Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ sống của nghêu bến tre (meretrix lyrata sowerby, 1851) giai đoạn 0,4mm ương trong ao đất tại huyện kim sơn, ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN
TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU
BẾN TRE ( Meretrix lyrata Sowerby, 1851) GIAI ĐOẠN 0,4
mm ƯƠNG TRONG AO ĐẤT TẠI HUYỆN KIM SƠN,
NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN
TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU
BẾN TRE (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) GIAI ĐOẠN 0,4
mm ƯƠNG TRONG AO ĐẤT TẠI HUYỆN KIM SƠN,
NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:


Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60620301

Quyết định giao đề tài:

1003 /QĐ-ĐHNT

Quyết định thà nh lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGÔ ANH TUẤN
Chủ tịch Hội đồng
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016
iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata
Sowerby, 1851) giai đoạn 0,4 mm ương trong ao đất tại Huyện Kim Sơn, Ninh
Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, Ngày

tháng


Tác giả

Bùi Thị Phượng

iii

năm 201 6


LỜI CẢM ƠN !
Trong suốt thời gian thực hiên đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, Doanh nghiệp tư nhân Khánh Thành - Xã Kim Đông,
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề
tài. Đăc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Ngô Anh Tuấn - Trường Đại học Nha
Trang đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài . Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự
giúp đỡ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thà nh và sâu sắc nhất tới Ths. Nguyễn Quang
Đông cùng các anh (chị) thực hiện đề tài:" Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ương nuôi
nghêu Bến Tre ( Meretrix lyrata Sowerby, 1851) từ giai đoạn nghêu cám đến giai đoạn
nghêu cúc sử dụng 2 loài vi tảo ( Isochrysis galbana, Chaetoceros gracilis) làm thức ăn
phù hợp với điều kiện tự nhiên tại vùng bãi bồi huyện Kim Sơn, Ninh Bình" do Th.sĩ
Nguyễn Quang Đông - Viện Nghiên cứu Hải sản - làm chủ nhiệm đề tài, giúp đỡ và đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả các bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh hòa, Ngày

tháng


năm 2016

Tác giả

Bùi Thị Phượng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ III
LỜI CẢM ƠN ! ........................................................................................................... IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................VII
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ VIII
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... IX
DANH MỤC ĐỒ THỊ ...................................................................................................X
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... XI
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .....4
1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................................4
1.1.1 Hệ thống phân loại về đối tượng nghiên cứu:.....................................................4
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học cơ bản nghêu Bến Tre ..............................................4
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .........................................................................6
1.2.1 Những nghiên cứu về hình thái cấu tạo, phân bố ...............................................6
1.2.2 Nghiên cứu về sinh trưởng của ấu trùng ............................................................7
1.2.3 Nghiên cứu về bệnh trên nghêu ( M.lyrata)........................................................8
1.2.4 Nghiên cứu ứng dụng và nuôi sinh khối loài I. galbana và C. gracilis làm thức
ăn cho ương giống và sinh sản nhân tạo nhóm hai mảnh vỏ .......................................8
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................10

1.4 Hiện trạng nuôi nghêu ( M.lyrata) tại Ninh Bình ..............................................14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................15
2.1 Thời gian và địa đ iểm thực hiện đề tài. ..............................................................15
2.2. Bố trí thí nghiệm. ................................................................................................15
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm trong bể ương .........................15
2.2.2. Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ
sống của nghêu 0,4 mm trong ao đất. ....................................................................19
2.2.3 Đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng ương nghêu vào thực tiễn sản
xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Bình........................................20
2.3 Phân tích và xử lý số liệu ......................................................................................20
v


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NG HIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬ N ..................................22
3.1 Kết quả k hảo sát chọn hộ, chọn điểm để thực hiện đề tài ................................22
3.1.1 Chuẩn bị hệ thống bể thí nghiệm ương nuôi nghêu giống ...............................22
3.1.2 Chuẩn bị hệ thống ao ương n uôi nghêu giống .................................................22
3.1.3 Chuẩn bị nguồn nghêu giống cấp 1 (nghêu cám) ............................................23
3.1.4 Chuẩn bị nguồn tảo làm thức ăn cho ương nuôi ng hêu ...................................24
3.2 Kết quả ương nghêu Bến Tre từ giai đoạn 0,4 mm ...........................................25
3.2.1 Kết quả thí nghiệm ương nghêu Bến Tre từ giai đoạn 0,4 mm .......................25
3.2.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng về chiều dài vỏ
................................................................................................................................25
3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của t hức ăn đến tốc độ tăng trưởng về
khối lượng ...............................................................................................................26
3.2.1.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của nghêu .................27
3.2.2.1 Kết quả phân tích một số yếu tố môi trường trong quá trình thực nghiệm
trên các ao ương. ...................................................................................................28
3.2.2.2 Kết quả ương nghêu Bến Tre từ giai đoạn nghêu 0,4 mm trong ao ương 31
3.2.3 So sánh kết quả ương nuôi nghêu Bến Tre từ giai đoạn nghêu 0,4 mm trong bể

ương và ao ương ........................................................................................................33
3.3 Đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất phù hợp với
điều kiện tự nhiên của Ninh Bình ..............................................................................36
3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................................................36
3.3.2 Khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên của
Ninh Bình...................................................................................................................37
Kết luận ........................................................................................................................38
Khuyến nghị .................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................40
A. Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................40
B. Tài liệu tiếng nước ngoài ........................................................................................41

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NT

Nghiệm thức

ĐVTM

Động vật thân mềm

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

S‰


Độ mặn

DO

Hàm lượng Oxy hòa tan

ctv

Cộng tác viên

TB

Trung bình

TOC

Nhiệt độ

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số loài tảo thường được sử dụng trong ương nuôi các loài thủy sản ..... 9
Bảng 3.1. Ả nh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng về chiều dài vỏ (µm/ngày)
trong các bể thí nghiệm ............................................................................................ ..26
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng về khối lượng ( µg/ngày)
trong các bể thí nghiệm ............................................................................................ ..26
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống (%) trong các bể thí nghiệm...... ..27
Bảng 3.4. Ả nh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng về chiều dài vỏ (µm/ngày)
trong ao ương............................................................................................................ ..31

Bảng 3.5. Ả nh hưởng của thức ăn đến tốc độ t ăng trưởng về khối lượng ( µg/ngày)
trong ao ương............................................................................................................ ..31
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống (%) trong ao ương ...................... ..32
Bảng 3.7 Kết quả kinh tế sau khi thực hiện đề tài......................................................36

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Hệ thống bể thí nghiệm ............................................................................. 22
Hình 3.2. Hệ thống ao ương nghêu giống triển khai tại Hợp tác xã Kim Trung ...... 23
Hình 3.3 Thu mua nghêu cám từ các hộ sản xuất giống tại địa phương ................. 24
Hình 3.4. Hệ thống dàn nuôi sinh khối tảo trong túi nilong ..................................... 24
Hình 3.5. Hệ thống bể xi măng và bể composite nuôi sinh khối tảo ........................ 25
Hình 3.6. Kiểm tra và thả nghêu giống cấp 1 (nghêu cám) tại các ao thực nghiệm 35
Hình 3.7. Nghêu sau 2 tháng ương ........................................................................... 35
Hình 3.8. Nghêu dắt sau 4 -5 tháng ương (A) và nghêu cúc sau 6 tháng ương (B) .. 35

ix


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Giá trị nhiệt độ và độ mặn nước biển trong quá trình thực nghiệm ..... 28
Biểu đồ 3.2. Hàm lượng ôxy hoà tan và độ pH nước biển trong quá trình thực nghiệm
.................................................................................................................................. 29
Biểu đồ 3.3. Hàm lượng các muối dinh dưỡng vô cơ hoà tan tại các ao thực nghiệm
.................................................................................................................................. 30
Biểu đồ 3.4 : Tốc độ tăng trưởng trung bình về chiều dài vỏ (µm/ngày) ................. 33
Biểu đồ 3.5: Tốc độ tăng trưởng trung bình về khối lượng ( µg/ngày)................... 33
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ sống trung bình của nghêu giống (%) ....................................... 34


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở nước ta hiện nay đang ngày càng phat triển
lớn mạnh, chiếm vị trí quan trọng trong ngành Thủy sản và có ảnh hưởng rất lớn tới
nền kinh tế nước ta.
Cùng với sự đầu tư, phát triển mạnh mẽ củ a nghề nuôi tôm, cá thì nghề nuôi
động vật thân mềm (ĐVTM) cũng đang càng ngày được chú trọng phát triển và đã
chiếm một vị trí tương đối lớn trong ngành NTTS. Trong đó, loài nghêu Bến Tre
(Meretrix lyrata Sowerby, 1851) cũng đang là một trong những đối tư ợng ĐVTM
được nu ôi chủ lực ở các tỉnh ven biển Bắc B ộ và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Kết quả nghiên cứu của Trương Quốc Phú (1999) [6] cho thấy, hàm lượng dinh dưỡng
của nghêu có tới 41,32% protein, 18,33% lipid, 22,08% chất khoáng, 15,83% đường
và chất xơ. Hiện nay, nghêu Bến Tre đang là một trong những nguồn thu nhập chính
của cộng đồng ngư dân ven biển miền Nam và ở một số tỉnh ven biển miền Bắc.
Với giá trị dinh dưỡng lớn và đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nuôi
thủy sản như vậy nên loài nghêu Bến Tre đang ngày được chú trọng mở rộng diện tích
nuôi ở một só tỉnh phía bắc như Thái Bình, Nam Định, Ninh Bì nh, ....Tuy nhiên, cùng
với việc mở rộng diện tích nuôi thì nhu cầu con giống ngày càng tăng cao nhưng gần
như các tỉnh phía bắc chưa thực s ự chủ động được nguồn con giống mà chủ yếu mua
giống từ các tỉnh phía nam hoặc gom giống nhở lẻ từ các hộ dân nên chất lượng con
giống chưa đảm bảo cũng như giá thành còn khá cao.
Vì vậy đề t ài thực hiện với mục tiêu xác định mức độ ảnh hưởng của thức ăn đến
tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851)
giai đoạn 0,4 mm ương tong ao đất tại Huyện Kim Sơn, Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài như sau:



Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của

nghêu giống:
-

Bố trí thí nghiệm 4 bể ương giống, mỗi bể có thể tích 500 L/bể, sử dụng 2 loài

tảo ( Isochrysis galbana, Chaetoceros gracilis) làm thức ăn nhằm tìm ra hệ số thức ăn
tốt nhất cho giai đoạn ương giống nghêu :
xi


+ Bể 1: Cho ăn tảo tươi Isochrysis galbana.
+ Bể 2: Cho ăn tảo tươi Chaetoceros gracilis.
+ Bể 3: Cho ăn tảo tươi 50% I. galbana +50% C. gracilis.
+ Bể 4: Thức ăn tự nhiên, lấy từ nguồn nước bãi triều theo chế độ ngày cho ăn của ao
thí nghiệm, bể đối chứng không cho ăn hai loài tảo tươi.
-

Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống từ

nghêu cám lên nghêu tấm trong ao đất:
+ Bố trí thí nghiệm: 4 ao ương, diện tích 300 m 2
+ Mật độ thả giống: Ương giống trực tiếp từ g iai đoạn nghêu cám (50-60
vạn/kg). Mật độ ương: 10.000 con/m 2.
+ Ao 1: Cho ăn bổ sung 100% tảo Isochrysis galbana.
+ Ao 2: Cho ăn bổ sung 100% tảo Chaetoceros gracilis.
+ Ao 3: Cho ăn bổ sung 50% I. galbana + 50% C. gracilis.
+ Ao 4: Thức ăn t ự nhiên, lấy từ nguồn nước cấp cho bể ương.



Đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng ương nghêu vào thực tiễn sản xuất phù

hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Bình:
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế ương nghêu giống
+ Khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
Với phương pháp nghiên cứu trên chúng tôi đã thu được những kết quả như sau:
+

Kết quả các yếu tố môi trường trong các ao ương: các yếu tố môi trường trong

các ao thí nghiệm cho thấy: nhiệt độ nước dao động từ 25 ÷ 30oC; độ mặn dao động
trung bình từ 15 ÷ 20‰; hàm lượng ôxy hoà tan trung bình ở các ao ương là từ 5,7 ÷
6,0 mg/l; độ pH ổn định trong khoảng từ 7,3 ÷ 7,7; hàm lượng các muối dinh dưỡng vô
cơ hòa tan: N-NO2-: 10,8 ÷ 15,0 g/l; N-NO3-: 49,1 ÷ 61,5 g/l; N-NH4+: 29,5 ÷ 76,4
g/l; P-PO43-: 19,5 ÷ 53,2 g/l; là các điểu kiện tương đối phù hợp cho nghêu sinh
trưởng và phát triển.
xii


+

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thức ăn tới tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của

nghêu ở cả các bể thí nghiệm, thức ăn là các loài vi tảo đến tốc độ t ăng trưởng và tỷ lệ
sống của nghêu giống: kết quả cho thấy việc cho ăn bổ sung 50% tảo I. galbana +
50% tảo C. gracilis có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giống cao nhất so
với hai nghiệm thức còn lại và bể đối chứng. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng trung bình về
chiều dài vỏ đạt 37,13±2,9 µm/ngày; tốc độ tăng trưởng trung bình về khối lượng đạt
0,82±0,10 µg/ngày và tỷ lệ sống trung bình đạt 83,38±5,0 %. Sau 175 ngày ương,

nghêu cúc đạt kích thước chiều dài vỏ trung bình 6,72 mm; khối lượng trung bình
0,151 g.
+

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thức ăn tới tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của

nghêu ở cả các ao thực nghiệm, thức ăn là các loài vi tảo đến tốc độ tăng trưởng và tỷ
lệ sống của nghêu cho thấy: Ở ao 3 cho ăn bổ sung 50% I. galbana + 50% C. gracilis
có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giống cao nhất so với hai nghiệm thức
còn lại và ao đối chứng, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Cụ thể, tốc độ tăng
trưởng trung bình về chiều dài vỏ đạt 35,0 ± 2,8 µm/ngày; tốc độ tăng trưởng trung
bình về khối lượng đạt 0,74 ± 0,10 µg/ngày và tỷ lệ sống trung bình đạt 75,0 ± 4,0%.
Sau 175 ngày ương, nghêu cúc đạt kích thước chiều dài vỏ trung bình 6,45 mm; thu
được khoảng 2,3 triệu nghêu giống.
+

Về hiệu quả và khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất phù hợp với điều kiện

tự nhiên của Ninh Bình: qua thí nghiệm và thực nghiệm cho thấy giá thành thực hiện
ương nuôi tại chỗ đã giảm được 45 % chi phí mua nghêu giống từ các địa phương khác
(chưa tính các phần chi phí phát sinh, công thực hiện của chủ đề tài và thuê khoán địa
điểm thực hiện). Từ đó có thể thấy, việc sử dụng hai loài tảo Isochrysis galbana và
Chaetoceros gracilis là thức ăn cho nghêu giống là có hiệu quả và có thể á p dụng để
nâng cao chất lượng và số lượng con giống nuôi tại Kim Sơn, Ninh Bình. Từ đó đem
lại nguồn con giống khỏe mạnh, sạch bệnh và giúp người nuôi giảm chi phí đầu vào.

xiii


MỞ ĐẦU

Nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở nước ta hiện nay đang ngày càng phat triển lớn
mạnh, chiếm vị trí quan trọng trong ngành Thủy sản và có ảnh hưởng rất lớn tới nền
kinh tế nước ta.
Cùng với sự đầu tư, phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi tôm, cá thì nghề nuôi
động vật thân mềm (ĐVTM) cũng đang càng ngày được chú trọng phát triển và đã
chiếm một vị trí tương đối lớn tro ng ngành NTTS. Trong đó, loài nghêu Bến Tre
(Meretrix lyrata Sowerby, 1851) cũng đang là một trong những đối tượng ĐVTM
được nuôi chủ lực ở các tỉnh ven biển Bắc Bộ và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Nghêu Bến Tre ( Meretrix lyrata Sowerby, 1851) là một trong những đối tượng
hải sản có giá trị kinh tế cao. Thịt nghêu có có mùi vị thơm ngon, là nguồn thực
phẩm được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Kết quả nghiên cứu của Trương Quốc Phú
(1999) [6] cho thấy, hàm lượng dinh dưỡng của nghêu có tới 41,32% protein, 18,33%
lipid, 22,08% chất khoáng, 15,83% đường và chất xơ. Hiện nay, nghêu Bến Tre đang
là một trong những nguồn thu nhập chính của cộng đồng ngư dân ven biển miền Nam
và ở một số tỉnh ven biển miền Bắc. Nghêu Bến Tre có thị trường xuất khẩu rộng lớn
do đã đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe trong yêu cầu sản phẩm xuất khẩu và đã đạt
chứng chỉ MSC của Hội đồng Bảo tồn biển quốc tế. Do nhu cầu tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu lớn nên việc chủ động nguồn nghêu giống đáp ứng cho nuôi thương phẩm
rất quan trọng.
Với giá trị dinh dưỡng lớn và đe m lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nuôi
thủy sản như vậy nên loài n ghêu Bến Tre đang ngày được chú trọng mở rộng diện
tích nuôi ở một só tỉnh phía bắc như Thái Bình, Nam Định, Ninh Bìn h, ....Tuy nhiên,
cùng với việc mở rộng diện tích nuôi thì nhu cầu con giống ngày càng tăng cao
nhưng gần như các tỉnh phía bắc chưa thực sự chủ động được nguồn con giống mà
chủ yếu mua giống từ các tỉnh phía nam hoặc gom giống nhở lẻ từ các hộ dân nên
chất lượng con giống chưa đảm bảo cũng như giá thành còn khá cao.
Ninh Bình là tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng với diện tích bãi bồi 2.553,2 ha rất
thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn lợ , trong đó nuôi nghêu (M.
1



lyrata) cũng đang là đối tượng được ưu tiên phát triển nhằm chuyển đổi giữa các đối
tượng nuôi nhằm đem lại hiệu quả và khắc phục những thiệt hại ngành nuôi trên địa
bàn trong những năm qua.
Tuy nhiên, cho đến nay Ninh Bình vẫn chưa chủ động được nguồn nghêu (M.
lyrata) giống tại chỗ. Nghêu (M. lyrata) giống chủ yếu được lấy từ các tỉnh lân cận
đã tiến hành sản xuất giống thành công như Nam Định, Thái Bình đã ương lên cỡ
giống lớn rồi chuyển hoặc mua về thả nuôi ngoài bãi triều tỉnh Ninh Bình. Vì thời
gian vận chuyển dài nên tỷ lệ hao hụt và chi phí mua giống cao lại khó chủ động
được mùa vụ, do đó việc phát triển nghề nuôi nghêu (M. lyrata) với qui mô lớn của
tỉnh gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân, do diện tích ương nghêu (M. lyrata) giống
bãi triều tỉnh Ninh Bình hạn chế, lại ảnh hưởng trực tiếp của sóng gió, mưa bão, nước
ngọt từ các cửa sông đổ ra đã làm giảm tỷ lệ sống của nghêu (M. lyrata) ương bãi
triều. (Chi Cục Thủy Sản Ninh Bình, 2013)
Cùng với những khó khăn trong ương giống do điều kiện thời tiết không thuận
lợi: trời rét kéo dài (mùa Thu, Đông) và chưa tuyển chọn được nguồn giống nghêu
giống có chất lượng tốt. Bên cạnh đó, việc sử dụng và lựa chọn nguồn thức ăn cho
nghêu giống sử dụng các loài vi tảo biển phù hợp với từng giai đoạn ương giống còn
gặp nhiều vướng mắc.
Mặt khác, từ trước đến nay có rất ít các công trình nghiên cứu về ương giống
nghêu (M. lyrata) được thực hiện ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Một số ít thông
tin liên quan đến sản xuất giống nhân tạo, ương giống nghêu mới chủ yếu nhỏ lẻ chưa
tập chung, nhưng cũng chưa được đầy đ ủ và chưa phản ánh đúng được hiện trạng
môi trường, nguồn thức ăn của nghêu cám lên Nghêu tấm ở tại các bãi bồi huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Vì vậy, đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ
lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) giai đoạn 0,4 mm ương
trong ao đất tại Huyện Kim Sơn, Ninh Bình" trong đó sử dụng hai loại vi tảo
Isochrysis galbana và Chaetoceros gracilis làm thức ăn để đưa ra được giảp pháp kỹ
thuật ương nghêu (M. lyrata) giống phù hợp trong điều kiện tại địa phương là cần

thiết, có ý nghĩa khoa học và giải quyết trực tiếp các vấn đề thực tiễn sản xuất.
2


Mục tiêu nghiên cứu
Ương giống nghêu cám (0,4 mm) lên giai đoạn nghêu 0,6 cm phù hợp với điều kiện
tự nhiên của bãi bồi ven biển tại huyện Kim Sơn, Ninh Bình;
So sánh ảnh hưởng của hai loài vi tảo làm thức ăn tới quá trình sinh trưởng và
tỷ lệ sống của nghêu giống (Meretrix lyrata);
Đề xuất được giải pháp kỹ thuật ương nghêu giống trong ao đất phù hợp với
điều kiện tự nhiên của bãi bồi ven biển tỉnh Ninh Bình.
Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống
của nghêu giống ;
-

Nghiên cứu bố trí thí nghiệm, đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần thức ăn

đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu ương.
-

Xác định tìm ra thức ăn phù hợp cho ương giống nghêu giai đoạn 0,4 mm.

Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất phù hợp
với điều kiện tự nhiên của Ninh Bình
Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học.
Kết quả của đề tài là cơ sở dữ liệu để xây dựng quy trình kỹ thuật ương nghêu
giống, bổ sung đối tượng nuôi mới trong vùng đầm nước lợ nuôi tôm hiệu quả thấp
và đề xuất giải pháp kỹ thuật ương nghêu giống trong đầm.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng để làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu tiếp theo, giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật và
phổ thông.
Ý nghĩa thực tiễn
Thành công của luận văn làm cơ sở chuyển đổi một phần diện tích ao đầm nuôi
tôm hiệu quả thấp sang ương nghêu giống, góp phần giải quyết việc làm, phát triển
kinh tế thuỷ sản của tỉnh theo hướng hiệu quả, bền vững.
3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Hệ thống phân loại về đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Loài nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) từ
nghêu cám (0,4 mm).
Ngành thân mềm:

Mollusca

Lớp hai mảnh vỏ:

Bivalvia

Bộ mang thật:

Eulamellibranchia

Bộ phụ:


Schizodonta

Phân bộ:

Heterodonta

Tổng họ:

Veneracea

Họ nghêu:

Veneridae

Giống nghêu:

Meretrix

Loài nghêu:

Meretrix lyrata

(Sowerby, 1851)
Tên tiếng Anh: Lyrate Asiatic Hard Clam.
Tên địa phương: nghêu Bến Tre
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học cơ bản nghêu Bến Tre


Đặc điểm hình thái, cấu tạo
Hình dạng rất giống ngao dầu, nhưng kích thước nhỏ hơn. Nghêu có hai vỏ đều


nhau, vỏ chủ yếu được tạo thành từ 3 lớp calcium carbonate: trong c ùng là lớp xà cừ,
ở giữa là có hình lăng trụ, tán sắc, là thành phần chính cấu tạo n ên vỏ, ngoài cùng là
lớp sừng ( iostracum layer), lớp áo màu nâu, nó thường xuyên bị biến mất do bị bào
mòn hoặc thời tiết. Nghêu lớn có chiều dài 40 - 50 mm, chiều cao 40 - 45 mm và
chiều rộng 30 - 35 mm (Nguyễn Đình Hùng, 2000) [4].
Về cấu tạo trong bao gồm:
4


Màng áo: phần thịt mềm của nghêu được bao bọc bởi màng áo, nó được cấu tạo
bao bọc bởi hai lớp cơ mỏng, dày nhất là phần rìa .
Cơ khép vỏ: có hai vị trí đính cơ khé p vỏ nằm ở gần vùng trước và sau của vỏ.
Mang: các mang nổi lên là đặc điểm chính của phân lớp mang tấm
(lamellibranchia).
Chân: Nghêu có cấu tạo một chân phát triển, chức năng để đào xuống nền đáy
và cố định cơ thể vào trong nền đáy.
Hệ thống tiêu hoá bao gồm: Hai đôi xúc biện, miệng, thực quản, dạ dày, các
manh nang chọn lọc thức ăn và manh nang tiêu hóa ruột. Hệ thống mang lớn lọc thức
ăn từ nước rồi chuyển thẳng tới xúc biện, nằm ở xung quang miệng, thức ăn được
làm mềm rồi chuyển vào trong miệng.
Hệ thống tuần hoàn hở : Tim nằm trong xoang bao tim, gồm: một tâm thất và
hai tâm nhĩ. Từ tâm thất có các mạch máu đi đến các cơ quan.


Đặc điểm phân bố: Nghêu phân bố ở vùng có nền đáy cát mịn đến cát trung có

pha lẫn hàm lượng bù n lỏng và xác hữu cơ (10 - 18%). Độ mặn đặc trưng cho bãi
nghêu dao động từ 7 - 25‰; pH nước 6,5 - 8,5 và nhiệt độ là 26 - 32oC. Ở Việt Nam,
nghêu thường phân bố nhiều ở vùng ven biển phía Nam, bao gồm các tỉnh: Tiền

Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.


Dinh dưỡng, sinh trưởng
Động vật thâm mềm hai mảnh vỏ nói chung sử dụng các loài tảo kích thước

hiển vi, vi khuẩn, protozoa và các hạt hữu cơ có kích thước nhỏ hơn 150 μm.
Giai đoạn trưởng thành, thức ăn của loài nghêu là mùn bã hữu cơ lơ lửng trong
nước và phiêu sinh thực vật. Mùn bã hữu cơ chiếm từ 75 - 90%, tảo chiếm từ 10 25%. Trong thành phần tảo, tảo Silic chiếm 90 - 95%, tảo giáp chiếm 3,3 - 6,6%, còn
lại là tảo Lam, tảo Lục, tảo Vàng Ánh chiếm 0,8 - 1%.


Đặc điểm sinh sản

5


Nghêu Bến Tre (M. lyrata) là loài phân tính, nhưng không phân biệt được cá thể
đực cái thông qua hình dáng ngoài. Sự thành thục sinh dục của nghêu tuỳ thuộc vào
độ tuổi, kích thước và địa lý phân bố.
Nghêu đạt kích thước 500mg sẽ bắt đầu thành thục sinh dục và sau 12 tháng
nuôi có thể tham gia sinh sản lần đầu. Mùa vụ sinh sản tự nhiên của nghêu diện ra
vào thời gian cuối mùa Xuân tới hết mùa Hè (từ tháng Tư đến tháng Chín). Trong
đó, mùa sinh sản chính của nghêu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm, mùa phụ từ
tháng 11 đến tháng giêng năm s au. Tỷ lệ đực/cái trong tự nhiên là 1/1.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.1 Những nghiên cứu về hình thái cấu tạo, phân bố
Trong các công trình nghiên cứu trước đây về đặc điểm hình thái, phân loại của
động vật thân mềm đã mô tả cấu tạo của họ Nghêu (Veneridae) cho thấy các loài
trong nhóm này ít có sự khác nhau. Như công trình nghiên cứu của Walter (1945) mô

tả 3 loài Meretrix lusoria Chem, Meretrix petechialis Lam và Meretrix tripla; Pierre
(1952) mô tả một loài Meretrix meretrix (Linnaeus); Anuwat (1995) [20] mô tả hai
loài Meretrix lusoria và Meretrix meretrix. Ngoài các công trình trên chưa có công
trình nào mô tả loài nghêu Meretrix lyrata ngoại trừ công trình nghiên cứu của Habe
et al., (1966) và Nguyễn Chính (1996) [3], gần đây Trương Quốc Phú (1999) [6] đã
mô tả rất kỹ hình thái cấu tạo ngoài của Meretrix lyrata (Sowerby, 1851), cơ thể
nghêu được bao bọc bởi hai mảnh vỏ bằng nhau có dạng hình tam giác (gần tròn), vỏ
dầy chắc, cạnh trước ngắn hơn (chỉ bằng 2/3 chiều dài cạnh sau), dính chặt nhau bằng
một bản lề và góc vỏ có răng khớp rất khít.
Về mặt cấu tạo, có nhiều tác giả nghiên cứu về hình thái cấu tạo chung của
Bivalvia như: Purchon (1977) [23], Thái Trần Bái (1978) [2] ... Theo mô tả của
Quayle và Newkirk (1989) [24] thì cấu tạo họ Veneridae không khác nhau nhiều so
với các loài Bivalvia khác
Nghêu (M. lyrata Sowerby, 1851) là loài động vật thân mềm 2 mảnh vỏ có giá
trị kinh tế được nhiều nước trên thế giới khai thác giống tự nhiên và nuôi thương
phẩm (Baud, 1992). Nghêu phân bố chủ yếu ở vùng biển ấm Tây Thái Bình Dương
6


từ biển Đài Loan đến Việt Nam, tập trung nhiều ở Nam Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Philippine, Úc, Ấn Độ, Việt Nam (FAO, 1999)
1.2.2 Nghiên cứu về sinh trưởng của ấu trùng
Modassir (1990) [19] nghiên cứu sinh trưở ng và sức sản xuất của nghêu
Meretrix casta ở cửa sông Mandoviv (Ấn Độ) cho thấy, tốc độ sinh trưởng trung bình
của nghêu khoảng 3 mm/tháng.
Ho (1991) [14] khi nghiên cứu sinh trưởng của Meretrix lusoria nuôi trong ao
và bể, thả giống cỡ 1 g (chiều dài 15,9 mm) với 6 mật độ khác nhau từ 60 - 360
con/m2. Sau 11 tháng nuôi, nghêu đạt 16,7 g (40,2 mm) ở lô nuôi trong ao. Nghêu
nuôi trong bể ở mật độ 60 và 360 con/m 2 đạt 8,3 g (31,7 mm) và 3,9 g (24,6 mm).
Theo Purchon (1977) [23], Thái Trần Bái (1978b) [2], Quayle và Newkirk (1989)

[24] thì giai đoạn ấu trùng thức ăn của nhóm Bivalvia là vi khuẩn ( Bacteria), tảo Silic
(Diatoms), mùn bã hữu cơ (Detritus), nguyên sinh động vật (Flagellata) có kích thước
nhỏ khoảng 10µ hoặc nhỏ hơn.
Những hạt thức ăn quá to, những loài tảo có kích thước lớn, dạng sợi như
Chaetoceros, Skeletonema, Bacteriastrum ... nghêu khó bắt được. Cỡ hạt thức ăn mà
nhóm Bivalvia có thể bắt được là 10 - 100µm (Quayle & Newkirk, 1989) [24].
Laing (1987) ương 5 loại ấu trùng Bivalvia trong bể t uần hoàn 50 lít với thức ăn
là tảo tươi, thức ăn nhân tạo và không cho ăn. Kết quả tỷ lệ sinh trưởng (tính theo
khối lượng khô) là 64 % đối với nghiệm thức tảo tươi, 54 % đối với thức ăn nhân tạo
và hầu như ấu trùng không tăng trưởng khi không cho ăn.
Laing (1991) [17] sử dụng tảo khô và tảo tươi Skeletonema costatum để nuôi ấu
thể (Juvenile) của Tapes philippinarum. Kết quả khi dùng hỗn hợp 70 % tảo khô và
30 % tảo tươi cho sinh trưởng tốt hơn là chỉ cho ăn một loại.
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở giai đoạn sản xuất giống nhân tạo, ít nghiên
cứu về tập tính dinh dưỡng và thức ăn chung cho nhóm Bivalvia giai đoạn trưởng
thành.

7


1.2.3 Nghiên cứu về bệnh trên nghêu (M.lyrata)
Địch hại của nghêu là một số loài ăn thịt như chim, cá, cua, ghẹ, động vật thân
mềm thuộc nhóm chân bụng như loài Natica maculosa và Thais carinifera (Broom,
1982); sao biển và các loài rong cũng có thể gây hại như làm nghêu ngạt thở khi triều
rút (Bayne, 1973).
Bệnh của nghêu thường gặp là các loài cạnh tranh thức ăn với nghêu, ng oài ra
bệnh ký sinh rất phổ biến trên nghêu mà tác nhân là các loài giun, sán xâm nhập qua
đường dinh dưỡng nên việc phòng bệnh rất khó khăn. Các yếu tố môi trường thay đổi
đột ngột, đặc biệt là độ mặn gây chết nghêu hàng loạt và thường xảy ra ở các bãi
nghêu gần cửa sông trong điều kiện mưa bão (Boonruang và Janekarn, 1983).

Lo (1988, 1990) phát hiện một loại virut IPNV (Infectiou s Pancreatic Necrosis
Virus) ở n ghêu M. lyrata, Meretrix lusoria.
Ký sinh trùng Perkinsus sp là nhóm gây bệnh theo hệ thống, mức độ ảnh hưởng
và tỷ lệ chết sẽ tăng trong quần thể do những cá thể nhiễm bệnh và chết là nguồn lây
trực tiếp cho những cá thể khác trong quần đàn (Ewart và Ford, 1993).
Perkinsus sp ký sinh bên trong tổ chức mô của cơ thể vật chủ nên việc thực hiện
các biện pháp trị bệnh không đem lại hiệu quả cao do sống trong môi trường hở nên
quá trình trị bệnh gặp khó khăn (Denaleey và ctv, 2003).
Ho và Zheng (1994) đã phát hiện một loài giáp xác chân chèo Ostrincola koe
Tanaka ký sinh trong màng áo của Meretrix meretrix. Loài ký sinh này đã gây thiệt
hại lớn cho Nghêu (M. lyrata) nuôi ở Jinasu, Trung Quốc.
Ho và Kim (1995) phát hiện 3 loài giáp xác chân chèo ký sinh trên Meretrix
meretrix thu từ chợ Phuket (Thái Lan) đó là Conchyliurus bombasticus Reddiah,
Ostrincola portonoviensis Reddiah và Lichomolgus similis Ho và Kim.
1.2.4 Nghiên cứu ứng dụng và nuôi sinh khối loài I. galbana và C. gracilis làm thức
ăn cho ương giống và sinh sản nhân tạo nhóm hai mảnh vỏ
Isochrysis galbana (Parke, 1949) là loài vi tảo sống đơn bào, tế bào có dạng
hình tròn. Kích thước tế bào khoảng 5 - 6 µm).
8


Vi tảo biển có giá trị dinh dưỡng rất cao và là nguồn thức ăn quan trọng giúp
cho ấu trùng và động vật nuôi thủy sản phát triển tốt nhất. Hàm lượng protein và
vitamin là các nhân tố chính để xác định giá trị dinh dưỡng của vi tảo, tiếp đến là
lipid và hydradcacbon (Bảng 1.1).
Đối với các trại nuôi động vật thân mềm hai mảnh vỏ các loài vi tảo được ứng
dụng làm thức ăn khá rộng như Nannochloropsis oculata, Chaetoceros sp., Chlorella
minutissima, Chlorella sp., Gomphonema sp., Isochrysis galbana, Nitzschia sp.,
Pavlova


sp.,

Phaeodactylum

tricornutum,

Skeletonema

sp.,

Thalassiosira

pseudonana và Tetraselmis subcordiformis (Hemaiswarya et al., 2011) [13].
Bảng 1.1 Một số loài tảo thường đ ược sử dụng trong ương nuôi các loài thủy sản
Chất lượng dinh

Kích cỡ

dưỡng

Loài

Mức độ sử dụng cho nuôi

(µm)

DHA

AA


EPA

BV

AT-T JA

ĐVPD

Isochrysis galbana

3x5

n.d.

n.d.

+++

++

+

++

Isochrysis sp.

3x5

-


-

+++

++

+

++

Pavlova lutheri

4x6

+

++++ +

++

+

++

Chaetoceros

5x8

-


+++

+

++

++

+

3x6

+

+++

++

++

++

+

4x5

+

+++


++

+

+

Sketonema costatum 10 x 5

-

+++

-

+

++

Tetraselmis suecica

15 x 9

++

++

+++

+


+

Rhodomonas salina

8 x 12

++

+++

++

+

Pyramimonas spp.

6

-

+

++

+

muelleri
Chaetoceros
calcitrans
Thalassiosira

psedonana

9

++


Chất lượng dinh

Kích cỡ

Mức độ sử dụng cho nuôi

dưỡng

Loài
(µm)

DHA

AA

Navicula spp.

12 x 4

+

Nitzschia spp.


30 x 5

Nannochloropsis

EPA

BV

AT-T JA

++++ ++

+

+

++

++++ -

+

++

3x2

++

+++


-

++

3

++

++++ +++

-

++

++

ĐVPD

++

salina
Nannochloropsis
oculata
Nguồn: Brown et al. (2002).

Ghi chú: BV: mức độ sử dụng tảo cho nuôi Bivalvia; AT-T: ấu trùng tôm; J -A: bào
ngư con; ĐVPD: động vật phù du; ++ được dùng nhiều hơn +. Giá tri dinh dưỡng: “ -”: dưới
0,2% của hàm lượng acid béo tổng cộng; “++”: 1 - 5%; “+++”, trên 20%; và “nd”: không
được xác định.


1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Loài nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) đã được Bộ Thủy sản Việt
Nam xếp vào danh mục các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam (Nguyễn
Thanh Tùng và ctv, 2007).
Về mặt cấu tạo có nhiều tác giả nghiên cứu về hình thái cấu tạo trong lớp hai
mảnh vỏ (Bivalvia) cho thấy cơ bản giống nhau, như công trình nghiên cứu của
Purchon (1977), Thái Trần Bái (1978) [2] và Quayle & Newkirk (1989).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Chính (1996) [3] cho thấy nghêu (Meretrix
lyrata) phân bố chủ yếu ở vùng biển ấm Tây Thái Bình Dương từ biển Đài Loan đến
Việt Nam. Ở Việt Nam chúng phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Nam Bộ như: Cần Giờ
(Tp.HCM), Gò Công Đông (Tiền Giang), Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú (Bến Tre),
Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Vĩnh Lợi (Bạc Liêu), Ngọc Hiển (Cà Mau) và Cầu Ngang,
Duyên Hải của Trà Vinh .

10


Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996) [7] cho thấy nghêu phân bố ở những vùng có
nền đáy cát hay cát bùn trong đó cát chiếm từ 60 -90% với k ích cỡ hạt từ 0,006-0,25
mm. Theo Trương Quốc Phú (1999) [6] thì nghêu phân bố chủ yếu ở vùng trung triều
và dưới triều, nơi có độ dốc tương đối bằng phẳng. Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn
Văn Lục (1994) [1] cho rằng nghêu phân bố ở vùng thời gian phơi bãi từ 2 – 8
giờ/ngày. Độ sâu cực đại tìm thấy nghêu lúc nước ròng là 2,5 m. Nghêu phân bố ở
vùng có nền đáy cát mịn đến cát trung có pha lẫn hàm lượng bùn lỏng và xác hữu cơ
(10 – 18%), vào mùa mưa bùn lỏng bao phủ nền đáy bãi Nghêu (1,5 - 2,5 cm). Độ
mặn đặc t rưng cho bãi nghêu dao động từ 7 – 25‰; pH nước 6,5 – 8,5 và nhiệt độ là
26 – 32oC. Theo nghiên cứu của Võ Sĩ Tuấn (1999) [12] ở Gò Công Đông cho thấy
nghêu con tập trung ở độ cao khoảng 0,8 – 1,5 m so với số 0 hải đồ.



Nghiên cứu về dinh dưỡng, sinh trưởng
Giai đoạn trưởng thành thức ăn của loài nghêu là mùn bã hữu cơ lơ lửng trong

nước và phiêu sinh thực vật. Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996) [7] thì thành phần thức
ăn chính của nghêu vùng Trà Vinh là mùn bã hữu cơ chiếm từ 75 – 90%, tảo chiểm
từ 10 – 25%. Trong thành phần tảo, tảo Silic chiếm 90 – 95%, tảo giáp chiếm 3,3 –
6,6%, còn lại là tảo Lam, tảo Lục, tảo Vàng Ánh chiếm 0,8 – 1%.
Các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phụng và ctv (2001) [8] và Trương Quốc Phú
(1999) [6] đều cho thấy nghêu là loài ăn lọc, thành phần thức ăn tự nhiên của nghêu
là mùn bã và các mảnh vụn hữu cơ lơ lửng trong nước khoảng 75-90%, thực vật phù
du chiếm tỷ lệ thấp khoảng 10-25% về số lượng cũng như t ần số bắt gặp, chủ yếu là
tảo Silic (tảo khuê). Theo Thái Trần Bái và ctv., (1978) [2] thì nhóm Bivalvia bắt mồi
theo cách lọc nhờ hoạt động của các tấm mang trong quá trình hô hấp hút nước qua
mang, quá trình bắt mồi diễn ra một cách thụ động, chỉ có những hạt thức ăn có kích
thước phù hợp được chọn lọc Quayle and Newkirk (1989) [24].
Theo Purchon (1977) [23] cho rằng thức ăn giai đoạn ấu trùng của nhóm Bivalvia
là vi khuẩn, tảo khuê, mùn bã hữu cơ và nguyên sinh động vật có kích thước nhỏ khoảng
10μm hoặc nhỏ hơn. Theo nghiên cứu của Võ Sĩ Tuấn (1999) [12] cho thấy sinh vật phù
du hiện diện trong ống tiêu hóa của nghêu chiếm khoảng 10%, trong khi hàm lượng mùn
bã hữu cơ chiếm đến 90%. Các giống tảo thường bắt gặp trong ống tiêu hóa của nghêu
11


phải kể đến Coscinodiscus (9 loài), Pleurosigma (3 loài), Cyclotella (3 loài),
Rhizosolenia (3 loài).
Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994) [1] thì nghêu sinh sản hai kỳ
trong năm, thời kỳ đầu vào tháng 3 - 5, thời kỳ thứ 2 vào lúc kết thúc mùa mưa
khoảng tháng 10 - 11 hàng năm. Còn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng
(2000) [4] mùa sinh sản chính của nghêu từ tháng 5 đến tháng 7 và mùa phụ từ tháng
11 đến tháng 1 năm sau (có năm không thấy xuất hiện mùa phụ) với mật độ nghêu

giống xuất hiện thấp hơn, tỷ lệ đực/cái trong tự nhiên là 1/1. Theo Trương Quốc Phú
(1999), tốc độ sinh trưởng nghêu tha y đổi theo mùa: sinh trưởng nhanh vào tháng 5
đến tháng 9, sinh trưởng chậm vào tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Nhân tố chính ảnh
hưởng đến tốc độ sinh trưởng là độ mặn, sóng gió, hàm lượng chất lơ lửng trong
nước.
Nghiên cứu của Trương Quốc Phú (1999) [ 6] cho rằng sau một năm tuổi nghêu
thành thục sinh dục và tham gia sinh sản, kích cỡ thành thục lần đầu khoảng 3,5 cm.
Nghêu phân tính đực, cái riêng biệt, một số cá thể nghêu lưỡng tính, tỷ lệ cá thể
lưỡng tính thấp, chiếm 6,82% trong quần thể. Các yếu tố mô i trường như độ mặn ,
sóng gió và hàm lượng vật chất lơ lửng là những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh
trưởng của nghêu.
Theo Nguyễn Ngọc Lâm và ctv., (1994) cho rằng khả năng lọc thức ăn của
nhóm nghêu có kích thước nhỏ tốt hơn nhóm nghêu có kích thước lớ n. Một khía cạnh
khác, nghêu là loài có tốc độ sinh trưởng về khối lượng nhanh hơn sinh trưởng về
chiều dài (Trương Quốc Phú, 1999) [6]. Cũng chính điều này làm cho tốc độ tăng
trọng của nghêu trong mùa mưa nhanh hơn mùa khô (Trương Quốc Phú, 2001).
Nguyễn Ngọc Lâm và Đoàn Như Hải (1998) nghiên cứu dinh dưỡng của sò
huyết Anadara granosa cho thấy thức ăn của sò là mùn bã hữu cơ (93% ) và tảo (7%),
ngoài ra còn tìm thấy Nguyên sinh Động vật trong ruột sò như Tintinnopsis và
Cocliella. Trong thành phần tảo Silic chiếm 92%, tảo giáp chiếm 4% và các nhóm
khác chiếm 4%.
Võ Sĩ Tuấn và Hứa Thái Tuyế n (1997) dựa vào vân vỏ để nghiên cứu về sinh
trưởng của sò Anadara antiquata ở vùng biển Bình Thuận, kết quả quá trình hình
12


×