Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN rèn luyện kỹ năng sử dụng atlat địa lý cho học sinh trong dạy và học phần địa lý tự nhiên và địa lý dân cư địa lý lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.8 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÝ CHO HỌC
SINH TRONG DẠY VÀ HỌC PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ ĐỊA
LÝ DÂN CƯ - ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT"

1


A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý ở trường THPT,
các giáo viên đã rất chú trọng đến việc sử dụng các phương tiện dạy học như các loại
bản đồ treo tường, các mơ hình, máy chiếu... Các phương tiện dạy học có ý nghĩa rất lớn
đối với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và phát huy được khả
năng tự học của học sinh. Trong giảng dạy địa lí có thể sử dụng nhiều loại phương tiện
dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý cũng là phương pháp giảng dạy học mới theo
hướng tích cực. Kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập mơn Địa lí, bao gồm : các bản
đồ, lược đồ, các tranh ảnh, các biểu đồ, bảng số liệu thống kê trong sách giáo khoa và
trong Atlat …Atlát Địa lý là một dạng kênh hình được các giáo viên sử dụng trong dạy và
học môn Địa lý mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức theo nội
dung bài học, ít phải ghi nhớ một cách máy móc, lại hấp dẫn học sinh, tạo hứng thú cho
học sinh trong giờ học Địa lý...Và do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho
việc học mơn Địa lí của học sinh đạt hiệu quả cao.
Việc sử dụng Atlát Địa lý làm kênh hình trong giờ dạy khơng cịn là vấn đề mới, nhưng
cũng chưa phải là phổ biến, còn rất nhiều giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlát trong
giờ dạy, chưa hướng dẫn học sinh hoặc chưa có phương pháp hướng dẫn học sinh sử
dụng Atlát, vì vậy học sinh chưa thấy được vai trị của Atlát trong việc học mơn Địa lý,
hiệu quả của việc sử dụng Atlát chưa cao.
Với học sinh lớp 12, việc sử dụng Atlát để học môn Địa lý là rất cần thiết, tạo cho các em


thói quen độc lập và sáng tạo trong q trình học tập khơng chỉ mơn Địa lý mà cịn ở tất
cả các môn học. Đồng thời việc sử dụng Atlát sẽ làm giảm tâm lý phải học thuộc lòng,
giúp các em học tập có hiệu quả hơn, có thể đạt kết quả cao trong các kỳ thi tốt nghiệp
THPT và kỳ thi vào các trường Đại học.
Bên cạnh đó , trong những năm gần đây nhiều trường học đã trang bị thêm nhiều phương
tiện dạy học tiên tiến như : Máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình…giúp cho việc giảng dạy
nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlát kết hợp với các phương tiện dạy học khác thực sự
đã đem lại hiệu quả trong dạy và học Địa lý.
Với những suy nghĩ trên tơi đã tích cực sử dụng Atlát Địa lý kết hợp với sử dụng các
phương tiện dạy học khác trong các giờ dạy ở trên lớp, và thu được những kết quả khả
quan, đặc biệt là trong dạy học phần Địa lý Tự nhiên và Địa lý Dân cư của chương trình
lớp 12, vì đây là nhưng phần học có kiến thức khó và trừu tượng. Qua những giờ dạy tôi
đã rút ra được một số kinh nghiệm xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp, để cùng nhau
tìm ra các phương pháp dạy học mơn Địa lý đạt hiệu quả cao nhất.
2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I.Cơ sở lý luận của vấn đề:
Với những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi giáo dục phải tạo ra những con người phát
triển toàn diện, khơng chỉ có kiến thức về văn , tốn , lý , hóa...khơng chỉ biết học theo
kiểu ghi nhớ máy móc, mà phải có kỹ năng phân tích, giải thích một vấn đề cụ thể trong
các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực Địa lý nói riêng.
Trong trường THPT, mơn Địa lý giữ một vai trị quan trọng nhất định, giúp cho học sinh
hiểu biết hơn về thiên nhiên và con người, hiểu biết hơn về các hoạt động văn hóa, kinh
tế - xã hội, đặc biệt là các kiến thức trong phần Địa lý tự nhiên và Địa lý dân cư sẽ giúp
ích cho các em rất nhiều trong đời sống sau này. Học tốt môn Địa lý cịn giúp cho học
sinh có thể tập nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
yếu tố tự nhiên , xã hội. Học sinh sẽ có kiến thức để sau khi rời ghế nhà trường có thể
đem kiến thức đó làm được việc góp phần xây dựng nền kinh tế - xã hội cho đất nước.

Muốn làm được việc đó thì trước hết phải làm cho học sinh thích học mơn Địa lý.
Nói về sự đổi mới phương pháp dạy học, trên thực tế dạy học bằng các phương pháp mới
đã mang lại những kết quả khả quan, học sinh tiếp thu bài tốt hơn, mở rộng thêm nguồn
kiến thức của mình mà khơng phải ghi nhớ một cách máy móc.
Ở trường THPT, phương pháp đặc trưng của bộ môn Địa lý là sử dụng kênh chữ và kênh
hình trong dạy học. Dạy học bằng kênh chữ là phương pháp quen thuộc, nếu chỉ sử dụng
mình kênh chữ sẽ gây nhàm chán cho học sinh, buộc học sinh phải ghi nhớ một cách máy
móc. Sử dụng kênh hình , trong đó sử dụng Atlát Địa lý là rất cần thiết, nhất là đối với
học sinh lớp 12, viếc sử dụng Atlát để đọc, nhận xét và phân tích các bản đồ, biểu đồ,
bảng số liệu, tranh ảnh...trong các trang Atlát , rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các
trang trong Atlát, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh , dễ hiểu, hứng thú trong học
tập. Trên cơ sở đó giáo viên tránh được việc phải sử dụng phương pháp diễn giải dài
dòng, từng bước tạo sự u thích học mơn Địa lý cho học sinh.
II. Thực trạng vấn đề:
Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống thường gây nhàm chán cho học sinh
trong hầu hết các mơn học nói chung và mơn Địa lý nói riêng, học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thụ động, khơng phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Sau mỗi tiết học , học sinh khơng có ấn tượng nhiều về tiết học, nhiều học sinh không
nhớ hết được những kiến thức vừa học và gần như không hề hứng thú với bài học và môn
học Địa lý.

3


Bên cạnh đó, mơn học Địa lý có số giờ ít, trên thực tế nhiều học sinh vẫn coi đây là mơn
học phụ nên ít khi chú ý học bài , chính vì vậy mà việc giảng dạy của giáo viên gặp
khơng ít những khó khăn. Để làm học sinh u thích và chịu khó học bài thì các khâu
soạn giảng và lên lớp của giáo viên phải sử dụng các phương pháp phù hợp để phát huy
tính tích cực của học sinh.
Từ thực tiễn của việc cần thiết phải đổi mới các phương pháp dạy học để phát huy tính

tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tơi nhận thấy việc sử dụng Atlát Địa lý trong
dạy và học môn Địa lý là cần thiết.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
1.Xác định vai trò của Atlát Địa lý Việt Nam trong dạy học môn Địa lý ở lớp 12.
a. Giới thiệu một cách khái quát bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam với học sinh.
Giáo viên cần giới thiệu một cách khái quát bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam với học sinh
như sau:
- Trang đầu giới thiệu các ký hiệu chung trong từng bản đồ trong Atlát Địa lý Việt Nam.
- Các bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khống sản, khí
hậu, các hệ thống sơng, các nhóm và loại đất chính, thực vật và động vật, các miền tự
nhiên, dân số, dân tộc, kinh tế chung.
- Các bản đồ các ngành kinh tế gồm: Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản, công nghiệp chung, các ngành công nghiệp trọng điểm, giao thông, thương mại,
du lịch.
- Các bản đồ các vùng kinh tế gồm :
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Vùng Bắc Trung Bộ.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Vùng Tây Nguyên
+ Vùng Đông Nam Bộ.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Các vùng kinh tế trọng điểm.
- Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:

4


+ Yếu tố tự nhiên : vị trí, địa hình, đất đai, khống sản, sơng ngịi, khí hậu, sinh vật…
+ Yếu tố kinh tế, xã hội: Dân cư, mật độ dân số, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng

kinh tế.
+ Giới hạn một vùng lãnh thổ hay các vùng liền kề nhau.
- Trong bản đồ mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và các biểu đồ , số liệu
thống kê.
- Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
+ Một số bảng số liệu, biểu đồ dân số qua các năm, cơ cấu, hay biểu đồ biểu hiện giá trị
sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp…
+ Một số hình ảnh về hoạt động sản xuất kinh tế, hoạt động văn hoá… của các địa
phương.
b. Xác định với học sinh tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong việc học
chương trình Địa lý lớp 12 nói chung, và học các bài học trong phần Địa lý tự nhiên
và Địa lý dân cư của chương trình Địa lý lớp 12.
Bố cục của Atlát rất phong phú, có nhiều bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê, tranh
ảnh với những nội dung khác nhau, giúp cho việc học Địa lý thuận lợi hơn, hiệu quả hơn
mà không phải học thuộc lịng và ghi nhớ một cánh máy móc.
Phần Địa lý tự nhiên và Địa lý dân cư là những phần có kiến thức trừu tượng và rất khó,
nếu khơng sử dụng kênh hình để dạy và học , thì việc học của các em sẽ rất khó khăn. Vì
vậy khi học mơn Địa lí lớp 12, nên tích cực rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat để các em
biết cách khai thác kiến thức qua từng trang của Atlat là rất cần thiết, giúp các em học tốt
hơn môn Địa lý, đặc biệt là phần Địa lý tự nhiên và Địa lý dân cư.
2. Thực hiện các phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlát cho học sinh trong
dạy và học phần Địa lý tự nhiên và Địa lý dân cư ở chương trình địa lý lớp 12.
a. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ, biểu đồ của
Atlat.
Việc đầu tiên là phải rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ,
biểu đồ của Atlat để rút ra các nhận xét cần thiết. Để tìm hiểu được nội dung của mỗi bản
đồ, biểu đồ thì cần phải hiểu được hệ thống ký hiệu trên bản đồ, biểu đồ. Trong Atlat hệ
thống ký hiệu được dùng là những quy định về cách biểu hiện bằng màu sắc, các phương
pháp ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm
vững các quy ước ở mục Ký hiệu chung ngay từ trang đầu tiên của Atlat, và các bảng chú


5


giải trong từng trang Atlát để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ, biểu đồ và từ đó phân tích
chính xác hơn.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào cũng cần phải:
- Đọc tên từng bản đồ để hiểu từng nội dung bản đồ thể hiện.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó. Mỗi nội
dung bản đồ khác nhau cách dùng màu sắc để thể hiện cũng khác nhau, trong bản đồ
Hình thể và Các miền địa lý tự nhiên; màu sắc để thể hiện độ cao, thấp, nơng, sâu của địa
hình; trong bản đồ Địa chất khoáng sản màu sắc lại thể hiện tuổi của các loại đá ; trong
bản đồ Các nhóm đất, bản đồ động –thực vật màu sắc thể hiện các nhóm đât, hoặc các
thảm thực vật khác nhau, trong bản đồ khí hậu màu sắc lại thể hiện sự thay đổi nhiệt độ,
lượng mưa... và các ký hiệu hình học thể hiện các loại khoáng sản; ký hiệu tượng hình
thể hiện các lồi động – thực vật; ký hiệu đường chuyển động thể hiện hướng gió, tính
chất gió, đường đi của các cơn bão...
- Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ, biểu đồ,
tranh ảnh trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên và kinh tế xã hội theo từng nội dung của bài học.
b. Sử dụng Atlát để dạy và học các bài học phần ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN.
b1. Khai thác Atlát để dạy và học bài 2: Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ.
* Xác định yêu cầu của bài học : Xác định được vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của
nước ta trên bản đồ.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 2 , cần sử dụng bản đồ Hành chính ở trang
4, 5 của Atlát Địa lý để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Giới thiệu với học sinh trong trang 3,4 của Atlát Địa lý , ngồi bản đồ hành chính Việt
Nam, ở góc phải phía trên cịn có bản đồ Các nước Đông Nam Á.
+ Yêu cầu học sinh phải xác định được hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến, đọc kỹ bảng chú
giải trong trang bản đồ để xác định các ký hiệu trên bản đồ, đặc biệt là biên giới các quốc

gia.
+ Dựa vào kênh chữ trên bản đồ học sinh xác định được các quốc gia có chung đường
biên giới với Việt Nam.
+ Dựa vào hệ thống kinh- vĩ tuyến và kênh chữ xác định các điểm cực Bắc, Nam, Đông,
Tây của lãnh thổ Việt Nam.

6


+ Dựa vào bản đồ Các nước Đông Nam Á và hệ thống kinh- vĩ tuyến xác định được Viêt
Nam nằm ở khu vực nào trên thế giới và ở vị trí nào trong Đơng Nam Á.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vùng biển của nước ta trên bản đồ hành chính
và bản đồ các nước Đơng Nam Á :
. Giáp với phía đơng và nam lãnh thổ Việt Nam
. Trên bản đồ Đông Nam Á, là một bộ phận của biển Đông, giáp với vùng biển
của các quốc gia nào?
. Xác định đường cơ sở , để trên cơ sở đó xác định các bộ phận hợp thành vùng
biển Việt Nam.
. Xác định hệ thống các đảo, đặc biệt là 2 quần đảo xa bờ là Hoàng sa và Trường
sa.
+ Trên cơ sở kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa , học sinh có thể làm rõ được
yêu cầu của bài học : kết luận về đặc điểm vị trí địa lý , phạm vi lãnh thổ và các bộ phận
hợp thành lãnh thổ Việt Nam.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác để làm rõ các
nội dung còn lại của bài học.
b2. Khai thác Atlát để làm bài 3: Thực hành – Vẽ lược đồ Việt Nam.
* Xác định yêu cầu của bài học : Vẽ lược đồ phải tương đối chính xác và xác định được
trên lược đồ một số địa danh quan trọng như Hà Nội , Đà Nẵng , Thành phố Hồ Chí
Minh, vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan , đảo Phú Quốc , quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 3 , cần sử dụng bản đồ Hành chính ở trang

4, 5 của Atlát Địa lý để làm bài.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát để làm bài :
+ Xác định hệ thống kinh tuyến , vĩ tuyến trên mỗi bản đồ.
+ Sử dụng kênh chữ trên bản đồ để xác định các địa danh theo yêu cầu bài học. Căn cứ
vào hệ thống kinh , vĩ tuyến để xác định hệ tọa độ địa lý của các địa danh trên, sau đó tiếp
tục thể hiện trên khung lược đồ đã vẽ theo hướng dẫn trong sách giáo khoa.
b3. Khai thác Atlát để dạy và học bài 6,7 : Đất nước có nhiều đồi núi.
* Xác định yêu cầu của bài học :
+ Biết được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam, hiểu được sự phân hóa các khu vực
địa hình, sự phân hóa địa hình đồi núi ở Việt Nam , đặc điểm các khu vực địa hình và sự
khác nhau giữa các vùng đồng bằng.
7


+ Những thế mạnh và hạn chế của các khu vực địa hình.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 6 , cần sử dụng các bản đồ Hình
thể( trang6,7) ; bản đồ Địa chất khống sản ; bản đồ Sơng ngịi; bản đồ các nhóm đất,
bản đồ Các miền địa lý tự nhiên( từ trang8 đến trang 14) để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Khai thác các bản đồ để làm rõ đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:
Dựa vào màu săc, các lát cắt địa hình kết hợp với kênh chữ trong bản đồ Hình thể ( trang
6,7), bán đồ Các miền địa lý tự nhiên (trang 13,14) để xác định các dạng địa hình chính,
sự phân bậc của địa hình, tỷ lệ giữa các dạng địa hình , hướng địa hình, các khu vực địa
hình chính và sự khác nhau của các khu vực địa hình.
Ví dụ : Màu sắc trên bản đồ có sự thay đổi từ xanh -> vàng -> đỏ... chứng tỏ địa hình có
sự phân hóa về độ cao , màu đỏ và màu vàng chiếm tỷ lệ lớn trên bản đồ chứng tỏ địa
hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta, trong đó màu vàng chiếm ưu thế chứng tỏ
chủ yếu là địa hình đồi núi thấp...
Các hình ảnh trong mỗi trang Atlát , để thấy được tác động của con người lên bề mặt địa
hình.

+ Khai thác các bản đồ để làm rõ sự phân hóa thành các khu vực địa hình và sự khác
nhau giữa các khu vực địa hình:
Căn cứ vào màu sắc thể hiện trên bản đồ, cách thể hiện kênh chữ trên bản đồ để làm rõ :
Ranh giới các khu vực địa hình, dạng địa hình chính , độ cao địa hình , hướng các dãy
núi và hướng của các thung lũng sơng...
Ví dụ 1 : Trên bản đồ các miền địa lý tự nhiên ( trang 13) ranh giới vùng núi Đông Bắc
với vùng núi Tây Bắc là thung lũng sông Hồng được thể hiện bằng nét gạch màu hồng
đứt đoạn, ở vùng núi Đông Bắc màu vàng nhạt và xanh lá mạ chiếm ưu thế chứng tỏ địa
hình chủ yếu đồi núi thấp, vùng núi Tây Bắc màu đỏ và vàng chiếm ưu thế chưng tỏ
nhiều địa hình núi cao. Ở vùng núi Đông Bắc các kênh chữ thể hiên các dãy núi đươc bố
trí theo hướng vịng cung chứng tỏ cấu trúc địa hình ở đây có hướng vịng cung , ở vùng
núi Tây Bắc các kênh chữ thể hiên các dãy núi đươc bố trí theo hương tây bắc – đơng
nam chứng tỏ cấu trúc địa hình ở đây có hướng tây bắc – đơng nam ...
Ví dụ 2 : Trên bản đồ các miền địa lý tự nhiên ( trang 13) ranh giới vùng núi Trường Sơn
Bắc với Trường Sơn Nam là dãy Bạch Mã được thể hiện bằng nét gạch màu hồng đứt
đoạn, ở vùng núi Trường Sơn Bắc màu vàng nhạt và màu xanh lá mạ chiếm ưu thế chứng
tỏ địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi thấp, dòng chảy của các con sông được thể hiện theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam chứng tỏ hướng của địa hình là hướng Tây Bắc – Đông
8


Nam. Ở vùng núi Trường Sơn Nam màu vàng chiếm ưu thế chứng tỏ địa hình núi trung
bình chiếm ưu thế, kênh chữ cho ta thấy ở đây có các cao ngun rộng lớn...
Ví dụ 3: Trên bản đồ Hình thể ( trang 6,7) màu xanh trên bản đồ thể hiện dạng địa hình
đồng bằng. Ở đồng bằng sơng Hồng và đồng bằng sông Cửu Long màu xanh thể hiện trên
một vùng rộng lớn ở hạ lưu các con sông , chứng tỏ các đồng đồng bằng này là đồng
bằng châu thổ sơng lớn được hình thành do q trình bồi tụ của sơng ngịi , địa hình khá
bằng phẳng. Ở ven biển miền Trung màu xanh được thể hiện thu hẹp lại kéo dài dọc ven
biển , xen kẽ với màu vàng chứng tỏ đồng bằng ở đây được hình thành chủ yếu do tác
động của sóng biển và bị chia cắt mạnh do các dãy núi đâm ngang ra biển.

Ví dụ 4: Trên bản đồ các nhóm đất , dựa vào màu sắc khác nhau thể hiện các loại đất
khác nhau cho ta thấy loại đất được hình thành ở các đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long chủ yếu là đất phù sa sông, và một lần nữa cho phép ta khẳng định nguồn gốc của
các đồng bằng này...Đồng thời ở đồng bằng sông Cửu Long màu tím của đất phèn, mặn
được thể hiện nhiều hơn cho thấy sự khác nhau về tính chất các loại đât phù sa ở hai đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long , từ đó có thể thấy được sự khác nhau về
đặc điểm địa hình giữa 2 đồng bằng này: trên bề mặt đồng bằng sơng Hồng có nhiều đê
và bị biến đổi nhiều do tác động của con người, đồng bằng sơng Cửu Long ít đê và thấp
trũng hơn .
+ Kết hợp bản đồ Hình thể, Các miền địa lý tự nhiên với bản đồ Địa chất khống sản,
Đất, Thực vật và động vật, sơng ngịi và các hình ảnh về các hoạt động sản xuất kinh tế
trong các trang để nêu lên các thế mạnh và hạn chế ở các khu vực địa hình. Ví dụ : Sơng
ngịi chảy qua các vùng đồi núi địa hình dốc tốc độ dịng chảy lớn thì có giá trị về thủy
điện ; vùng đồi núi có đất Fe-ra-lit thích hợp với các loại cây trồng nào; ở các đồng bằng
địa hình bằng phẳng đất phù sa thích hợp với các loại cây gì...Hình ảnh về hoạt động sản
xuất trên cao nguyên Mộc Châu ( trang 7) cho ta thấy thế mạnh về ngành trồng cây công
nghiêp ở vùng đồi núi, hình ảnh ở bài biển Vũng Tàu ( trang 14) cho ta thấy thế mạnh về
du lịch ở vùng đồng bằng ven biển...
*Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiệndạy học khác để làm rõ các
nội dung còn lại của bài học.
+ Trên cơ sở đó kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa, kết hợp với sử dụng máy
chiếu đa năng để giới thiệu thêm các hình ảnh... , học sinh có thể làm rõ được yêu cầu của
bài học.
b4. Khai thác Atlát để dạy và học bài 8 : Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của
biển.
9


* Xác định yêu cầu của bài học:
+ Biết được những nét khái qt về biển Đơng.

+ Phân tích được ảnh hưởng của biển Đơng đến các yếu tố khí hậu, địa hình bờ biển, các
hệ sinh thái ven biển , tài nguyên thiên nhiên vùng biển và các thiên tai vùng biển ...
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 8 , cần sử dụng các bản đồ Hành chính,
Hình thể, Địa chất khống sản, khí hậu, Sơng ngịi, Các nhóm đất, Thực và động vật và
bản đồ Các miền tự nhiên( từ trang 4 -> trang14) của Atlát Địa ly để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Khai thác các bản đồ Hành chính, Hình thể ( trang 4,5,6,7), Khí hậu ( trang 9) để làm
rõ đặc điểm của biển Đơng.
Ví dụ 1: trong bản đồ Hành chính , Hình thể dựa vào kênh chữ và hình ảnh cho ta thấy
biển Đông là một biển rộng và là biển kín nhờ được bao bọc bởi vịng cung đảo.
Ví dụ 2: Trong bản đồ khí hậu , phân tích các biểu đồ về lượng mưa , biến động nhiệt độ
ở một số địa điểm , qua các ký hiệu đường chuyển động có thể xác định được các chế độ
gió và bão ở trên biển từ đó làm rõ đặc điểm biển Đông là biển nằm trong vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa , có nhiệt độ nước biển cao; lượng mưa lớn thay đổi theo mùa đồng thời chịu
tác động của hai chế độ gió mùa là gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Tây Nam, chịu ảnh
hưởng của nhiều bão...đồng thời kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa làm rõ được
vai trị của biển Đơng đến khí hậu Việt Nam
+ Khai thác các bản đồ Hình thể , Địa chất khống sản, Sơng ngịi, Thực vật và động
vật làm rõ vai trị của biển Đơng đối với địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển; tài
nguyên thiên nhiên vùng biển:
Ví dụ 1: xác định trên bản đồ Hình thể, sơng ngịi các dạng địa hình ven biển được thể
hiện qua các ký hiệu , các kênh chữ... để thấy được nhờ có biển Đơng làm cho địa hình
ven biển nước ta trở nên rất đa dạng, bao gồm các đồng bằng châu thổ sông ; các cửa
sông; các vũng vịnh biển; các bãi cát , cồn cát; các đảo, quần đảo ...
Ví dụ 2: Qua các ký hiệu tượng hình, ký hiệu hình học, màu sắc trên bản đồ Địa chất
khoáng sản, Thực vật và động vật thấy được các hệ sinh thái vùng ven biển khá đa dạng
có hệ sinh thái rừng trên đất phèn, rừng ngập mặn, rừng trên các đảo, có khoáng sản ở
thềm lục địa quan trọng nhất là dầu khí, có tài ngun sinh vật biển rât phong phú ...
+ Trên cơ sở đó kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa, và các phương tiện dạy học
khác giới thiệu thêm các hình ảnh liên quan ( hình ảnh về các bãi biển nổi tiếng ở nước

ta, về vịnh Hạ Long, Nha Trang..., rùng ngập mặn Cần Giờ ở TP Hồ Chí Minh, hình ảnh
10


rừng U Minh, hình ảnh rừng trên các đảo...), để học sinh có thể làm rõ được yêu cầu của
bài học.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác để làm rõ các
nội dung còn lại của bài học.
b5. Khai thác Atlát để dạy và học bài 9, 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
*Xác định yêu cầu của bài học:
+ Hiểu được nguyên nhân và biết được các biểu hiện của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa qua yêú tố khí hậu.
+ Tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác và cảnh
quan tự nhiên, biểu hiện của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành
phần tự nhiên khác và cảnh quan tự nhiên.
+ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các hoạt động sản xuất và sinh
hoạt của dân cư.
*Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 9,10 , cần sử dụng các bản đồ Hình thể
(trang 6,7),Khí hậu (trang 9), Sơng ngịi(trang10), Các nhóm đất(trang 11), Thực và
động vật (trang12) của Atlát Địa lý để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Khai thác bản đồ khí hậu để làm rõ nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa của khí hậu :
Ví dụ 1: Khai thác các bản đồ nhiệt độ ở trang 9, qua cách thể hiện bằng màu sắc thay đổi
trên bản đồ có thể thấy nền nhiệt độ ở nước ta ln cao, có sự thay đổi theo mùa và theo
vĩ độ.
Ví dụ 2: Khai thác các bản đồ lượng mưa ở trang 9, qua cách thể hiện bằng màu sắc thay
đổi trên bản đồ có thể thấy lượng mưa trên lãnh thổ nước ta luôn lớn và có sự thay đổi
theo mùa và theo khu vực.
Ví dụ 3 : Khai thác bản đồ khí hậu chung , phân tích các biểu đồ về lượng mưa và biến

động nhiệt độ, học sinh thấy được chế độ nhiệt- ẩm của khí hậu Việt Nam là rất dồi dào.
Qua các ký hiệu đường chuyển động trên bản đồ kết hợp với sách giáo khoa nhận xét
được sự hoạt động của các chế độ gió mùa , hoạt động của bão trên lãnh thổ Việt Nam, từ
đó kết luận về tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu Việt Nam.
Trên cơ sở sở phân tích ý nghĩa của vị trí địa lý ở bài 2, kêt hợp với các kiến thức đã được
học cùng với kênh chữ trong sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh làm rõ

11


ngun nhân của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu Việt Nam là do vị trí địa lý
nước ta quy định.
+ Khai thác các bản đồ Hình thể ( trang 6,7), Sơng ngịi(trang10), Các nhóm đất(trang
11), Thực và động vật (trang12) của Atlát Địa lý để làm rõ tác động của khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan tự nhiên, biểu hiện của đặc
điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan tự
nhiên:
Ví dụ 1: Khai thác bản đồ Hình thể học sinh nhận thức được các đồng bằng bồi tụ phát
triển mạnh ở hạ lưu các con sông. Từ đó kết luận đó là kết quả của quá trình xâm thực,
bóc mịn diễn ra mạnh ở vùng đồi núi do tác động của quá trình nắng lắm mưa nhiều theo
mùa lên bề mặt địa hình dốc, đồng thời mật độ dịng chảy nhiều do bề mặt địa hình bị cắt
xẻ mạnh nên quá trình vận chuyển diễn ra nhanh đưa vật liệu về chỗ trũng bồi tụ nên các
đồng bằng châu thổ sơng. Trên cơ sở đó kết luận về nguyên nhân và biểu hiện của thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua yếu tố địa hình.
Ví dụ 2: Khai thác bản đồ Các hệ thống sông qua đó học sinh nhận xét được trên
lãnh thổ nước ta có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, nhờ mưa nhiều trên bề mặt địa hình dễ
bị phong hóa do tác động của khí hậu nóng ẩm phân hóa theo mùa. Giáo viên yêu cầu học
sinh phân tích biểu đồ Lưu lượng nước trên sông Hồng, sông Mê kông, sông Đà Rằng để
thấy được lượng nước trên sơng ngịi ở nước ta lớn và chế độ nước phân hóa theo mùa :
mùa cạn trùng với mùa khô, mùa lũ trùng với mùa mưa, đó là kết quả của chế độ mưa lớn

và phân hóa theo mùa trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ 3 : Khai thác bản đồ các nhóm đất và các loại đất chính, qua màu sắc thể hiện trên
bản đồ, học sinh nhận xét được nhóm đât Feralit chính ở vùng đồi núi nước ta, ngồi ra ở
các vùng đồng bằng cịn có đất Fù sa. Kết hợp với việc dùng hình ảnh trong băng đĩa và
kênh chữ trong sách giáo khoa giải thích để học sinh rõ quá trình Feralit là quá trình hình
thành đất diễn ra trong điều kiện lượng nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra mạnh ,
đồng thời là mưa nhiều trên bề mặt địa hình dốc làm rửa trơi các chất Ba- giơ dễ bị hịa
tan và tích tụ các ơ- xít Fe và Al tạo nên loại đất chua và có màu vàng. Trên cơ sở đó kết
luận về nguyên nhân và biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua yếu tố đất.
Đối với việc làm rõ nguyên nhân và biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trong
yếu tố sinh vật, giáo viên nên dùng các phương tiện dạy học khác để giới thiệu hình ảnh
các thảm thực vật và các lồi động vât tiêu biểu trên lãnh thổ nước ta, sau đó có thể kết
hợp với bản đồ Thực vật và động vật để học sinh nhận xét, giải thích. Với phương pháp
này có thể tránh được sự nhàm chán trong tâm lý học sinh.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học khác để làm rõ các nội dung còn lại của bài học.
12


b6. Khai thác Atlát để dạy và học bài 11, 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
* Xác định yêu cầu của bài học :
+ Biết được biểu hiện sự phân hóa thiên nhiên theo Bắc – Nam trên lãnh thổ nước ta qua
yếu tố khí hậu và cảnh quan. Hiểu được sự phân hóa thiên nhiên theo Bắc – Nam trên
lãnh thổ nước ta chủ yếu do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam, nguyên nhân của sự
thay đổi khí hậu này.
+ Hiểu được biểu hiện và ngun nhân của sự phân hóa thiên nhiên theo Đơng –Tây ,
theo độ cao trên lãnh thổ nước ta.
*Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 11, 12 , cần sử dụng các bản đồ Hình thể
(trang 6,7),Khí hậu (trang 9), Thực vật và động vật (trang12)và bản đồ Các miền tự
nhiên (ở trang 13, 14) của Atlát Địa lý để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:

+ Khai thác bản đồ khí hậu , thực vật và động vật để làm rõ biểu hiện của sự phân hóa
thiên nhiên theo Bắc –Nam trên lãnh thổ nước ta:
Trên bản đồ Hình thể kết hợp với bản đồ khí hậu, giáo viên cho học sinh xác định ranh
giới vùng lãnh thổ phía Bắc với vùng lãnh thổ phía Nam là dãy Bạch Mã.
Ví dụ 1: Khai thác bản đồ khí hậu chung, các biểu đồ về nhiệt độ và lượng mưa ở một số
địa điểm học sinh nhận thức được:
.Từ Bắc vào Nam mùa mưa thay đổi , miền Bắc mưa vào nửa sau mùa hè
( tháng 8 –> tháng 10); miền Trung mưa về mùa thu đông ( tháng 8 đến tháng 12); miền
Nam mưa về hè thu ( tháng 5 –> tháng 10)
. Từ Bắc vào Nam biên độ nhiệt độ trung bình năm càng giảm.
. Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc nên nhiệt độ tháng 12
–> tháng 1 năm sau rất thấp, miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc
nên nhiệt độ trung bình các tháng ln cao, khơng có tháng nhiệt độ trung bình dưới 20 o
C.
Ví dụ 2: Khai thác bản đồ nhiệt độ và lượng mưa học sinh nhận thức được
càng vào Nam to trung bình năm và to trung bình tháng 1 càng tăng. ở miền Nam lượng
mưa lớn hơn miền Bắc.
Ví dụ 3: Khai thác bản đồ thực vật và động vật học sinh nhận thức được có sự khác nhau
về thành phần loài giữa vùng lãnh thổ phía Bắc với vùng lãnh thổ phía Nam. Ở vùng lãnh
thổ phía Bắc có các lồi nhiệt đới xen kẽ các lồi ơn đới và cận nhiệt. Ở vùng lãnh thổ
13


phía Nam các lồi nhiệt đới và xích đạo chiếm ưu thế, rừng thưa khơ phát triển , trong
rừng có các lồi thú lớn.
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa của vị trí địa lý ở bài 2, hoạt động của gió mùa ở bài 9, giáo
viên hướng dẫn học sinh làm rõ nguyên nhân của sự phân hóa trên.
+ Khai thác bản đồ Hình thể , bản đồ các miền địa lý tự nhiên để làm rõ nội dung Sự
phân nóa thiên nhiên theo chiều Đơng –Tây:
Ví dụ 1: Khai thác bản đồ Hình thể , học sinh nhận thức xét từ Đông sang Tây, màu sắc

trên bản đồ thay đổi. Theo bảng chú giải phân tầng màu, học sinh nhận thức được từ
Đơng sang Tây, địa hình có sự thay đổi : từ vùng biển- thềm lục địa đến đồng bằng ven
biển rồi đến vùng đồi núi.
Cũng từ khai thác bản đồ Hình thể, qua sự thay đổi màu sắc trên bản đồ, học sinh nhận
xét được mối quan hệ chặt chẽ giữa vùng biển – thềm lục địa với vùng đồng bằng ven
biển và vùng đồi núi phía Tây ,có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển. Những đoạn đồi
núi lùi sâu vào đất liền, đồng bằng mở rộng , có các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa
nông và mở rộng. Những đoạn đồi núi lan sát ra biển , đồng bằng thu hẹp lại bị chia cắt
thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khuỷu, với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp với
vùng biển sâu.
Ví dụ 2: Khai thác Khí hậu (trang 9), Thực vật và động vật (trang12)và bản đồ Các
miền tự nhiên (ở trang 13, 14), phân tích các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, nhận xét các
ký hiệu tượng hình, ký hiệu đường chuyển động, làm rõ sự phân hóa thiên nhiên giưa
vùng núi Đơng Bắc với vùng núi Tây Bắc:
. Vùng núi Đông Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ
trung bình tháng 1thấp hơn, số tháng lạnh nhiều hơn, mùa mưa kéo dài hơn, lượng mưa
trong năm nhiều hơn so với vùng núi Tây Bắc.
. Vùng núi Tây Bắc không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đơng Bắc, số
tháng lạnh ít hơn, mùa mưa ngắn hơn với lượng mưa ít hơn.
. Vùng núi Đông Bắc thảm thực vật phát triển hơn, các loài thực – động vật
phong phú hơn, bên cạnh các lồi nhiệt đới có thêm các lồi ơn đới và cận nhiệt, động vật
có nhiều lồi di cư từ phương Bắc xuống. Ở vùng núi Tây Bắc, vùng núi thấp có các lồi
nhiệt đới, vùng núi cao có các lồi ơn đới và cận nhiệt.
Ví dụ 3: Khai thác Khí hậu (trang 9), Thực vật và động vật (trang12)và bản đồ Các miền
tự nhiên (ở trang 13, 14), phân tích các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, nhận xét các ký
hiệu tượng hình, ký hiệu đường chuyển động, làm rõ sự phân hóa thiên nhiên giưa vùng
núi Đông Trường Sơn với vùng núi Tây Trường Sơn:
14



. Đông Trường Sơn mưa về mùa thu đông do tác động trực tiêp của gió từ biển
vào, mùa hè có gió phơn khơ nóng. Tây Trường Sơn ( Tây Nguyên ) mưa về mùa hè thu
do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, có mùa khơ kéo dài từ tháng 11 –> tháng 4 năm
sau.
. Đông Trường Sơn xuất hiện thảm thực truông cỏ và cây bụi, Tây Trường Sơn (
Tây Ngun ) có rừng thưa khơ rụng lá theo mùa.
Giáo viên kết hợp với việc sử dụng các phương tiện dạy học khác, cho học sinh xem
những tranh ảnh, những đoạn phim về thiên nhiên của mỗi vùng kể trên, để học sinh thấy
rõ sự phân hóa theo chiều Đông –Tây của thiên nhiên Việt Nam. Trên cơ sở kết hợp với
các kiến thức đã học cho học sinh thây được nguyên nhân của sự phân hóa trên là do kết
hợp của địa hình với hoạt động của các khối khí qua lãnh thổ.
+ Khai thác các bản đồ : Hình thể, Địa chất khống sản, khí hậu, Sơng ngịi, Các nhóm
đất, Thực và động vật và bản đồ Các miền tự nhiên( từ trang 4 –> trang14) của Atlát Địa
lý để làm rõ ranh giới, đặc điểm của 3 miền địa lý tự nhiên :
Giáo viên hướng dẫn học sinh kết hợp bản đồ Các miền tự nhiên với bản đồ Hình thể để
xác định ranh giới của từng miền.
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các bảng chú giải của từng bản đồ để hiểu được
cách sử dụng màu sắc, sử dụng hệ thống ký hiệu trên từng bản đồ căn cứ vào đó đọc các
bản đồ, biểu đồ , xem tranh ảnh trên các trang Atlát, để làm rõ các yêu cầu của bài học:
Ví dụ 1: Khai thác bản đồ địa chất khống sản, qua nhận xét màu sắc thể hiện tuổi các
loại đá nhận xét được cấu trúc địa chất của từng miền, qua ký hiệu hình học kể được các
loại khống sản có mặt và nguồn gốc sinh ra.
Ví dụ 2: Khai thác bản đồ Hình thể và Các miền tự nhiên, sự thay đổi màu sắc cho
học sinh nhận dạng các dạng địa hình mỗi miền và đặc điểm địa hình ở miền đó.
Ví dụ 3: Khai thác bản đồ các hệ thống sơng thấy được mật độ dịng chảy của từng
miền. Phân tích biểu đồ lưu lượng nước trung bình trên 3 con sơng: sơng Hồng ở miền
Bắc và Đông Bắc Bắc Bắc Bộ, sông Mê Kông ( đồng bằng sông Cửu Long) và sông Đà
Rằng ( Nam Trung Bộ ) của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ để làm rõ một số đặc điểm
sơng ngịi ở các miền này. Xác định được các hệ thống sơng chính của mỗi miền.
Ví dụ 4: Khai thác bản đồ khí hậu chung, bản đồ và biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, thấy

rõ đặc điểm khí hậu của từng miền:
. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bắc Bộ chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa
Đơng Bắc nên có mùa đơng lạnh, mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của
bão trong khoảng tháng 6 và tháng 7.
15


. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có gió mùa Đơng Bắc suy yếu và biến tính
nên số tháng lạnh giảm, nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn, ở Bắc Trung Bộ mùa hè có
gió phơn Tây Nam khơ nóng, mưa về mùa thu đơng (từ tháng 8 –> tháng 12). Có bão
mạnh từ tháng 8 –> tháng 10.
. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc nên khơng có tháng lạnh dưới 20o C, khí hậu nóng quanh năm, có hai mùa mưa khô
rõ rệt. Nam Bộ và Tây Nguyên mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mưa nhiều
về mùa hè thu với lượng mưa trung bình năm lớn. Ở ven biển Nam Trung Bộ mưa nhiều
từ tháng 9 –> tháng 12 , có bão.
Ví dụ 5: Khai thác bản đồ Các nhóm và các loại đất chính, bản đồ thực vật và động vật
làm rõ đăc điểm thổ nhưỡng – sinh vật của mỗi miền:
. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bắc Bộ, bên cạnh các lồi nhiệt đới có thêm
các lồi ơn đới và cận nhiệt, động vật có các lồi di cư từ phương Bắc xuống. Về thổ
nhưỡng, có đất Feralit ở vùng đồi núi, đất phù sa sông ở đồng bằng.
. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ở vùng núi thấp có các lồi nhiệt đới, vùng
núi cao có các lồi ơn đới và cận nhiệt.Về thổ nhưỡng, ngồi đất Feralit có các loại đất
khác ở vùng núi cao.
. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ , các loài thực và động vật nhiệt đới và
xích đạo chiếm ưu thế , ở Nam Bộ có rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng. Thổ nhưỡng
rất đa dạng, có nhiều nhóm đất với các loại đất khác nhau, ở đồng bằng sông Cửu Long
có diện tích đất phèn, mặn lớn.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác để làm rõ các
nội dung còn lại của bài học.

b7. Khai thác Atlát để làm bài 13: Thực hành – Đọc bản đồ dịa hình, điền vào lược
đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi.
* Xác định yêu cầu của bài học :
+ Bài 1: Xác định các dãy núi , các đỉnh núi và các dòng sông trên bản đồ địa lý tự
nhiên.
+ Bài 2: Điền vào lược đồ trống các cánh cung , mốt số dãy núi , một số đỉnh núi theo
yêu cầu bài học.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 13 , cần sử dụng bản đồ Hình thể (ở trang
8), hoặc bản đồ Các miền tự nhiên( ở trang 13, 14) của Atlát để làm bài.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát để làm bài :
16


+ Qua hệ thống ký hiệu, màu sắc, kênh chữ, xác định trên bản đồ Hình thể hoặc bản đồ
Các miền tự nhiên vị trí các dãy núi , các đỉnh núi và các dịng sơng theo u cầu bài học
bằng hệ thống kinh tuyến và vĩ tuyến.
+ Căn cứ vào hệ hống kinh tuyến và vĩ tuyến của các đối tượng đã xác định, tiếp tục
căn trên lược đồ đã vẽ để điền vào.
c. Sử dụng Atlát để dạy và học các bài học phần : ĐỊA LÝ DÂN CƯ.
c1. Khai thác Atlát để dạy và học bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước
ta.
*Xác định yêu cầu của bài học :
+ Biết được những đặc điểm cơ bản của dân số và tình hình phân bố dân cư ở nước ta.
+ Nguyên nhân và ảnh hưởng của sự gia tăng dân số và phân bố dân cư.
+ Chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lý nguồn lao động.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 16 , cần sử dụng các bản đồ Dân
số( trang15); bản đồ Dân tộc ( trang 16) của Atlát để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát để làm bài:
+ Khai thác bản đồ, biểu đồ trang 15, trang 16 của Atlat để làm rõ đặc điểm dân số và
tình hình phân bố dân cư ở nước ta :

Ví dụ 1: Phân tích biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm, từ đó học sinh nhận thức được:
Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm 1960 có khoảng
30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có 76,3 triệu người. Năm
2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm 2007 có khoảng 85,97 triệu người).
Ví dụ 2: Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: cơ cấu dân số nước ta là cơ
cấu dân số trẻ, đồng thời giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước
ta. So sánh được số lượng dân số nam và nữ là tương đối cân bằng.
Ví dụ 3: Khai thác bản đồ dân tộc ( trang 16 ) thấy được đặc điểm Việt Nam là một nước
có nhiều thành phần dân tộc, với nhiều hệ ngơn ngữ khác nhau.
Ví dụ 4: Dựa vào màu sắc của bản đồ biểu hiện mật độ dân số ở các vùng, nhận xét tình
hình phân bố dân cư: mật độ dân số ở các vùng nhìn chung cao nhưng có sự chênh lệch
lớn giữa các vùng, các vùng có mật độ dân số cao là Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam
Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở một số đô thị lớn rất cao, mật
độ dân số ở các vùng miền núi và cao nguyên thấp, thấp nhất là vùng núi Tây Bắc và Tây
nguyên. Đồng thời kết hợp với phân tích biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm, nhận xét
17


được số dân thành thị ở nước ta cũng liên tục tăng, nhưng cịn ít so với tổng dân số nước
ta. Từ đó học sinh có thể rút ra được nhận xét về tình hình phân bố dân cư ở nước ta.
Ví dụ 5 : Qua phân tích biểu đồ sử dụng lao động theo ngành ở trang 15, học sinh có thể
nhận thức được : Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ cịn thấp, đó chính là kết quả và ảnh
hưởng của một dân số đông, tăng nhanh và phân bố chưa hợp lí.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác để làm rõ các
nội dung còn lại của bài học.
C. KẾT LUẬN
1.Kết quả thực nghiệm:
Qua quá trình thực hiện sử dụng Atlát Địa lý kết hợp với các phương tiện dạy học khác
và rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat trong dạy và học Địa lý, đặc biệt trong
dạy và học phần Địa lý tự nhiên và Địa lý dân cư của chương trình lớp 12, tơi nhận thấy

đã có kết quả rất khả quan. Khi đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Átlát trong dạy và
học môn Địa lý, bằng việc kiểm tra 1tiết và kiểm tra học kì ở các lớp với nội dung đề
kiểm tra giống nhau, nhưng ở các lớp 12C3, 12C4 khơng sử dụng Átlát trong dạy và học,
cịn đối với các lớp 12C5, 12C8 các em được sử dụng Atlát thì kết quả kiểm tra đã có sự
khác nhau giữa các lớp:
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
LỚP

SỐ BÀI

Khá - Giỏi

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

12C3 43


16

37,2

18

41,9

9

20,9

12C4 44

16

36,4

19

43,2

9

20,4

12C5 43

23


53,5

17

39,5

3

7,0

!2C8 52

32

61,5

16

30,8

4

7,7

Trước đây học sinh phải ghi nhớ, nhiều học thuộc lòng nhiều nhưng khi làm bài kết quả
thấp. Phương pháp sử dụng kênh hình, đặc biệt là sử dụng Atlát trong giảng dạy phần Địa
lí tự nhiên và Địa lý dân cư của chương trình lớp 12, chắc chắn là phương pháp tiếp cận
kiến thức hợp lý nhất, rèn luyện tư duy nhận thức cho học sinh tốt hơn. Các giờ học có sử

18



dụng kênh hình, trong đó có sử dụng Atlát diễn ra hào hứng hơn và đã tạo cho học sinh
nhiều hứng thú trong các giờ học môn Địa lý.
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện sử dụng Atlát Địa lý làm kênh hình trong dạy và học phần Địa lý tự
nhiên và Địa lý dân cư ở lớp 12, tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm sau:
a. Việc đầu tiên là phải xác định với học sinh, khi khai thác các bản đồ trong Atlat phải
tuân theo trình tự sau:
- Với mỗi nội dung bài học, yêu cầu của từng bài học, cần phải chọn bản đồ nào, ở trang
nào của Atlat.
- Đọc bảng chú thích để nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu, tỷ lệ... trên mỗi bản
đồ.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu trên bản đồ để rút ra các nhận xét cần thiết.
- Thơng qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên , kinh tế - xã hội để từ
đó rút ra các kết luận…
- Khi sử dụng Atlat phải biết khai thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau.
b. Kỹ năng sử dụng Atlat để học mơn Địa lí khá phức tạp, cần phải rèn luyện thường
xuyên cho học sinh qua từng giờ học.
c. Trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat khơng giống nhau, có những bài
học việc sử dụng Atlát chỉ được ứng dụng vào một số phần, có những bài có thể khai thác
Atlát để dạy và học cả bài.
d. Khi khai thác Atlát, không bỏ qua một chi tiết nào được thể hiện trên mỗi bản đồ, biểu
đồ của mỗi trang Atlát.
e.Giáo viên phải đưa ra hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh phân tích, giải thích, các câu
hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
g. Trong một giờ học phải kết hợp việc khai thác Atlát với việc sử dụng các phương tiện
dạy học khác để tránh gây tâm lý nhàm chán cho học sinh.
h. Tùy từng nội dung bài học, chọn kênh hình phù hợp để khai thác, trong mỗi bài học
cũng cần phải chọn kênh hình phù hợp với từng nội dung.

3.Kết luận:
Sử dụng Atlát Địa lý trong dạy và học bộ môn Địa lý là rất cần thiết, nhất là đối với học
sinh lớp 12, viếc sử dụng Atlát để đọc, nhận xét và phân tích các bản đồ, biểu đồ, bảng số
liệu, tranh ảnh...trong các trang Atlát , rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang trong
19


Atlát, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh , dễ hiểu, hứng thú trong học tập. Trên cơ sở
đó giáo viên tránh được việc phải sử dụng phương pháp diễn giải dài dịng, từng bước tạo
sự u thích học môn Địa lý cho học sinh.
Trong một giờ học ,việc sử dụng Atlát Địa lý cần phải được kết hợp với việc sử dụng các
dạy học khác có như vậy mỗi một giờ học mới thực sự có hiệu quả. Tôi sẽ kết hợp sử
dụng Atlát Địa lý với các phương tiện dạy học khác ở nhiều giờ học hơn nữa, đặc biệt là
trong các bài học ở phần Địa lý các ngành kinh tế và Địa lý các vùng kinh tế ở chương
trình lớp 12.
Trên đây là một số kinh nghiệm tơi đã rút ra được trong q trình thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học tích cực, tơi xin phép được trao đổi lại với các đồng nghiệp để cùng
tham khảo. Tôi rất mong muốn các đồng nghiệp có những ý kiến đóng góp cho tơi để
cùng làm cho việc dạy và học môn Địa lý ngày càng có hiệu quả hơn, để mơn Địa lý ngày
càng nhiều học sinh u thích.
Tơi xin chân thành cám ơn !

20



×