Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.32 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo hớng kinh
tế thị trờng, mở cửa và tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tiến
trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đã, đang và sẽ đặt
nền kinh tế nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những
thách thức trớc tình hình cạnh tranh khốc liệt nhằm giành lấy thị phần và khách
hàng ngay cả trong phạm vi không gian của thị trờng nội địa cũng nh ở thị trờng thế
giới. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp phải xây dựng và đầu t cho mình một
chiến lợc hoạt động lâu dài và hiệu quả.
Trớc những thách thức đó, doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt động,
chiến lợc nh thế nào để củng cố và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình, từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự phát triển
chung của đất nớc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Chuyên đề nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty CP Đầu t và xây dựng HUD1
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp xây dựng
nói riêng trong cơ chế thị trờng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trên thị trờng xây
dựng qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây.
+ Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng trên đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những quan điểm trên cùng với thời gian thực tế tại đã cho thấy
để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh hiện nay Công ty
phải thực hiện đầu t tạo ra năng lực sản xuất nhng việc đầu t và phân bổ vốn đầu t
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho các nguồn lực nh thế nào cho phù hợp để đồng vốn đầu t và công sức bỏ ra phát
huy vai trò của nó một cách hiệu quả nhất là một bài toán khó cần có sự nỗ lực của
toàn Công ty, đồng thời cũng đòi hỏi các nhà quản lý phải có chính sách quản lý
đầu t khoa học và hợp lý. Vì vậy qua thời gian thực tập tại Công ty tôi đã chọn đề tài
cho chuyên đề thực tập của tôi là: Một số hoạt động đầu t nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu t và xây dựng HUD1 trong giai đoạn
hiện nay.
Với mong muốn nhằm áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực
tế tại công ty và đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đa ra các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh của công ty trong
giai đoạn tới, bài viết của tác giả ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm những
nội dung chính nh sau:
Chơng 1: Thực trạng hoạt động đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1
Chơng 2: Một số giải pháp đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: thực trạng hoạt động đầu t nâng cao khả năng
cạnh tranh tại công ty cp đầu t và xây dựng hud1
I. các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp xây
dựng trong nền kinh tế thị trờng
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động của
thị trờng xây dựng, có thể thấy các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng bao gồm: Cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, năng lực cạnh tranh về tài
chính, nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu và phát triển, trình độ tổ chức và
quản lý của doanh nghiệp Bởi vậy doanh nghiệp xây dựng muốn nâng cao
năng lực cạnh tranh thì cần phải có những tác động mang tích cực đến các yếu
tố này.

1. Khả năng tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật,
công nghệ, lao động... phát sinh trong quá trình kinh doanh dới hình thức giá
trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến tình hình tài chính, ngợc lại
tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc tìm các biện pháp huy động các nguồn vốn để cung cấp đầy đủ,
kịp thời, vững chắc và có lợi nhất cho sản xuất kinh doanh (nhất là các nguồn
vốn lớn, dài hạn có lãi suất thấp ...) luôn luôn là những đòi hỏi đối với những
doanh nghiệp xây dựng mong muốn chủ động tăng cờng năng lực cạnh tranh
của mình.
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp xây dựng thể hiện khả năng
vốn tự có, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn, khả năng huy động các nguồn vốn
cho phát triển sản xuất kinh doanh. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng quyết
định khả năng sản xuất cũng nh là yếu tố hàng đầu đánh giá quy mô của
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp xây dựng. Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm trang thiết bị,
nguyên vật liệu đều phải dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả vốn tự có của các doanh nghiệp xây dựng có
tác dụng tích cực đến quá trình cạnh tranh, giúp cho các doanh nghiệp xây
dựng có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện giới hạn về vốn,
tạo niềm tin nơi chủ đầu t, các tổ chức tín dụng và ngân hàng, các nhà cung
ứng vật t về khả năng quản lý chặt chẽ đồng vốn đợc giao, khả năng thanh
toán. Đây là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp xây dựng có thể huy
động đợc các nguồn vốn từ bên ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.
2. Chất lợng v cơ cấu sản phẩm
* Chất lợng sản phẩm

Chất lợng công trình xây dựng là tập hợp các thuộc tính của công trình
thể hiện ở nhiều mặt khác nhau về tính cơ, lý, hóa mà chủ đầu t đặt ra nh tính
năng, tuổi thọ, mức độ an toàn, tính hiệu quả, mỹ thuật công trình... trong điều
kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật
Ngày nay, chất lợng công trình đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trờng. Chất lợng công trình càng
cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu của chủ đầu t càng cao, dẫn tới đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không
ngừng nâng cao chất lợng công trình. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu
doanh nghiệp muốn giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách khác,
chất lợng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp xây dựng.. Do
đó để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải đảm bảo chất
lợng công trình xây dựng.
Nâng cao chất lợng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rộng đợc thị trờng, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong phơng thức cạnh tranh bằng chất lợng công trình, các nhà thầu
xây dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lợng cam kết thực hiện của
công trình đang đợc tổ chức đấu thầu xây dựng mà còn cạnh tranh với nhau
qua chất lợng các công trình đã và đang đợc xây dựng.
* Cơ cấu sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm là một trong những công cụ mạnh để nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo nên đợc một cơ cấu
sản phẩm có hiệu qủa là một doanh nghiệp có khả năng đa dạng hoá sản phẩm
ở mức cao nhất.
Trên thị trờng xây dựng, cơ cấu sản phẩm biểu hiện tính đa dạng của

các công việc mà nhà thầu đã, đang và có khả năng tiến hành. Sự phong phú
của chủng loại sản phẩm thể hiện u thế về quy mô và năng lực tổng hợp của
doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có khả năng làm đợc nhiều loại công
trình khác nhau, doanh nghiệp càng có khả năng làm nhiều và làm tốt các
công việc khác nhau.
Mở rộng cơ cấu sản phẩm là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp xây
dựng do:
- Đặc thù của sản phẩm xây dựng mang tính chất đặc biệt và tổng hợp
vì vậy mở rộng cơ cấu sản phẩm chính là phơng thức tốt nhất để doanh nghiệp
thoả mãn mọi nhu cầu của chủ đầu t.
- Giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị
hiện có của doanh nghiệp, tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản xuất d
thừa ( nguyên vật liệu, phế liệu, phế phẩm, nhà xởng, sức lao động ) qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giúp doanh nghiệp đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú và phức tạp của thị trờng mở rộng thị phần tăng lợi nhuận.
- Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì mở rộng
cơ cấu sản phẩm là một hớng đi đúng nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Mở rộng cơ cấu sản phẩm tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội để chứng
tỏ sự có mặt của mình trên thị trờng. Để làm tốt công việc này doanh nghiệp
cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng,
phân đoạn thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp đa ra các sản phẩm phù hợp, đáp
ứng tốt hơn từng đoạn thị trờng từ đó nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của
doanh nghiệp.
3. Giá cả sản phẩm
Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng nên giá cả của sản phẩm
xây dựng cũng có những đặc điểm riêng. Sản phẩm xây dựng mang tính cá
biệt, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, chủng loại công trình đợc xây

dựng theo từng đồ án thiết kế, theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Vì thế giá cả sản
phẩm xây dựng không thể quy định thống nhất cho một sản phẩm mà mỗi
công trình có một giá cả riêng, kể cả công trình áp dụng thiết kế điển hình,
thiết kế mẫu đợc xây dựng trong một khu vực và trong cùng một thời điểm
nhất định. Ta chỉ có thể quy định giá cả cho từng bộ phận cấu thành công
trình thông qua định mức đơn giá và các quy định tính toán chung. Nh vậy
trong xây dựng giá trị dự toán xây lắp của công trình đợc lập và duyệt theo
trình tự nhất định hình thành nên giá cả sản phẩm xây dựng.
Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, đối với doanh nghiệp xây dựng nó là
một trong những khâu then chốt quyết định doanh nghiệp có thắng thầu hay
không. Thông qua giá cả doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc sự tồn tại, sức chịu
đựng cũng nh khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng.
Một công trình mà nhà thầu dự kiến thi công với phơng án dù đạt chất
lợng cao, thoả mãn đợc các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, thời hạn hoàn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành của chủ đầu t mà giá thành công trình lại vợt quá giá trần đợc phép
của chủ đầu t thì vẫn cha phải là phơng án thi công công trình có hiệu quả. Do
đó doanh nghiệp cần phải có một chiến lợc về giá dự thầu sao cho phù hợp để
có thể thắng thầu.
Để giá cả của doanh nghiệp có u thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính
sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh
nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô, đặc điểm của dự án, vị trí thi công
của dự án, phong tục tập quán của địa phơng có dự án đợc thi công...
4. Kờnh phõn phi
Cỏch thc bỏn hng v phõn phi mt sn phm hoc dch v cú th cú
nhng tỏc ng rt ln v sõu sc n doanh thu bỏn hng v cui cựng l
giỏ tr thng hiu. Cỏc cp ca kờnh phõn phi v tiờu th sn phm c
nh ngha l mt tp hp cỏc n v tng h ln nhau trong qua trỡnh to
ra sn phm hoc dch v nhm s dng hoc tiờu dựng. Chin lc kờnh

phõn phi cú liờn quan n vic thit k v qun lý cỏc cp i lý trung gian
gm i lý phõn phi, bỏn buụn v bỏn l.Cú nhiu kiu kờnh phõn phi
nhng cú th chia thnh 2 loi nh sau: kờnh phõn phi trc tip v kờnh
giỏn tip. Kờnh trc tip l vic bỏn hng thng t cụng ty n khỏch hng
bng vic gp g trc tip, in thoi, th tớn, e-mail v cỏc phng tin
in t khỏc. Kờnh giỏn tip l vic bỏn hng thụng qua mt hoc nhiu bờn
trung gian th ba nh cỏc cụng ty mụi gii, i lý bỏn buụn v bỏn l.
5. Đầu t và đổi mới về công nghệ -kỹ thuật
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và cạnh tranh quốc tế ngày càng cao, các
nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công
nghệ có ảnh hởng một cách sâu sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng . Nó là một yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất
của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lợng và giá thành sản phẩm.
Một doanh nghiệp xây dựng có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của họ nhất định có chất lợng cao. Ngợc lại không có một doanh nghiệp nào có
thể nói là có sức cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ
kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
thì trình độ trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ có vai trò quyết định hiệu quả sản
xuất và năng suất của doanh nghiệp. Để tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp xây dựng do kỹ thuật và công nghệ đem lại, vấn đề quan trọng hàng đầu
là giải pháp kỹ thuật đa ra liệu có sức hấp dẫn hay không. Địa hình và thời tiết
trong xây dựng cũng là những vấn đề đòi hỏi phải xem xét thận trọng, tỷ mỷ
những giải pháp thiết bị, công nghệ thích hợp. Đối với những công trình có độ
phức tạp cao thì công nghệ cũng phải có độ phức tạp tơng ứng để đáp ứng cho
thích hợp.
Năng lực máy móc thiết bị và trình độ công nghệ ảnh hởng rất nhiều đến
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật này quyết định việc xác

định và lựa chọn các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công, bố trí con ngời và
thiết bị một cách hài hoà nhằm đạt đợc tiêu chuẩn chất lợng, rút ngắn tiến độ
thi công, tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ giá thành công trình và tăng lợi thế
cạnh tranh.
Yếu tố khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng thông qua chất lợng sản phẩm và giá
bán. Do đặc điểm tổng hợp của sản phẩm xây dựng các công trình xây dựng khi
hoàn thành đều gắn liền với những công nghệ kỹ thuật nhất định. Công nghệ
sản xuất sẽ quyết định chất lợng của từng công trình, từ đó tạo ra năng lực cạnh
tranh của từng doanh nghiệp xây dựng. Khoa học công nghệ mới cũng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp xây dựng thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác
và có hiệu quả nhất các thông tin về thị trờng và đối thủ cạnh tranh nhằm giúp
doanh nghiệp đa ra các quyết định sản xuất kinh doanh nhanh, chính xác, đầy
đủ nhất. Khả năng đổi mới công nghệ có ảnh hởng đến việc đảm bảo khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nhiều khả năng đổi mới
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghệ, luôn tăng cờng đầu t máy móc thiết bị hiện đại để bảo đảm công
trình ngày càng đạt chất lợng cao hơn thì khả năng cạnh tranh đợc tăng cờng, u
thế trong đấu thầu ngày càng đợc cải thiện.
6. Chất lợng nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Đây là yếu tố quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật, lao động trong ngành xây dựng có
nhiều điểm khác so với các ngành khác nh điều kiện lao động năng nhọc và có
tính lu động cao, các quá trình lao động trong xây dựng rất phức tạp và khó tổ
chức chặt chẽ nh các dây chuyền sản xuất trong các nhà máy công nghiệp, các
phơng án tổ chức lao động luôn mang sắc thái cá biệt, địa bàn sản xuất rộng lớn
v.v... xuất phát từ đó, việc quản lý lao động trong xây dựng càng cần phải đợc

quan tâm thỏa đáng.
Trình độ kỹ thuật, cấp bậc tay nghề của ngời lao động tạo cho doanh
nghiệp có đợc một khả năng cạnh tranh xác định. Đội ngũ này trực tiếp tạo
nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh nh chất lợng ,
tiến độ thi công công trình. Đây chính là những ngời trực tiếp thực hiện những
ý tởng, chiến lợc và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên,
những ngời tạo nên chất lợng công trình và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của ngời lao động và lòng hăng say
làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững
trong cạnh tranh. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng cần phải quan tâm đầu t
đúng mức vào việc nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý và
công nhân viên của doanh nghiệp từ công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí công
việc phù hợp để phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân tới các chính sách đãi
ngộ hợp lý, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngời lao động trong doanh
nghiệp và có kế hoạch cử ngời đi học thờng xuyên để tiếp cận cái mới, trẻ hóa
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đội ngũ, coi đây là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7. Trình độ và năng lực quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp
Quy mô sản suất ngày càng mở rộng, trình độ khoa học kỹ thuật và công
nghệ ngày càng phát triển, sự phân công và hợp tác trên phạm vi quốc gia và
quốc tế, sự phát triển cao của nền kinh tế thị trờng đợc quốc tế hoá nhanh
chóng. Điều đó đòi hỏi một sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần việc ở tất
cả các khâu trong quá trình sản xuất, nên đã thúc đẩy mạnh mẽ xu hớng nâng
cao vai trò quản lý và lãnh đạo , với t cách một chức năng sản xuất đặc biệt
và đã nhanh chóng trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập để điều khiển quá
trình sản xuất.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất của sản phẩm xây dựng mang tính

tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, xen kẽ và ảnh hởng lẫn nhau, thờng có
nhiều đơn vị cũng thi công xây lắp trên một công trình. Vì vậy, để quá trình
thi công xây dựng công trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả kinh tế mong muốn
thì doanh nghiệp xây dựng phải có bộ máy quản lý đủ năng lực để điều hành
sản xuất phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận; bộ máy này đợc xem nh là
một yếu tố cực kỳ quan trọng. Trình độ tổ chức quản lý và lãnh đạo là khả
năng doanh nghiệp đa ra các chiến lợc, chính sách kinh doanh phù hợp đảm
bảo cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tổ chức và lãnh đạo còn
là quá trình sắp xếp, bố trí và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp
(nguyên vật liệu, nhân lực, tài chính của doanh nghiệp xây dựng sao cho
chúng đóng góp một cách hiệu quả nhất vào hoạt động sản xuất kinh doanh vì
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện
đúng tiến độ đúng chất lợng. Năng lực tổ chức quyết định việc các nhà thầu
có khả năng thực hiện đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng hay không. Do
vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng đợc đánh giá bởi năng
lực quản lý và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng lực quản lý và điều hành kinh doanh linh hoạt sẽ giảm đợc tỷ lệ chi phí
quản lý trong giá thành sản phẩm, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm và doanh nghiệp.
8. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là ấn tợng, suy nghĩ của ngời tiêu dùng về nơi
sản xuất mặt hàng đó. Uy tín của doanh nghiệp đó là tổng hợp các thuộc tính
nh: chất lợng sản phẩm, phong cách dịch vụ, phong cách quảng cáo. Uy tín
của doanh nghiệp có thể tốt hoặc xấu. Nếu uy tín của doanh nghiệp tốt đồng
nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lợng và giá cả vừa phải, thoả
mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Khách hàng sẽ tin tởng chọn mua sản phẩm
của doanh nghiệp.

Ngày nay, uy tín doanh nghiệp còn là một công cụ cạnh tranh rất mạnh,
nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng với sản phẩm là các công trình có
nhũng đặc thù riêng nhiều khi uy tín doanh nghiệp trở thành sự khẳng định
chất lợng, giá trị của sản phẩm. Uy tín doanh nghiệp giúp doanh nghiệp duy
trì và giữ vững thị trờng, chống sự lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Nâng cao uy tín chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tạo dựng uy tín của doanh nghiệp là một quá trình lâu dài với sự phấn
đấu lỗ lực không ngừng của doanh nghiệp.
II. giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1 (HUD1) thuộc Tổng Công
ty Đầu t phát triển nhà và đô thị chính thức thành lập theo quyết định số
1636/QĐ - BXD về việc chuyển Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1 thuộc
Tổng Công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị thành Công ty Cổ phần.
Năm 2000, Công ty Xây lắp và Đâu t phát triển nhà số 1 (HUDC - 1) đ-
ợc thành lập theo quyết định số 822/QĐ - BXD ngày 19/6/2000 của bộ trởng
Bộ Xây dựng. Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập thuộc
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị. Tiền thân của Công ty là Xí
nghiệp Xây dựng số 1, đơn vị hạch tóan phụ thuộc Công ty đầu t phát triển
nhà và đô thị nay là Tổng công ty đầu t phát triển nhà và đô thị.
Từ ngày 01/101/2004, Công ty Cổ phần đầu t và xác định HUD1
(HUD1) ra đời và chính thức đi vào hoạt động. Công ty có tên giao dịch quốc
tế: HUD1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION IOINT STOCK
COMPANY. Tên viết tắt: HUD1. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 186 Đ-
ờng Giải phóng - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty có t cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, đợc mở tài khỏan tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, đợc tổ
chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty cổ phần đợc

Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo Luật định.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy phép
kinh doanh số 113132 Ngày cấp 28/7/2000. Do sở Kế hoạt và đầu t Hà Nội cấp.
Qua quá trình không ngừng phấn đầu, Công ty xây lắp và phát triển nhà
số 1 (tiền thân của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không nhỏ vào
mục tiêu xây dng, phát triển các khu dân c, khu đôi thị mới mà Nhà n ớc
giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì thành quả của
Công ty đạt đợc chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ và chất lợng
cao đợc Bộ xây dựng công nhận đã khẳng định sự trởng thành và lớn mạnh
của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại Hà Nội
cũng nh tại địa bàn trên phạm vi cả nớc: Trung Tâm phụ nữ và phát triển (Hà
Nội), Sân gôn Tam Đảo, B7-B10 Kim Liên, Toà nhà Ban Tài chính Quản trị
Trung ơng, các chung c tại khu đô thị mới Linh Đàm, Định Công, Mỹ Đình
Cung với sự phát triên rmạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng từng
bớc phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công thi đã tham gia thi công các dự án
mang tính tổng hợp nh dự án khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô thị mới Mỹ
Đình, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Linh Đàm.
Mô hình đầu t xây dựng các khu đô thị mới đang đợc phát triển mạnh
mẽ nh: Đầu t xây dựng khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh Vĩnh Phúc,
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xây dựng khu nhà ở số 1 Phờng Ngọc Châu (thành phố Hải Dơng) đợc các
đồng chí Lãnh Đạo rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây chuyền sản xuất ống
cống hiện đại (công nghệ Mỹ) đợc Công ty đầu t để phục vụ cải tạo, lắp mới
hệ thống thoát nớc các dự án.
Qua quá trình phát triển, từ khi còn là xí nghiệp Xây dựng số 1 - Công
ty phát triển nhà và đô thị, hơn 10 năm qua đã đóng góp công sức không nhỏ
vào mục tiêu xác định phát triển các khu dân c, các khu đô thị mới mà nhà
nớc giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới. Thành quả của
công ty đạt đợc với hàng trăm công trình xây dựng lớn nhỏ đã khẳng định sự

trởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay.
Cùng với sự phát triển nhanh của ngành xây dựng nói chung và tốc độ
đô thị hóa nói riêng, công ty ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Các công trình
thi công đều bảo đảm chất lợng, tiến độ, an toàn lao động và đợc đánh giá
cao. Năm 2003 Công ty đợc tổ chức BVQI cấp chứng nhận hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001: 2000 và xây dựng thành công thơng hiệu HUD. Hiện nay
HUD1 có một thị trờng xây dựng trên khắp đất nớc. Địa bàn thi công của
công ty không chỉ bó hẹp tại Hà Nội mà còn trải rộng ra các tỉnh phía Bắc nh:
Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai,
Hà Tây, Hà Nam, Nam Định
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm chỉ đạo quản
lý. Đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao sẵn sàng tổ chức chỉ đạo thi
công trình trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng nh đòi hỏi
của chủ đầu t. Tổng số lao động trong công ty hiện nay là 2.695 ngời. Trong
đó 100 kỹ s, kiến trúc s; 35 cử nhân kinh tế, 30 nhân viên kỹ thuật và một đội
ngũ đông đảo công nhân có trình độ tay nghề cao. Công ty rất chú trọng
chăm lo đời sống cán bộ công nhân, có nhiều chính sách tốt trong việc cải
thiện và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Tạo công ăn việc làm đầy đủ
với thu nhập thỏa đáng cho mọi ngời. Thực hiện thành công chơng trình quốc
gia giải quyết việc làm cho hơn nghìn lao động hợp đồng thời vụ mỗi năm.
Đồng thời có chính sách khuyến khích lao động tạo động lực cho ngời lao
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động, bảm bảo dân chủ công bằng trong phân phối. Điều đó chứng tỏ sự phát
triển mọi lĩnh vực của Công ty trong quá trình đi lên bền vững.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu t và
xây dựng HUD1.
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng Công ty đầu
t phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động chủ

yếu của công ty là: Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát triển nhà trên
phạm vi cả nớc.
* Ngành nghề kinh doanh chính là:
Đầu t kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp
Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu
đô thị, khu công nghiệp.
Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
T vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi.
Sản xuất và kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu
Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng
Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật
Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao chất l-
ợng về mọi mặt. Tạo đợc nhiều công trình bảo đảm kỹ thuật cao. Các kỹ thuật
thiết kế, thi công cũng nh khả năng về trang trí nội, ngoại thất ngày càng đạt
đợc những uy tín tốt với nhà đầu t.
2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình mục
tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển chung của
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đất nớc. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng doanh thu, lợi
nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho ngời lao động.
* Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở
- Thi công hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng các công trình đờng bộ
- Lắp đặt thiết bị điện nớc

- Hoàn thiện xây dựng lao động trang thiết bị nội thất
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm vụ
cơ bản thực hiện:
- Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công
- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công
trình do Tổng công ty giao.
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lợng kỹ thuật, an
toàn lao động.
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty tiếp tục củng cố và có những
hớng đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của các tổ
chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm cho mỉnh
một chỗ đứng thích hợp trên thị trờng.
2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh xây dựng là một đặc thù của sản xuất công nghiệp
chế tạo. Sản xuất kinh doanh diễn ra qua các quy trình xây dựng, các quy
trình này rất phức tạp và khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
hơn các ngành khác. Nó đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật chuyên ngành kết
hợp với kiến thức kinh tế để tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Với chức năng
và nhiệm vụ hoạt động của Công ty nh trên, HUD1 đã xây dựng lựa chọn cho
mình một mô hình hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả nhất trong việc đầu t
triển khai những dự án mới cũng nh việc thực hiện các dự án của Tổng công ty
(Sơ đồ 1)
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần đầu t và xây dựng HUD1
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, thị trờng của Công ty gắn
chủ yếu với tốc độ đô thị hóa đất nớc. Phạm vi hoạt động của Công ty không
chỉ ở Hà Nội và còn trải rộng ra các tỉnh. Công ty thi công các công trình nh

chung c, nhà cao tầng, nhà ở, hạ tầng cơ sở, đờng sá ... Bên cạnh đó công ty
còn mở rộng các ngành nghề khác nh: sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật
t thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng. Để quản lý đợc tốt và thông
suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo
kiểu "trực tuyến chức năng".
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty đợc khái quát qua sơ
đồ 2
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và
tổng số cổ phần đợc quyền chào bán. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty,
quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Quyết định về cơ cấutổ chức, quy chế quản lý của công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trớc pháp luật. Có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành
công ty. Khi đợc sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công uỷ quyền.
Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về
mọi mặt của công ty.
Phòng tài chính kế toán:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng tài chính kế toán Công ty gồm 01 Kế toán trởng do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty và một số kế toán viên
gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật t, kế toán thuế, thủ
quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của Kế
toán trởng.

Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên chính sách pháp luật Nhà nớc, điều lệ tổ chức hoạt động và
quy chế tài chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị
trực thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và ứng
vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phơng án điều vốn theo
nhiệm vụ sản xuất của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công ty;
kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng mục
đích và có hiệu quả; phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất
các biện pháp hỗ trợ về tài chính, đề xuất các phơng án nhợng, bán, thế chấp,
cầm cố, thanh lý tài sản; thực hiện nhiệm vụ mở sổ sách kế toán; theo dõi
đôn đốc việc kiểm toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các phơng
án thu hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi; kiểm tra việc hạch toán giá thành
của các đơn vị trong quá trình thi công; kiểm tra xem xét các báo cáo quyết
toán tài chính; phối hợp các Phòng chức năng của công ty để xây dựng các
hình thức kinh doanh; lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính , theo dõi và thực
hiện kế hoạch tài chính; tổ chức và kiểm kê tài sản; thực hiện chế độ lập báo
cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo; kê khai nộp thuế và các
khoản đóng góp khác; hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan
quản lý Nhà nớc; tham mu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên
chuyển, khen thởng kỷ luật, nâng lơng cho Cán bộ công nhân viên thuộc biên
chế của Phòng; soạn thảo các văn bản liên quan theo chức năng nhiệm vụ của
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng; lu trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Phòng.
Sơ đồ 1: quy trình sản xuất kinh doanh xây lắp tại HUD1
18

Khảo sát dự án
Xin phép đầu tư
Lập báo cáo đầu tư và dự án đầu tư
Thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật
Đấu thầu công trình
Tổ chức thi công công trình
Nghiệm thu bàn giao công trình
Quyết toán xây dựng
Các dự án đầu

Các công trình
bên ngoài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cp đầu t và xây dựng hud1
P. tài chính
kế toán
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc Phó giám đốc
P. kinh tế
kế hoạch
P. quản lý
dự án
P. kỹ thuật thi
công
P. tổ chức
hành chính
ban at và
cơ điện
nhà máy xm
sông thao

BQLDA nhà ở
số 1
Các đơn vị thi công (Đội 101 - Đội 111); Xưởng mộc &TTNT; Đội QLTB&TCCG
Giám đốc công ty
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc Công
ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên chính sách pháp luật Nhà nớc, điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế tài
chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc;
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và ứng vốn tạm thời
theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phơng án điều vốn theo nhiệm vụ sản xuất
của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công ty; kiểm tra việc sử dụng vốn
vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và có hiệu quả; phân tích
các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính, đề
xuất các phơng án nhợng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản; thực hiện
nhiệm vụ mở sổ sách kế toán; theo dõi đôn đốc việc kiểm toán quyết toán các
hợp đồng kinh tế, đề xuất các phơng án thu hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi;
kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công; kiểm
tra xem xét các báo cáo quyết toán tài chính; phối hợp các Phòng chức năng của
công ty để xây dựng các hình thức kinh doanh; lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài
chính , theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính; tổ chức và kiểm kê tài sản; thực
hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo; kê khai
nộp thuế và các khoản đóng góp khác; hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất
kinh doanh; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của
các cơ quan quản lý Nhà nớc; tham mu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng,
thuyên chuyển, khen thởng kỷ luật, nâng lơng cho Cán bộ công nhân viên thuộc
biên chế của Phòng; soạn thảo các văn bản liên quan theo chức năng nhiệm vụ
của Phòng; lu trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức

năng nhiệm vụ của Phòng.
Phòng kinh tế kế hoạch:
Phòng kinh tế kế hoạch Công ty có cơ cấu 01 Trởng phòng và một số cán bộ, kỹ
s làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty và
chịu sự điều hành trực tiếp của trởng phòng.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch định hớng, lập kế hoạch và báo cáo
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; tham mu giúp
cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất. Tổ chức
quản lý thiết bị, vật t, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị trờng xây
dựng và chiến lợc phát triển thị trờng. Phòng Kinh tế kế hoạch là đầu mối giao
dịch và thực hiện các thủ tục thơng thảo; là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm
kiểm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu; Phòng có trách nhiệm
tiếp nhận hợp đồng, soạn thảo các quyết định giao nhiệm vụ sản xuất, các hợp
đồng giao khoán cho các đơn vị thi công trình Giám đốc ký; xây dựng đơn giá
khoán tiền lơng với công nhân; kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán của các
đơn vị; chịu trách nhiệm về công tác xuất nhập vật t; lập kế hoạch vật t và dự
báo nhu cầu đầu t phục vụ sản xuất; nghiên cứu các thiết bị máy thi công
chuyên ngành xây dựng, đề xuất áp dụng đối với đơn vị; tổng hợp tình hình
kinh doanh, tiếp thị quảng cáo chào hàng; tham gia giải quyết các hợp đồng về
liên doanh liên kết; soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của
phòng.
Phòng quản lý dự án:
Phòng quản lý dự án gồm 01 Trởng phòng và các cán bộ kỹ s, Phó Giám đốc
công ty phụ trách lĩnh vực đầu t phát triển đợc phân công chỉ đạo.
Phòng quản lý dự án là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
Giám đôc Công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, điều hành,
giám sát các dự án. Theo hình thức chìa khoá trao tay, dự án đầu t xây dựng
phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả và khách quan của

toàn bộ dự án. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác, phát triển các dự
án đầu t, xây dựng phát triển nhà, khu dân c, khu đô thị mới, khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố và các địa phơng khác;Quản lý các dự án của Công ty,
dựa vào giá thành dự toán do phòng kế toán cung cấp tính toán phơng án đấu
thầu. Theo dõi các dự án khi thi công để kịp thời kết hợp với ban lãnh đạo công
ty có những quyết định chỉ đạo phù hợp.
Phòng kỹ thuật thi công:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kỹ thuật thi công của Công ty có cơ cấu 01 trởng phòng và một số cán
bộ, kỹ s làm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công và điều
hành trực tiếp của Trởng phòng. Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật đợc
phân công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng.
Phòng kỹ thuật thi công có chức năng tham mu giúp việc cho Giám đốc trong
công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lợng cộng trình, quản lý kỹ thuật, tiến
độ, biện pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý chất lợng ISO
9001-2000.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính có cơ cấu 01 trởng phòng và một số cán bộ, nhân
viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty
và chịu sự điều hành trực tiếp của Trởng phòng.
Phòng TCHC có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản
lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dỡng đào tạo cán bộ, thực hiện
các chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động. Thực hiện chức năng lao
động tiền lơng và quản lý chính sách văn phòng của Công ty.
Ban An toàn Cơ điện
Ban An toàn Cơ điện có cơ cấu 01 trởng ban và một số cán bộ, nhân viên làm
các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự
điều hành trực tiếp của Trởng ban.
Ban ATCĐ có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực đảm

bảo an toàn trong thi công, quản lý điện máy công ty, đa ra các phơng án huấn
luyện công tác an toàn trong thi công, bồi dỡng đào tạo cán bộ an toàn. Giám
sát việc trang bị bảo hộ lao động trong các công trình, đồng thời giám sát quá
trình đảm bảo trong thi công của các đơn vị. Phối hợp với Phòng TCHC thực
hiện kiểm tra định kỳ cho ngời lao động. Bên cạnh đó, Ban toàn cơ điện có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện sản xuất kinh doanh theo hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001:2000.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ban QLDA.
Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các công việc tại Ban theo sự phân công
chỉ đạo của Công ty. Ban QLDA có chức năng làm việc với các ban ngành địa
phơng tại nơi dự án triển khai, tiếp cận với thông tin thị trờng đồng thời đa ra
phơng án triển khai dự án hợp lý để báo cáo cấp trên. Triển khai các bớc giải
phóng mặt bằng, chỉ đạo thi công, nghiệm thu, bán hàng và các công tác sau
bán hàng.
Ban QLDA có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án.
Ban QLDA luôn luôn phải kết hợp với phòng QLDA công ty để có những chính
sách hợp lý cho dự án của mình.
Các đội thi công:
+ Đội thi công từ 101 đến 111: Có chức năng trực tiếp tham gia thi công
các công trình dới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các đội theo dõi
tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các phòng
ban có liên quan.
+ Xởng mộc và trang trí nội thất: Phụ trách việc cung cấp nhu cầu về mộc
trong thi công. Phụ trách trang trí nội thất sau khi công trình hoàn thành.
+ Đội quản lý thiết bị và thi công cơ giới: Quản lý thiết bị xe, máy trong
quá trình thi công lắp đặt.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng. HUD1 có
thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban trong khi đó vẫn bảo đảm

quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy có chức năng riêng
nhng luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản trị của HUD1 đáp ứng đợc các yêu cầu: Thực hiện đầy đủ
và toàn diện chức năng quản lý doanh nghiệp, tạo nên một bộ máy quản lý phù
hợp với thực tế của ngành xây lắp. Điều này quyết định tốt đến sự phát triển của
công ty.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP đầu t và xây dựng HUD1
trong những năm gần đây
Tuy mới thành lập nhng công ty đã từng bớc khắc phục khó khăn tạo cho
mình những kết quả đáng khích lệ. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
ngày một tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra. Công ty đã thực hiện nhiều
hợp đồng lớn có giá trị. Các công trình phục vụ kinh tế xã hội ngày càng nhiều
và đạt chất lợng.
Sự phát triển đi lên trong sản xuất kinh doanh của HUD1 thể hiện rất rõ
qua bảng phân tích dới đây. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng.
Trong năm 2002 và 2003 giá trị này đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2004 và năm
2005 giá trị sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục tăng trởng với những kết quả cao,
tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2002 tổng doanh
thu tăng so với 2001 là 112,35%, năm 2003 doanh thu tăng so với 202 là 42,3%.
Năm 2005 so với năm 2004, kết quả giá trị sản xuất kinh doanh tăng 20%
tơng đơng 44 tỷ đồng, năm 2004 so với năm 2003 tăng 10,5%.
Bên cạnh đó, ta nhận thấy tổng doanh thu, tổng số vốn nộp ngân sách nhà nớc,
lợi nhuận sau thuế của các năm tăng lên rõ ràng.
Những tiến bộ này không những tạo đà đi lên cho Công ty mà còn là sự
phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Đây là những cố gắng vợt bậc của
toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm cho mình chỗ đứng tốt
trên thị trờng. Trong tơng lai doanh thu sẽ tiếp tục tăng nhanh có thể có còn vợt
trên kế hoạch đã đề ra.

Với sự tăng trởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nớc,
tạo ra những đóng góp cho sự phát rtiển của xã hội. Tổng số tiền nộp vào ngân
sách nhà nớc của các năm đều tăng rất cao. Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy các
chỉ tiêu ở năm 2005 so với năm 2001 là một con số tăng trởng rất lớn, điều đó
thể hiện biểu đồ tăng trởng của công ty.
Theo bảng số liệu cho thấy tổng lợi nhuận của công ty qua các năm đều
tăng, có sự bảo tồn và tăng trởng vốn, điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh của
HUD1 ngày càng có hiệu quả. Điều này là một yếu tố giúp doanh nghiệp thích
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng với những biến động trên thị trờng, tạo cho công ty ngày càng nhiều khả
năng đầu t vào những hợp đồng lớn, có giá trị cao.
Bảng 1. tóm tắt kết quả hoạt động sxkd của HUD1
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Thực
hiện
2001
Thực
hiện
2002
Thực
hiện
2003
Thực
hiện
2004
Thực
hiện
2005

1 Giá trị SXKD 45.821 101.430 199.000 220.000 264.000
2 Tổng doanh thu 33.200 70.500 101.345 155.600 177.775
3 Tổng số nộp ngân sách 1.824 3.980 5.694 14.840 15.908
4 Lợi nhuận trớc thuế 694 1.429 1.948 5.067 5.069
5 Vốn luân chuyển 4.588 6.788 16.162 17.607 22.122
6 Thu nhập bình quân 1
ngời/tháng
1,32 1,4 1,62 1,65 1,8
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo công ăn việc làm cho
nhiều ngời lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập của ngời lao động ngày
càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đợc quan tâm cải
thiện và nâng cao. Công ty đã góp phần không nhỏ giải quyết việc làm cho hàng
nghìn lao động hợp đồng mỗi năm. Thu nhập của ngời lao động năm 2003 trung
bình là 1,62 triệu đồng, năm 2004 tăng lên là 1,65 triệu đồng và năm 2005 là 1,8
triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách khuyến khích lao đôkng,
tạo động lực cho ngời lao động làm tốt công việc của mình, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Qua tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của công ty đã chứng
tỏ cho chúng ta thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của HUD1.
Những tăng trởng trên là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi trong sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nớc cũng nh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
III. Thực trạng hoạt động đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty HUD1
1. Đặc điểm đầu t
25

×