Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.09 KB, 68 trang )

Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng
kinh tế thị trường, mở cửa và tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Tiến trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đã,
đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối
diện với những thách thức trước tình hình cạnh tranh khốc liệt nhằm giành lấy thị
phần và khách hàng ngay cả trong phạm vi không gian của thị trường nội địa
cũng như ở thị trường thế giới. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải xây
dựng và đầu tư cho mình một chiến lược hoạt động lâu dài và hiệu quả.
Trước những thách thức đó, doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt động,
chiến lược như thế nào để củng cố và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự phát
triển chung của đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Chuyên đề nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp xây
dựng nói riêng trong cơ chế thị trường.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trên thị trường
xây dựng qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây.
+ Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng trên đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những quan điểm trên cùng với thời gian thực tế tại đã cho
thấy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh hiện nay
Công ty phải thực hiện đầu tư tạo ra năng lực sản xuất nhưng việc đầu tư và phân
1


Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
bổ vốn đầu tư cho các nguồn lực như thế nào cho phù hợp để đồng vốn đầu tư và
công sức bỏ ra phát huy vai trò của nó một cách hiệu quả nhất là một bài toán khó
cần có sự nỗ lực của toàn Công ty, đồng thời cũng đòi hỏi các nhà quản lý phải có
chính sách quản lý đầu tư khoa học và hợp lý. Vì vậy qua thời gian thực tập tại
Công ty tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của tôi là: “Một số hoạt động
đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay”.
Với mong muốn nhằm áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động
thực tế tại công ty và đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh của công
ty trong giai đoạn tới, bài viết của tác giả ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao
gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
2
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
I. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động
của thị trường xây dựng, có thể thấy các công cụ cạnh tranh của doanh
nghiệp xây dựng bao gồm: Cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, năng lực cạnh
tranh về tài chính, nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu và phát triển, trình
độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp…Bởi vậy doanh nghiệp xây dựng
muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì cần phải có những tác động mang
tích cực đến các yếu tố này.

1. Khả năng tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ, lao động... phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình
thức giá trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài
chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay
cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc tìm các biện pháp huy động các nguồn vốn để cung cấp đầy đủ,
kịp thời, vững chắc và có lợi nhất cho sản xuất kinh doanh (nhất là các
nguồn vốn lớn, dài hạn có lãi suất thấp ...) luôn luôn là những đòi hỏi đối
với những doanh nghiệp xây dựng mong muốn chủ động tăng cường năng
lực cạnh tranh của mình.
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp xây dựng thể hiện khả năng
vốn tự có, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn, khả năng huy động các nguồn
vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng
3
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
quyết định khả năng sản xuất cũng như là yếu tố hàng đầu đánh giá quy mô
của doanh nghiệp xây dựng. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang
thiết bị, nguyên vật liệu… đều phải dựa trên thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả vốn tự có của các doanh nghiệp xây dựng có
tác dụng tích cực đến quá trình cạnh tranh, giúp cho các doanh nghiệp xây
dựng có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện giới hạn về
vốn, tạo niềm tin nơi chủ đầu tư, các tổ chức tín dụng và ngân hàng, các nhà
cung ứng vật tư về khả năng quản lý chặt chẽ đồng vốn được giao, khả năng
thanh toán. Đây là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp xây dựng có thể
huy động được các nguồn vốn từ bên ngoài cho quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
2. Chất lượng và cơ cấu sản phẩm

* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các thuộc tính của công
trình thể hiện ở nhiều mặt khác nhau về tính cơ, lý, hóa mà chủ đầu tư đặt ra
như tính năng, tuổi thọ, mức độ an toàn, tính hiệu quả, mỹ thuật công trình...
trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật
Ngày nay, chất lượng công trình đã trở thành một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường. Chất lượng công
trình càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu của chủ đầu tư càng cao, dẫn
tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lượng công trình. Đó là điều kiện không thể
thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Nói
một cách khác, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp xây dựng.. Do đó để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh doanh
4
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
nghiệp phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
việc góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh,
mở rộng được thị trường, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong phương thức cạnh tranh bằng chất lượng công trình, các nhà
thầu xây dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết thực
hiện của công trình đang được tổ chức đấu thầu xây dựng mà còn cạnh tranh
với nhau qua chất lượng các công trình đã và đang được xây dựng.
* Cơ cấu sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm là một trong những công cụ mạnh để nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo nên được một cơ
cấu sản phẩm có hiệu qủa là một doanh nghiệp có khả năng đa dạng hoá sản
phẩm ở mức cao nhất.

Trên thị trường xây dựng, cơ cấu sản phẩm biểu hiện tính đa dạng của
các công việc mà nhà thầu đã, đang và có khả năng tiến hành. Sự phong phú
của chủng loại sản phẩm thể hiện ưu thế về quy mô và năng lực tổng hợp
của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có khả năng làm được nhiều loại
công trình khác nhau, doanh nghiệp càng có khả năng làm nhiều và làm tốt
các công việc khác nhau.
Mở rộng cơ cấu sản phẩm là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp xây
dựng do:
- Đặc thù của sản phẩm xây dựng mang tính chất đặc biệt và tổng hợp
vì vậy mở rộng cơ cấu sản phẩm chính là phương thức tốt nhất để doanh
nghiệp thoả mãn mọi nhu cầu của chủ đầu tư.
5
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
- Giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị
hiện có của doanh nghiệp, tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản xuất
dư thừa ( nguyên vật liệu, phế liệu, phế phẩm, nhà xưởng, sức lao động )
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú và phức tạp của thị trường mở rộng thị phần tăng lợi
nhuận.
- Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì mở rộng
cơ cấu sản phẩm là một hướng đi đúng nhằm phân tán rủi ro trong kinh
doanh.
Mở rộng cơ cấu sản phẩm tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội để
chứng tỏ sự có mặt của mình trên thị trường. Để làm tốt công việc này
doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu
nhu cầu thị trường, phân đoạn thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các
sản phẩm phù hợp, đáp ứng tốt hơn từng đoạn thị trường từ đó nâng cao sức
cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp.
3. Giá cả sản phẩm

Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng nên giá cả của sản phẩm
xây dựng cũng có những đặc điểm riêng. Sản phẩm xây dựng mang tính cá
biệt, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, chủng loại công trình được
xây dựng theo từng đồ án thiết kế, theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Vì thế giá
cả sản phẩm xây dựng không thể quy định thống nhất cho một sản phẩm mà
mỗi công trình có một giá cả riêng, kể cả công trình áp dụng thiết kế điển
hình, thiết kế mẫu được xây dựng trong một khu vực và trong cùng một thời
điểm nhất định. Ta chỉ có thể quy định giá cả cho từng bộ phận cấu thành
công trình thông qua định mức đơn giá và các quy định tính toán chung.
Như vậy trong xây dựng giá trị dự toán xây lắp của công trình được lập và
6
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
duyệt theo trình tự nhất định hình thành nên giá cả sản phẩm xây dựng.
Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, đối với doanh nghiệp xây dựng nó
là một trong những khâu then chốt quyết định doanh nghiệp có thắng thầu
hay không. Thông qua giá cả doanh nghiệp có thể nắm bắt được sự tồn tại,
sức chịu đựng cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Một công trình mà nhà thầu dự kiến thi công với phương án dù đạt
chất lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, thời hạn
hoàn thành… của chủ đầu tư mà giá thành công trình lại vượt quá giá trần
được phép của chủ đầu tư thì vẫn chưa phải là phương án thi công công
trình có hiệu quả. Do đó doanh nghiệp cần phải có một chiến lược về giá dự
thầu sao cho phù hợp để có thể thắng thầu.
Để giá cả của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính
sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh
nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô, đặc điểm của dự án, vị trí thi
công của dự án, phong tục tập quán của địa phương có dự án được thi
công...
4. Kênh phân phối
Cách thức bán hàng và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể có

những tác động rất lớn và sâu sắc đến doanh thu bán hàng và cuối cùng là
giá trị thương hiệu. Các cấp của kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm được
định nghĩa là một tập hợp các đơn vị tương hỗ lẫn nhau trong qua trình tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm sử dụng hoặc tiêu dùng. Chiến lược kênh
phân phối có liên quan đến việc thiết kế và quản lý các cấp đại lý trung gian
gồm đại lý phân phối, bán buôn và bán lẻ.Có nhiều kiểu kênh phân phối
nhưng có thể chia thành 2 loại như sau: kênh phân phối trực tiếp và kênh
gián tiếp. Kênh trực tiếp là việc bán hàng thẳng từ công ty đến khách hàng
bằng việc gặp gỡ trực tiếp, điện thoại, thư tín, e-mail và các phương tiện
7
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
điện tử khác. Kênh gián tiếp là việc bán hàng thông qua một hoặc nhiều bên
trung gian thứ ba như các công ty môi giới, đại lý bán buôn và bán lẻ.
5. Đầu tư và đổi mới về công nghệ -kỹ thuật
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và cạnh tranh quốc tế ngày càng cao, các
nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công
nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng . Nó là một yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản
xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng và giá thành
sản phẩm. Một doanh nghiệp xây dựng có trang thiết bị máy móc hiện đại thì
sản phẩm của họ nhất định có chất lượng cao. Ngược lại không có một doanh
nghiệp nào có thể nói là có sức cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ
thống máy móc cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
riêng thì trình độ trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ có vai trò quyết định hiệu
quả sản xuất và năng suất của doanh nghiệp. Để tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp xây dựng do kỹ thuật và công nghệ đem lại, vấn đề quan trọng
hàng đầu là giải pháp kỹ thuật đưa ra liệu có sức hấp dẫn hay không. Địa hình
và thời tiết trong xây dựng cũng là những vấn đề đòi hỏi phải xem xét thận
trọng, tỷ mỷ những giải pháp thiết bị, công nghệ thích hợp. Đối với những

công trình có độ phức tạp cao thì công nghệ cũng phải có độ phức tạp tương
ứng để đáp ứng cho thích hợp.
Năng lực máy móc thiết bị và trình độ công nghệ ảnh hưởng rất nhiều
đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật này quyết định việc
xác định và lựa chọn các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công, bố trí con
người và thiết bị một cách hài hoà nhằm đạt được tiêu chuẩn chất lượng, rút
ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ giá thành công trình
và tăng lợi thế cạnh tranh.
8
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Yếu tố khoa học công nghệ tác động một cách mạnh mẽ đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng thông qua chất lượng sản phẩm và giá
bán. Do đặc điểm tổng hợp của sản phẩm xây dựng các công trình xây dựng
khi hoàn thành đều gắn liền với những công nghệ kỹ thuật nhất định. Công
nghệ sản xuất sẽ quyết định chất lượng của từng công trình, từ đó tạo ra năng
lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp xây dựng. Khoa học công nghệ mới
cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng thu thập và xử lý thông tin một
cách chính xác và có hiệu quả nhất các thông tin về thị trường và đối thủ cạnh
tranh nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh
nhanh, chính xác, đầy đủ nhất. Khả năng đổi mới công nghệ có ảnh hưởng
đến việc đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp có nhiều khả năng đổi mới công nghệ, luôn tăng cường đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại để bảo đảm công trình ngày càng đạt chất lượng cao hơn
thì khả năng cạnh tranh được tăng cường, ưu thế trong đấu thầu ngày càng
được cải thiện.
6. Chất lượng nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Đây là yếu tố quyết định hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật, lao động trong ngành xây

dựng có nhiều điểm khác so với các ngành khác như điều kiện lao động năng
nhọc và có tính lưu động cao, các quá trình lao động trong xây dựng rất phức
tạp và khó tổ chức chặt chẽ như các dây chuyền sản xuất trong các nhà máy
công nghiệp, các phương án tổ chức lao động luôn mang sắc thái cá biệt, địa
bàn sản xuất rộng lớn v.v... xuất phát từ đó, việc quản lý lao động trong xây
dựng càng cần phải được quan tâm thỏa đáng.
Trình độ kỹ thuật, cấp bậc tay nghề của người lao động tạo cho doanh
nghiệp có được một khả năng cạnh tranh xác định. Đội ngũ này trực tiếp tạo
9
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh như chất lượng
, tiến độ thi công công trình. Đây chính là những người trực tiếp thực hiện
những ý tưởng, chiến lược và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo
cấp trên, những người tạo nên chất lượng công trình và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động
và lòng hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham
gia và đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng cần
phải quan tâm đầu tư đúng mức vào việc nâng cao năng lực làm việc của đội
ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên của doanh nghiệp từ công tác tuyển
dụng, đào tạo, bố trí công việc phù hợp để phát huy hết khả năng của mỗi cá
nhân tới các chính sách đãi ngộ hợp lý, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
người lao động trong doanh nghiệp và có kế hoạch cử người đi học thường
xuyên để tiếp cận cái mới, trẻ hóa đội ngũ, coi đây là một trong những điều
kiện quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7. Trình độ và năng lực quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp
Quy mô sản suất ngày càng mở rộng, trình độ khoa học kỹ thuật và
công nghệ ngày càng phát triển, sự phân công và hợp tác trên phạm vi quốc
gia và quốc tế, sự phát triển cao của nền kinh tế thị trường được quốc tế hoá
nhanh chóng. Điều đó đòi hỏi một sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần

việc ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, nên đã thúc đẩy mạnh mẽ xu
hướng nâng cao vai trò quản lý và lãnh đạo , với tư cách một chức năng sản
xuất đặc biệt và đã nhanh chóng trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập để
điều khiển quá trình sản xuất.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất của sản phẩm xây dựng mang tính
tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thường
có nhiều đơn vị cũng thi công xây lắp trên một công trình. Vì vậy, để quá
trình thi công xây dựng công trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả kinh tế mong
10
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
muốn thì doanh nghiệp xây dựng phải có bộ máy quản lý đủ năng lực để
điều hành sản xuất phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận; bộ máy này được
xem như là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Trình độ tổ chức quản lý và lãnh
đạo là khả năng doanh nghiệp đưa ra các chiến lược, chính sách kinh doanh
phù hợp đảm bảo cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tổ chức
và lãnh đạo còn là quá trình sắp xếp, bố trí và phân phối các nguồn lực của
doanh nghiệp (nguyên vật liệu, nhân lực, tài chính… của doanh nghiệp xây
dựng sao cho chúng đóng góp một cách hiệu quả nhất vào hoạt động sản
xuất kinh doanh vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện
đúng tiến độ đúng chất lượng. Năng lực tổ chức quyết định việc các nhà
thầu có khả năng thực hiện đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng hay
không. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng được đánh
giá bởi năng lực quản lý và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có năng lực quản lý và điều hành kinh doanh linh hoạt sẽ
giảm được tỷ lệ chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm, qua đó nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp.
8. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là ấn tượng, suy nghĩ của người tiêu dùng về
nơi sản xuất mặt hàng đó. Uy tín của doanh nghiệp đó là tổng hợp các thuộc

tính như: chất lượng sản phẩm, phong cách dịch vụ, phong cách quảng cáo.
Uy tín của doanh nghiệp có thể tốt hoặc xấu. Nếu uy tín của doanh nghiệp
tốt đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng và giá cả vừa
phải, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Khách hàng sẽ tin tưởng chọn
mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngày nay, uy tín doanh nghiệp còn là một công cụ cạnh tranh rất
mạnh, nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng với sản phẩm là các công
11
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
trình có nhũng đặc thù riêng nhiều khi uy tín doanh nghiệp trở thành sự
khẳng định chất lượng, giá trị của sản phẩm. Uy tín doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp duy trì và giữ vững thị trường, chống sự lôi kéo khách hàng
của đối thủ cạnh tranh. Nâng cao uy tín chính là nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tạo dựng uy tín của doanh nghiệp là một
quá trình lâu dài với sự phấn đấu lỗ lực không ngừng của doanh nghiệp.
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 (HUD1) thuộc Tổng
Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị chính thức thành lập theo quyết định
số 1636/QĐ - BXD về việc chuyển Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1
thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị thành Công ty Cổ phần.
Năm 2000, Công ty Xây lắp và Đâu tư phát triển nhà số 1 (HUDC -
1) được thành lập theo quyết định số 822/QĐ - BXD ngày 19/6/2000 của bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị. Tiền thân của Công ty là
Xí nghiệp Xây dựng số 1, đơn vị hạch tóan phụ thuộc Công ty đầu tư phát
triển nhà và đô thị nay là Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
Từ ngày 01/101/2004, Công ty Cổ phần đầu tư và xác định HUD1
(HUD1) ra đời và chính thức đi vào hoạt động. Công ty có tên giao dịch
quốc tế: HUD1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION IOINT STOCK

COMPANY. Tên viết tắt: HUD1. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 186
Đường Giải phóng - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, được mở tài khỏan tại ngân hàng theo quy định của pháp luật,
được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty cổ
phần được Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo Luật
định.
12
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy
phép kinh doanh số 113132 Ngày cấp 28/7/2000. Do sở Kế hoạt và đầu tư Hà
Nội cấp.
Qua quá trình không ngừng phấn đầu, Công ty xây lắp và phát triển
nhà số 1 (tiền thân của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không nhỏ
vào mục tiêu xây dưng, phát triển các khu dân cư, khu đôi thị mới …mà
Nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì
thành quả của Công ty đạt được chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn,
nhỏ và chất lượng cao được Bộ xây dựng công nhận đã khẳng định sự
trưởng thành và lớn mạnh của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi
công các công trình tại Hà Nội cũng như tại địa bàn trên phạm vi cả nước:
Trung Tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội), Sân gôn Tam Đảo, B7-B10 Kim
Liên, Toà nhà Ban Tài chính Quản trị Trung ương, các chung cư tại khu đô
thị mới Linh Đàm, Định Công, Mỹ Đình…
Cung với sự phát triên rmạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng
từng bước phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công thi đã tham gia thi công
các dự án mang tính tổng hợp như dự án khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô
thị mới Mỹ Đình, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Linh Đàm.
Mô hình đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đang được phát triển
mạnh mẽ như: Đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh –
Vĩnh Phúc, xây dựng khu nhà ở số 1 Phường Ngọc Châu (thành phố Hải

Dương) được các đồng chí Lãnh Đạo rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây
chuyền sản xuất ống cống hiện đại (công nghệ Mỹ) được Công ty đầu tư để
phục vụ cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nước các dự án.
Qua quá trình phát triển, từ khi còn là xí nghiệp Xây dựng số 1 -
Công ty phát triển nhà và đô thị, hơn 10 năm qua đã đóng góp công sức
không nhỏ vào mục tiêu xác định phát triển các khu dân cư, các khu đô thị
mới… mà nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi
13
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
mới. Thành quả của công ty đạt được với hàng trăm công trình xây dựng lớn
nhỏ đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay.
Cùng với sự phát triển nhanh của ngành xây dựng nói chung và tốc độ
đô thị hóa nói riêng, công ty ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Các công
trình thi công đều bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và được
đánh giá cao. Năm 2003 Công ty được tổ chức BVQI cấp chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và xây dựng thành công thương
hiệu HUD. Hiện nay HUD1 có một thị trường xây dựng trên khắp đất nước.
Địa bàn thi công của công ty không chỉ bó hẹp tại Hà Nội mà còn trải rộng
ra các tỉnh phía Bắc như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm chỉ đạo
quản lý. Đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao sẵn sàng tổ chức chỉ
đạo thi công trình trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng như
đòi hỏi của chủ đầu tư. Tổng số lao động trong công ty hiện nay là 2.695
người. Trong đó 100 kỹ sư, kiến trúc sư; 35 cử nhân kinh tế, 30 nhân viên
kỹ thuật và một đội ngũ đông đảo công nhân có trình độ tay nghề cao. Công
ty rất chú trọng chăm lo đời sống cán bộ công nhân, có nhiều chính sách tốt
trong việc cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động. Tạo công ăn
việc làm đầy đủ với thu nhập thỏa đáng cho mọi người. Thực hiện thành
công chương trình quốc gia giải quyết việc làm cho hơn nghìn lao động hợp

đồng thời vụ mỗi năm. Đồng thời có chính sách khuyến khích lao động tạo
động lực cho người lao động, bảm bảo dân chủ công bằng trong phân phối.
Điều đó chứng tỏ sự phát triển mọi lĩnh vực của Công ty trong quá trình đi
lên bền vững.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD1.
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
14
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng Công ty
đầu tư phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động
chủ yếu của công ty là: Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát triển nhà
trên phạm vi cả nước.
* Ngành nghề kinh doanh chính là:
• Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp
• Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị, khu công nghiệp.
• Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
• Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi.
• Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu
• Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng
• Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng
• Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật
Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao chất
lượng về mọi mặt. Tạo được nhiều công trình bảo đảm kỹ thuật cao. Các kỹ
thuật thiết kế, thi công cũng như khả năng về trang trí nội, ngoại thất ngày
càng đạt được những uy tín tốt với nhà đầu tư.

2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình
mục tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển
chung của đất nước. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng
doanh thu, lợi nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho người lao
động.
* Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở
- Thi công hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng các công trình đường bộ
- Lắp đặt thiết bị điện nước
- Hoàn thiện xây dựng lao động trang thiết bị nội thất
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm vụ
cơ bản thực hiện:
- Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công
- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công
trình do Tổng công ty giao.
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật, an
toàn lao động.
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty tiếp tục củng cố và có
những hướng đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của
các tổ chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm
cho mỉnh một chỗ đứng thích hợp trên thị trường.
2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh xây dựng là một đặc thù của sản xuất công
nghiệp chế tạo. Sản xuất kinh doanh diễn ra qua các quy trình xây dựng, các
quy trình này rất phức tạp và khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất hơn các ngành khác. Nó đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật chuyên
ngành kết hợp với kiến thức kinh tế để tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh.
Với chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty như trên, HUD1 đã xây
dựng lựa chọn cho mình một mô hình hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả
nhất trong việc đầu tư triển khai những dự án mới cũng như việc thực hiện
các dự án của Tổng công ty (Sơ đồ 1)
16
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD1
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, thị trường của Công ty
gắn chủ yếu với tốc độ đô thị hóa đất nước. Phạm vi hoạt động của Công ty
không chỉ ở Hà Nội và còn trải rộng ra các tỉnh. Công ty thi công các công
trình như chung cư, nhà cao tầng, nhà ở, hạ tầng cơ sở, đường sá ... Bên
cạnh đó công ty còn mở rộng các ngành nghề khác như: sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng. Để
quản lý được tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo kiểu "trực tuyến chức năng".
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty được khái quát qua
sơ đồ 2
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý
• Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và tổng số
cổ phần được quyền chào bán. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định
những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định
về cơ cấutổ chức, quy chế quản lý của công ty.
•Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật. Có quyền điều
hành cao nhất trong công ty.

•Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty.
Khi được sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Đây
là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi
mặt của công ty.
•Phòng tài chính kế toán:
17
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Phòng tài chính kế toán Công ty gồm 01 Kế toán trưởng do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty và một số kế toán
viên gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, kế toán
thuế, thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp
của Kế toán trưởng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên chính sách pháp luật Nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động
và quy chế tài chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các
đơn vị trực thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn
và ứng vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phương án điều
vốn theo nhiệm vụ sản xuất của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của
Công ty; kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu
đúng mục đích và có hiệu quả; phân tích các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đề xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính, đề xuất các phương án
nhượng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản; thực hiện nhiệm vụ mở sổ
sách kế toán; theo dõi đôn đốc việc kiểm toán quyết toán các hợp đồng
kinh tế, đề xuất các phương án thu hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi;
kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công;
kiểm tra xem xét các báo cáo quyết toán tài chính; phối hợp các Phòng
chức năng của công ty để xây dựng các hình thức kinh doanh; lập kế hoạch

về các chỉ tiêu tài chính , theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính; tổ chức
và kiểm kê tài sản; thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm, định
kỳ tổng hợp báo cáo; kê khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác; hạch
toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước; tham
mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng kỷ
18
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
luật, nâng lương cho Cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Phòng;
soạn thảo các văn bản liên quan theo chức năng nhiệm vụ của Phòng; lưu
trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm
vụ của Phòng.
Sơ đồ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP TẠI HUD1
19
Khảo sát dự án
Xin phÐp đầu tư
Lập báo cáo đầu tư và dự án đầu tư
Thẩm đÞnh dự án và thiÕt kÕ kỹ thuật
Đấu thầu công trình
Tổ chức thi công công trình
Nghiệm thu bàn giao công trình
QuyÕt toán xây dựng
Các dự án đầu

Các công trình
bên ngoài
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
P. TÀI CHÝNH
KÕ TOÁN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRÞ
PHã GIÁM ĐỐC PHã GIÁM ĐỐC
P. KINH TÕ
KÕ HOẠCH
P. QUẢN Lý
DỰ ÁN
P. KỸ THUẬT THI
CÔNG
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÝNH
BAN AT VÀ
CƠ ĐIỆN
NHÀ MÁY XM
SÔNG THAO
BQLDA NHÀ Ở
SỐ 1
CÁC ĐƠN VÞ THI CÔNG (ĐỘI 101 - ĐỘI 111); XƯỞNG MỘC &TTNT; ĐỘI QLTB&TCCG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
20
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
21
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên chính sách pháp luật Nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và
quy chế tài chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị
trực thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và ứng
vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phương án điều vốn theo
nhiệm vụ sản xuất của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công ty; kiểm

tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và có
hiệu quả; phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp
hỗ trợ về tài chính, đề xuất các phương án nhượng, bán, thế chấp, cầm cố,
thanh lý tài sản; thực hiện nhiệm vụ mở sổ sách kế toán; theo dõi đôn đốc
việc kiểm toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các phương án thu
hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi; kiểm tra việc hạch toán giá thành của các
đơn vị trong quá trình thi công; kiểm tra xem xét các báo cáo quyết toán tài
chính; phối hợp các Phòng chức năng của công ty để xây dựng các hình thức
kinh doanh; lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính , theo dõi và thực hiện kế
hoạch tài chính; tổ chức và kiểm kê tài sản; thực hiện chế độ lập báo cáo tài
chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo; kê khai nộp thuế và các khoản
đóng góp khác; hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý
Nhà nước; tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
khen thưởng kỷ luật, nâng lương cho Cán bộ công nhân viên thuộc biên chế
của Phòng; soạn thảo các văn bản liên quan theo chức năng nhiệm vụ của
Phòng; lưu trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Phòng.
• Phòng kinh tế kế hoạch:
22
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
Phòng kinh tế kế hoạch Công ty có cơ cấu 01 Trưởng phòng và một số cán
bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của
công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng.
Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch định hướng, lập kế hoạch và báo cáo
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; tham mưu giúp
cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất. Tổ chức
quản lý thiết bị, vật tư, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị trường
xây dựng và chiến lược phát triển thị trường. Phòng Kinh tế kế hoạch là đầu
mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo; là đầu mối trong công tác

tiếp thị tìm kiểm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu; Phòng có
trách nhiệm tiếp nhận hợp đồng, soạn thảo các quyết định giao nhiệm vụ sản
xuất, các hợp đồng giao khoán cho các đơn vị thi công trình Giám đốc ký; xây
dựng đơn giá khoán tiền lương với công nhân; kiểm tra thủ tục tạm ứng,
thanh toán của các đơn vị; chịu trách nhiệm về công tác xuất nhập vật tư; lập
kế hoạch vật tư và dự báo nhu cầu đầu tư phục vụ sản xuất; nghiên cứu các
thiết bị máy thi công chuyên ngành xây dựng, đề xuất áp dụng đối với đơn vị;
tổng hợp tình hình kinh doanh, tiếp thị quảng cáo chào hàng; tham gia giải
quyết các hợp đồng về liên doanh liên kết; soạn thảo các văn bản thuộc chức
năng nhiệm vụ của phòng.
• Phòng quản lý dự án:
Phòng quản lý dự án gồm 01 Trưởng phòng và các cán bộ kỹ sư, Phó Giám
đốc công ty phụ trách lĩnh vực đầu tư phát triển được phân công chỉ đạo.
Phòng quản lý dự án là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Giám đôc Công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, điều
hành, giám sát các dự án. Theo hình thức chìa khoá trao tay, dự án đầu tư xây
dựng phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả và khách quan
của toàn bộ dự án. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác, phát triển
các dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị mới, khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phương khác;Quản lý các dự án
23
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
của Công ty, dựa vào giá thành dự toán do phòng kế toán cung cấp tính toán
phương án đấu thầu. Theo dõi các dự án khi thi công để kịp thời kết hợp với
ban lãnh đạo công ty có những quyết định chỉ đạo phù hợp.
• Phòng kỹ thuật thi công:
Phòng kỹ thuật thi công của Công ty có cơ cấu 01 trưởng phòng và một số
cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công và
điều hành trực tiếp của Trưởng phòng. Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ
thuật được phân công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng.

Phòng kỹ thuật thi công có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc
trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng cộng trình, quản lý kỹ
thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2000.
• Phòng tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính có cơ cấu 01 trưởng phòng và một số cán bộ, nhân
viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty
và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng phòng.
Phòng TCHC có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực
quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo cán bộ,
thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Thực hiện
chức năng lao động tiền lương và quản lý chính sách văn phòng của Công ty.
•Ban An toàn Cơ điện
Ban An toàn Cơ điện có cơ cấu 01 trưởng ban và một số cán bộ, nhân viên
làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và
chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban.
Ban ATCĐ có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực
đảm bảo an toàn trong thi công, quản lý điện máy công ty, đưa ra các phương
án huấn luyện công tác an toàn trong thi công, bồi dưỡng đào tạo cán bộ an
toàn. Giám sát việc trang bị bảo hộ lao động trong các công trình, đồng thời
giám sát quá trình đảm bảo trong thi công của các đơn vị. Phối hợp với Phòng
24
Phạm BÝch Trà Lớp KTĐT – K34
TCHC thực hiện kiểm tra định kỳ cho người lao động. Bên cạnh đó, Ban toàn
cơ điện có trách nhiệm giám sát việc thực hiện sản xuất kinh doanh theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
•Ban QLDA.
Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các công việc tại Ban theo sự phân công
chỉ đạo của Công ty. Ban QLDA có chức năng làm việc với các ban ngành địa
phương tại nơi dự án triển khai, tiếp cận với thông tin thị trường đồng thời

đưa ra phương án triển khai dự án hợp lý để báo cáo cấp trên. Triển khai các
bước giải phóng mặt bằng, chỉ đạo thi công, nghiệm thu, bán hàng và các
công tác sau bán hàng.
Ban QLDA có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án.
Ban QLDA luôn luôn phải kết hợp với phòng QLDA công ty để có những
chính sách hợp lý cho dự án của mình.
•Các đội thi công:
+ Đội thi công từ 101 đến 111: Có chức năng trực tiếp tham gia thi
công các công trình dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các đội
theo dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên
các phòng ban có liên quan.
+ Xưởng mộc và trang trí nội thất: Phụ trách việc cung cấp nhu cầu về
mộc trong thi công. Phụ trách trang trí nội thất sau khi công trình hoàn thành.
+ Đội quản lý thiết bị và thi công cơ giới: Quản lý thiết bị xe, máy
trong quá trình thi công lắp đặt.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng. HUD1
có thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban trong khi đó vẫn bảo
đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy có chức năng
riêng nhưng luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản trị của HUD1 đáp ứng được các yêu cầu:
25

×