ. Đây là một bài toán nan giải mà nhiều doanh
nghiệp kinh doanh đều gặp phải. Xuất phát từ thực tế trên Công ty CP Đầu t và
24


xây dựng HUD1 lựa chọn thị truờng mục tiêu là thị trờng kinh doanh nhà ở biệt
thự, nhà liền kề, nhà chung c cao tầng theo các dự án khu đô thị mới có quy
hoạch tổng thể, kèm theo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ do
Công ty làm chủ đầu t. Các dự án tiêu biểu do Công ty làm chủ đầu t nh: một
phần dự án khu đô thị mới Việt Hng, Nhà chung c cao tầng đờng Láng Hạ kéo
dài, Dự án khu đô thị mới Mê Linh Vĩnh Phúc,đã tạo nên những khu đô

thị kiểu mẫu cho thủ đô. Do luôn có những biện pháp cải tiến trong khâu thiết
kế, nâng cao chất lợng sản phẩm, kèm theo các dịch vụ khép kín sau bán hàng
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nên Công ty đã tạo đợc uy tín
trên thị trờng đầu t kinh doanh nhà ở và khu đô thị ngày càng chiếm đợc niềm
tin của khách hàng là ngời dân có nhu cầu về nhà ở. Điều đó đã góp phần
quảng bá thơng hiệu cho Công ty, thu hút khách hàng mua nhà đất trong các dự
án do Công ty kinh doanh. Trong năm 2004 hoạt động kinh doanh mang tính
chất đầu t đã mang lại doanh thu cho Công ty là 49.880 triệu đồng và 80.800
triệu đồng năm 2005. Chính vì vậy, thị phần của hoạt động đầu t các dự án của
Công ty trên thị trờng Hà Nội đợc dự báo sẽ có xu hớng gia tăng trong những
năm tới đây
Biểu đồ 2.3 Thị phần đầu t các dự án của Công ty CP Đầu t và xây dựng HUD1
trên địa bàn Hà nội giai đoạn 2001-2005
50
40
30
20
10
0

Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh

Tuy nhiên, hiện tại trên thị trờng Hà nội, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp trong ngành
xây dựng
7.25
8.5tham gia đầu t phát triển các khu đô thị
4.02
6.5
mới và nhà ở điển hình nh: Tổng công ty VINACONEX với Khu đô thị

1.5
mới Trung hoà- Nhân chính, Tổng Công ty xây dựng Hà nội với Làng
2004
2005
2007Tổng2008
quốc tế2006
Thăng Long,
Công ty Sông Đà với Khu đô thị Mỹ Đình I,

Các khu đô thị này bao gồm nhà ở và các căn hộ để bán cho khách hàng
là những ngời có thu nhập trung bình và khá. Đây chính là những đối tợng
khách hàng chiếm số lợng lớn trong thị trờng kinh doanh bất động sản tại các
đô thị. Và Công ty CP Đầu t và xây dựng HUD1 cũng đang tập trung khai thác
kinh doanh đối với nhóm khách hàng này. Do có nhiều doanh nghiệp tham gia
nên số lợng sản phẩm cung cấp trên thị trờng ngày càng lớn. Đồng thời mỗi
doanh nghiệp đều tìm biện pháp hạ thấp chi phí để hạ giá bán sản phẩm và
25


×