Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá năng suất, chất lượng và khả năng sử dụng một số giống cỏ trong chăn nuôi bò tại sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TRUNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG
CỎ TRONG CHĂN NUÔI BÒ TẠI SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TRUNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG
CỎ TRONG CHĂN NUÔI BÒ TẠI SƠN LA
Chuyên ngành: Chăn Nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang
TS. Hồ Thị Bích Ngọc


THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ ràng.
Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và các số liệu đã công bố trong
luận văn này.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tôi xin cam đoan đều đã được cảm ơn đầy đủ

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên

Nông Văn Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Hưng Quang và TS. Hồ Thị Bích Ngọc với cương vị giáo viên hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Phòng Đào tạo sau Đại học - Đại học Thái Nguyên; Bộ phận

quản lý sau Đại học; Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên; Viện chăn nuôi đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp, các em sinh viên đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015

Học viên

Nông Văn Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Đặc tính sinh trưởng của cỏ hòa thảo......................................................... 4
1.1.1. Khái quát chung về cỏ hòa thảo .............................................................. 4
1.1.2. Đặc tính sinh trưởng của thân và lá ........................................................ 6
1.1.3. Đặc tính sinh trưởng của rễ ................................................................... 11
1.2. Năng suất và sản lượng chất xanh của cỏ hòa thảo ................................. 13
1.3. Đặc điểm các giống cỏ hòa thảo dùng trong nghiên cứu ......................... 15
1.3.1. Cỏ VA06 ............................................................................................... 15
1.3.2. Cỏ Guatemala ........................................................................................ 16
1.3.3. Cỏ Mulato 2........................................................................................... 17
1.3.4. Cỏ Ghinê ............................................................................................... 17
1.4. Nguyên lý của phương pháp sinh khí invitro gasproduction ................... 18
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23


iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Nội dung 1 ............................................................................................. 28
2.4.2. Nội dung 2 ............................................................................................. 28
2.4.3. Nội dung 3 ............................................................................................. 31
2.4.4. Nội dung 4 ............................................................................................. 32
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 33
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Đặc điểm tình hình thời tiết khu vực nghiên cứu..................................... 35
3.2. Thành phần dinh dưỡng đất tại khu vực nghiên cứu ............................... 36
3.3. Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm ................................................... 37
3.4. Khả năng sinh trưởng và tái sinh của cỏ thí nghiệm................................ 38
3.4.1. Khả năng sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng của cỏ thí nghiệm................. 38
3.4.2. Khả năng tái sinh của các giống cỏ ....................................................... 41
3.5. Kết quả theo dõi năng suất của các giống cỏ thí nghiệm......................... 45
3.6. Thành phần dinh dưỡng các giống cỏ thí nghiệm .................................... 48
3.7. Động thái sinh khí invitro của các giống cỏ thí nghiệm .......................... 51
3.7.1. Thể tích khí tích lũy ở các thời điểm khác nhau của các giống cỏ
qua các giai đoạn cắt ....................................................................................... 51
3.7.2. Đặc điểm sinh khí của các giống cỏ qua các giai đoạn tuổi thu hoạch .......... 56
3.8. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của các giống cỏ .......... 58
3.9. Đánh giá khả năng thu nhận các giống cỏ của bò .................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC GIỐNG CỎ THÍ NGHIỆM


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ ràng.
Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và các số liệu đã công bố trong
luận văn này.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tôi xin cam đoan đều đã được cảm ơn đầy đủ


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên

Nông Văn Trung


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Diễn biến thời tiết khí hậu tại tỉnh Sơn La 2013, 2014....................... 35

Bảng 3.2.

Thành phần dinh dưỡng đất tại khu vực thí nghiệm .......................... 36

Bảng 3.3.

Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm sau trồng 30 ngày ................... 37

Bảng 3.4.

Chiều cao và tốc độ sinh trưởng của 4 giống cỏ thí nghiệm ở
giai đoạn 60 ngày tuổi ........................................................................ 39

Bảng 3.5.

Chiều cao tái sinh của các giống cỏ thí nghiệm qua 2 mùa thu hoạch......... 41


Bảng 3.6.

Tốc độ tái sinh của các giống cỏ thí nghiệm ở 2 mùa thu
hoạch (cm/ngày) ................................................................................. 43

Bảng 3.7.

Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa)................... 45

Bảng 3.8.

Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ hai (tạ/ha/lứa)..................... 46

Bảng 3.9.

Thành phần dinh dưỡng các giống cỏ thân đứng ............................... 48

Bảng 3.10.

Thành phần dinh dưỡng các giống cỏ thân bụi .................................. 50

Bảng 3.11.

Lượng khí tích lũy khi lên men invitro gasproduction các
giống cỏ thân đứng cắt tại các thời điểm khác nhau (ml) .................. 52

Bảng 3.12.

Lượng khí tích lũy khi lên men invitro gasproduction các
giống cỏ thân bụi cắt tại các thời điểm khác nhau ............................. 54


Bảng 3.13.

Đặc điểm sinh khí khi lên men invitro gasproduction các
giống cỏ thân đứng cắt tại các thời điểm khác nhau .......................... 56

Bảng 3.14.

Đặc điểm sinh khí khi lên men invitro gasproduction các
giống cỏ thân bụi cắt tại các thời điểm khác nhau ............................. 57

Bảng 3.15.

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của giống
cỏ thân đứng ....................................................................................... 59

Bảng 3.16.

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của giống
cỏ thân bụi .......................................................................................... 60

Bảng 3.17.

Khối lượng cỏ bò ăn được ở các tuổi cỏ khác nhau (kg/con/ngày) ........... 61


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.


Chiều cao sinh trưởng của cỏ thí nghiệm giai đoạn 60
ngày tuổi ...................................................................................... 40

Hình 3.2.

Chiều cao tái sinh qua các mùa của cỏ thí nghiệm ..................... 42

Hình 3.3.

Tốc độ tái sinh của cỏ thí nghiệm (cm/ngày) .............................. 44

Hình 3.4.

Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa) ........... 46

Hình 3.5.

Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ 2 (tạ/ha/lứa) ................ 47

Hình 3.6.

Lượng khí sinh ra của các giống cỏ ở các thời điểm khác nhau ...... 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chăn nuôi bò ở nước ta đang phát triển mạnh cả về số lượng

và chất lượng, từ chỗ chăn thả quảng canh là chủ yếu, đang chuyển dần sang
hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh (Cục chăn nuôi, 2011) [6]. Vì
vậy, việc đảm bảo nhu cầu thức ăn xanh chất lượng cao cho chúng đã trở
thành vấn đề thời sự. Trong những năm qua, bằng nhiều con đường khác
nhau, nước ta đã nhập hàng trăm giống cây cỏ làm thức ăn cho vật nuôi.
Việc chọn lọc và đưa vào sản xuất những giống cây, cỏ mới năng suất cao,
chất lượng tốt, phù hợp với sinh thái từng vùng và nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật nhằm tăng năng suất, đồng thời xác định được thành phần hóa học
cũng như giá trị dinh dưỡng của chúng là hết sức cần thiết (Nguyễn Văn Lợi
và cs, 2004) [25].
Khu vực Tây Bắc được biết tới là vùng miền núi phía tây của miền
Bắc Việt Nam. Đây là một khu vực rộng lớn bao gồm 6 tỉnh (Hòa Bình,
Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai), với diện tích trên 5,64
triệu ha và dân số 3,5 triệu người. Nơi đây có điều kiện tự nhiên tương đối
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc (Từ Quang Hiển và cs, 2002)
[16]. Theo Nghiêm Văn Cường, (2008) [10] thì tập đoàn cây trồng làm
thức ăn gia súc tỉnh Sơn La rất phong phú có tới 29 loài khác nhau. Tuy
nhiên ở đây nguồn thức ăn thô xanh cho chăn nuôi gia súc chưa được trú
trọng và phát triển rộng rãi, nhiều giống cỏ/cây thức ăn gia súc có năng
suất, chất lượng cao như giống B. Decumbens, B. Brizantha, B. Mutica, B.
Ruziziensis, P. Purpureum, P.M. TD 58, Stylosanthes, L. Leucosephala…
Nguyễn Ngọc Hà và cs, (1995) [13]; Phan Thị Phần và cs, (1999) [31];
Trương Tấn Khanh, (1999) [19]; Vũ Thị Kim Thoa và cs, (2001) [36];
Nguyễn Thị Mùi và cs, (2008) [27] đã được phát triển và góp phần quan


2
trọng trong việc tăng năng suất ngành chăn nuôi ở các vùng khác thì vẫn
chưa được trồng phổ biến tại đây. Kết quả điều tra năm 2011 - 2012, tại các
xã trong khuôn khổ dự án “Khắc phục trở ngại về kỹ thuật và thị trường để

chăn nuôi bò có lãi tại vùng Tây Bắc Việt Nam” cho thấy, trâu bò nuôi ở
Sơn La, Điện Biên thiếu thức ăn thô xanh nghiêm trọng trong vụ Đông Xuân (Nguyen Q. H và cs, 2014) [68]. Nguồn thức ăn thô xanh chính cung
cấp cho đàn bò chủ yếu là dựa vào cây cỏ tự nhiên trên các bãi chăn thả
trong rừng, nên bò không chỉ tăng trọng thấp (3 - 6 kg/tháng), mà còn có
trường hợp giảm khối lượng (Nguyen Hung Quang và cs, 2014) [69].
Ngành chăn nuôi trâu bò của khu vực Tây Bắc nói chung và Sơn La
nói riêng, mặc dù đứng trước cơ hội phát triển rất to lớn nhưng nó cũng đã
và đang gặp phải những khó khăn không nhỏ trong quá trình phát triển.
Một trong những khó khăn đó là việc cung cấp nguồn thức ăn có chất
lượng cho trâu bò đặc biệt là về mùa đông. Để đáp ứng nhu cầu, cần đa
dạng hóa cơ cấu cây thức ăn, đồng thời, chọn lọc và đưa vào sản xuất
những giống có năng suất, phẩm chất cao thích nghi tốt với khu vực Tây
Bắc, cụ thể là cho tỉnh Sơn La góp phần cung cấp nguồn thức ăn thô xanh
cho trâu bò trong giai đoạn mùa đông là điều cần thiết và cấp bách. Xuất
phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá năng
suất, chất lượng và khả năng sử dụng một số giống cỏ trong chăn nuôi
bò tại Sơn La”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Lựa chọn ra các giống cỏ phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của
khu vực vùng núi cao Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng.
- Xác định thành phần dinh dưỡng của một số giống cỏ khảo sát ở các
giai đoạn tuổi thu hoạch.
- Đánh giá khả năng sinh khí invitro gasproduction và khả năng thu
nhận cỏ khi sử dụng để nuôi bò trong điều kiện chăn nuôi nông hộ.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực

tiễn để phát triển các giống cỏ phục vụ chăn nuôi tại khu vực vùng núi cao
Tây Bắc (tạo nguồn thức ăn ổn định trong mùa khô kéo dài).
Khẳng định giá trị dinh dưỡng của cỏ và hiệu quả sử dụng chúng trong
chăn nuôi bò ở khu vực vùng núi Tây Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chọn ra được những giống cỏ có năng
suất chất xanh, vật chất khô, giá trị dinh dưỡng cao, thích ứng với đất đai, khí
hậu của khu vực vùng núi cao Tây Bắc.
Tạo nguồn thức ăn ổn định có chất lượng cao trong giai đoạn khan hiếm
thức ăn, phục vụ phát triển chăn nuôi đại gia súc cho khu vực.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc tính sinh trưởng của cỏ hòa thảo
1.1.1. Khái quát chung về cỏ hòa thảo
Cỏ hòa thảo chỉ có một họ duy nhất là họ hòa thảo (Graminea) và có 28
họ phụ, 563 giống, 6802 loài. Ở nước ta, cỏ hòa thảo chiếm vị trí quan trọng
trong nguồn thức ăn xanh của gia súc ăn cỏ, vì nó chiếm 95 - 98% trong thảm
cỏ (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [16]. Cỏ hòa thảo trồng nói chung, là những
loại cỏ đã được nghiên cứu lai tạo hay tuyển chọn từ tự nhiên, với mục đích
tạo ra các giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện tự
nhiên và điều kiện canh tác ở một vùng hay khu vực nào đó.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã cho thấy, hiệu quả của cỏ
là biến đổi năng lượng mặt trời thành lá xanh để động vật có khả năng thu
nhận năng lượng này. Tuy nhiên, sử dụng năng lượng từ lá lại phụ thuộc vào
chu kỳ phát triển của cây. Các cỏ nói chung và cỏ hòa thảo nói riêng, sinh
trưởng và tái sinh đều trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm

riêng như sau:
Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, lá mất đi nên cây không có khả
năng thu nhận ánh sáng mặt trời. Trong khi đó, cây đòi hỏi nhiều năng lượng
để phát triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng được huy động từ
rễ. Rễ trở nên nhỏ đi và yếu hơn, vì năng lượng được sử dụng để phát triển lá.
Chính vì điều này, khi cây ngập úng vào giai đoạn này, cỏ rất dễ chết, do
không có lá để thoát hơi nước, còn rễ dẫn tới dễ bị tổn thương gây thối rễ.
Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trưởng rất chậm, năng suất thấp nhưng lá
ngon, mềm, độ ngon miệng cao và có giá trị dinh dưỡng cao.


5
Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): là giai đoạn từ sau khi gieo trồng
hoặc sau khi thu cắt hay sau chăn thả từ 10 - 15 ngày trở đi. Khi tái sinh đạt
tới 1/4 hay 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng được hấp thu đủ
qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt đầu bổ sung
cho rễ. Đây là thời gian cỏ phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn này, lá
chứa đủ protein và năng lượng thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc và
cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao.
Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): là giai đoạn từ sau khi
gieo trồng hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40 - 70 ngày (Đoàn
Ẩn và Võ Văn Trị, 1976) [1]. Cây tiếp tục phát triển, nhưng lá ngày càng trở
nên nhạt dần, lá ở phần gốc chết đi và bị phân hủy, lá sử dụng nhiều năng
lượng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra năng lượng từ quang hợp. Ở giai
đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Năng suất và hàm lượng các
chất dinh dưỡng trong cỏ cao. Tuy nhiên, tỷ lệ cỏ được sử dụng (gia súc ăn)
và khả năng tiêu hóa của gia súc đối với là và thân cây giai đoạn này thấp dần.
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống theo từng giai đoạn để
chúng ta định ra thời gian chăm sóc và thu cắt hợp lý. Giai đoạn I và đầu

giai đoạn II, cần chăm sóc, xới xáo, diệt cỏ dại và bón thúc phân cho cỏ.
Cuối giai đoạn II, đầu giai đoạn III, cần nhanh chóng thu cắt hoặc chăn thả.
Vì lúc này năng lượng thu được từ đồng cỏ là cao nhất. Nếu không thu
hoạch ngay, cỏ sẽ già, lá mất mầu dần, hiệu suất quang hợp kém nên giá trị
dinh dưỡng giảm dần, ảnh hưởng đến khả năng tái sinh lần sau, và giảm số
lứa cắt hay số lần chăn thả trên năm. Còn nếu thu hoạch non, năng suất sẽ
thấp, đồng thời nếu thu hoạch quá nhiều lứa trên năm, thì dự trữ các chất
dinh dưỡng và khoáng ở phần gốc và rễ để phát triển cành lá sẽ bị cạn kiệt,
đồng thời cỏ chóng bị tàn lụi.


6
Vì vậy, cần có thời gian nghỉ (khoảng cách cắt hoặc chăn thả) hợp lý để
duy trì việc sử dụng cỏ lâu dài. Không cho động vật gặm hay cắt cỏ quá thấp
để tránh cỏ bị quay lại giai đoạn I và tồn tại ở giai đoạn này lâu. Do đó tái
sinh sẽ rất chậm và làm giảm sản lượng cỏ trên năm.
1.1.2. Đặc tính sinh trưởng của thân và lá
Sau khi nảy mầm, khối lượng vật chất khô (VCK) của hạt sẽ giảm dần,
do chất dự trữ ở hạt được sử dụng cho quá trình nảy mầm nên sinh trưởng
lúc này chậm. Khi lá xanh xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp,
sự sinh trưởng bắt đầu tăng dần, đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh
trưởng giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai đoạn này khối lượng
VCK của cây bị giảm đi.
Lá non của cỏ non phát triển từ lá chồi mầm tạo ra ở đỉnh mô phân sinh,
hầu hết các tế bào của lá được cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong chồi. Kết
quả sinh trưởng của lá là sự mở rộng của kích cỡ tế bào và tăng khối lượng.
Lá mới sinh lấy cacborhydrate từ rễ, thân hay từ lá già cho tới khi chúng hoàn
thiện. Do sự đòi hỏi của sinh trưởng nên chúng đồng hóa các sản phẩm dự trữ
được từ rễ, lá, gốc để hình thành lá mới.
1.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của thân, lá

Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cỏ như
giá trị của phẩm giống hay các yếu tố khí hậu, thời tiết, đất đai... Trong các
yếu tố đó, thì ánh sáng, nhiệt độ, nước và chất dinh dưỡng có trong đất là các
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới đời sống của cỏ.
Sức nảy mầm của cỏ (hạt, hom): Sự sinh trưởng của cỏ phụ thuộc vào
sức nảy mầm của hạt, hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện tốt cho sinh
trưởng sau này. Sức nảy mầm của giống không những phụ thuộc vào bản thân
hạt mà còn phụ thuộc vào sự chuẩn bị giống của con người, điều kiện đất đai
và khí hậu. Đối với các giống cỏ dùng hom cũng vậy, những đoạn hom đầu có
tỷ lệ nảy mầm cao nhất, khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy
nhiên từ đốt thứ 3 trở đi thì tỷ lệ nảy mầm giảm xuống đột ngột.


7
Trong thời kỳ nảy mầm của hạt giống thì phạm vi nhiệt độ của đất và
không khí từ 15 - 350C là thuận lợi cho cỏ sinh trưởng và phát dục. Nhìn
chung, khi nhiệt độ tăng lên làm rút ngắn rất nhiều thời gian từ khi gieo hạt
tới khi mọc mầm. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng hoặc giảm quá ngưỡng chịu
đựng của cây, có thể làm cho cây non thiếu chất tạm thời và ảnh hưởng tới
khả năng sinh trưởng về sau.
Nhiệt độ: Tất cả quá trình sinh lý thực vật đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt
độ. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây, nhiệt độ tăng
(nằm trong nhiệt độ tới hạn) thì sinh trưởng tăng và khi nhiệt độ giảm thì sinh
trưởng chậm lại. Nếu tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất định có tác dụng thúc đẩy
quá trình hấp thu chất khoáng của rễ (Trịnh Xuân Vũ và Lê Doãn Diên, 1976)
[48]. Nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt đới nảy mầm là 15 - 200C và tối ưu là 25 350C. Nhiệt độ tối ưu cho cỏ ôn đới quang hợp là 15 - 200C và cỏ nhiệt đới là
30 - 400C. Sự hình thành diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ lớn hơn 10 - 150C.
Cây thức ăn gia súc sinh trưởng tốt nhất trong biên độ nhiệt độ ban ngày
hẹp từ 7,2 - 350C. Nhiệt độ thích hợp cho đẻ nhánh con của cỏ nhiệt đới
thường nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp cho nhánh sinh trưởng. Ở nhiệt độ thấp

dưới 100C cây cỏ nhiệt đới có hiện tượng úa vàng, sau đó chết, do diệp lục bị
phá hủy. Chính vì vậy, ở các vùng núi cao và xa xích đạo thì giá lạnh và
sương muối là yếu tố giới hạn đối với các giống cây thức ăn có nguồn gốc từ
vùng nhiệt đới.
Giới hạn về nhiệt độ của các loài thực vật khác nhau là khác nhau. Trong
khoảng nhiệt độ từ 0 - 350C, nhiệt độ không khí cứ tăng lên 100C có thể làm
cho quá trình sống của thực vật tăng 1 - 2 lần. Khi nhiệt độ tăng quá 350C,
quá trình sống giảm đi hoặc ngừng hẳn, còn khi nhiệt độ từ 40 - 500C, quá
trình sống ngừng hoàn toàn. Dưới ảnh hưởng lâu dài của nhiệt độ cao (chưa
vượt qua ngưỡng cao nhất) thực vật phát dục rất nhanh và phát dục này là
không bình thường. Nếu ảnh hưởng đúng vào thời kỳ sinh trưởng thì thực vật
còi cọc, cơ quan dinh dưỡng phát triển không tốt, hoa nở sớm, sản lượng thấp.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Hưng Quang và TS. Hồ Thị Bích Ngọc với cương vị giáo viên hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Phòng Đào tạo sau Đại học - Đại học Thái Nguyên; Bộ phận
quản lý sau Đại học; Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên; Viện chăn nuôi đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp, các em sinh viên đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn tốt

nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015

Học viên

Nông Văn Trung


9
20.000 - 30.000 lux. Trong khi cỏ hòa thảo nhiệt đới sẽ bão hòa ánh sáng ở
60.000 lux. Sự chuyển hóa của năng lượng ánh sáng khoảng 5 - 6% ở cỏ hòa
thảo nhiệt đới nhưng cỏ hòa thảo ôn đới là dưới 3%. Vì vậy, cỏ hòa thảo nhiệt
đới có tiềm năng lớn trong sử dụng ánh sáng cho quang hợp. Khi cường độ
ánh sáng cao trên mức bão hòa thì lá cỏ có chiều hướng nhỏ đi, lông ngắn lại,
tổng chiều cao cũng giảm đi và rễ lớn hơn so với cỏ sinh trưởng trong điều
kiện cường độ ánh sáng yếu. Cụ thể là sinh trưởng của các loài cỏ dưới tán
che của cây cao thì vấn đề cạnh tranh cơ bản không phải là dinh dưỡng, độ ẩm
mà là ánh sáng. Hầu hết cỏ đều là cây ưa sáng hơn là cây ưa bóng. Ngoài ra,
ánh sáng còn là nguyên nhân chủ yếu khiến cây ra hoa, kết hạt (Đoàn Ẩn, Võ
Văn Trị, 1976) [1].
Dinh dưỡng trong đất: Hầu hết chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh
trưởng nằm trong đất. Mười sáu nguyên tố thiết yếu được biết đến là rất cần
thiết cho cây sinh trưởng như cacbon, hydro, oxy trong đất - không khí, nitơ
trong không khí - đất, photpho, kali, canxi, kẽm….đều có trong đất.
Đất có hạt sét quá nhiều thì thường dí chặt, yếm khí, hoạt động của rễ
thực vật bị hạn chế. Những loại đất này thường khiến cho rễ thực vật tiết ra
nhiều độc tố. Những cây thức ăn dùng cho gia súc thường không thích hợp

trồng ở đất này (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [16]. Tính chất vật lý, cấu tượng
của các loại đất khác nhau sẽ ảnh hưởng tới độ ẩm của đất, sự hấp thu các
chất dinh dưỡng, sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đất. Đất là nguồn cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây. Nếu đất thiếu các chất dinh dưỡng nào thì cây
sẽ thiếu chính các chất dinh dưỡng đó. Kết cấu đất ảnh hưởng tới năng suất
cũng như chất lượng cây trồng. Tỷ lệ mùn, đất, đá, cát, sét, sỏi khác nhau sẽ
tạo cho đất có kết cấu khác nhau, đất giàu mùn thường có tỷ lệ cát, sét, sỏi thấp.
Nếu được thường xuyên canh tác, đất sẽ có kết cấu tốt và tơi xốp, rễ cây phát
triển nhanh và mạnh, vi sinh vật hoạt động tốt (Từ Quang Hiển và Nguyễn
Khánh Quắc, 1995) [15]. Để cải tạo đất, ta cần thường xuyên bón phân hữu cơ
và kết hợp với xới xáo, diệt cỏ dại và cung cấp nước thường xuyên.


10
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tái sinh của thân và lá
Cây cỏ đã được thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả năng
tái sinh khi trong rễ và thân còn lại có chứa đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết
cho quá trình tái sinh. Vì vậy, khả năng tái sinh phụ thuộc vào các yếu tố như:
tuổi thiết lập, thu hoạch, độ cao cắt...
Tuổi thiết lập: Tuổi thiết lập là tuổi kể từ khi trồng cỏ cho đến khi có
thể đưa vào sử dụng lần đầu tiên. Tuổi này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện
để các bộ phận dưới đất (rễ, thân ngầm...) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ
các chất dinh dưỡng sau này để có thể tái sinh. Vì chỉ khi các bộ phận này
phát triển và dự trữ các chất dinh dưỡng đầy đủ mới cho phép quá trình tái
sinh mạnh. Từ hiểu biết này, người ta đợi cho quá trình sinh trưởng của cây ở
thời điểm chất dự trữ nhiều nhất mới thu hoạch, để vừa cung cấp dinh dưỡng
nhiều cho gia súc, đồng thời không gây hại cho cây trồng, vì lúc này điều kiện
tái sinh là tối ưu. Nếu tuổi thiết lập không được xác định đúng đắn, thì có thể
cỏ trồng sẽ thu hoạch quá sớm gây ảnh hưởng xấu đến tái sinh sau này.
Ngược lại nếu thu hoạch quá muộn thì cỏ sẽ giảm giá trị dinh dưỡng.

Tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt: Kể từ lứa cắt cỏ lần thứ nhất trở
đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là tuổi thu hoạch hay khoảng cách
cắt. Khi cây dự trữ đủ dinh dưỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. Một cây cỏ nếu
bị cắt trước khi rễ và những phần còn lại của lứa cắt chưa dự trữ đủ dinh
dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và có thể không tái sinh được. Nếu
tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch thích hợp thì năng suất chỉ còn
1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì chỉ tăng năng suất lên 20%
nhưng chất lượng giảm và tỷ lệ xơ tăng. Nếu cắt cỏ quá ít lần trên năm thì cỏ
sẽ già, chất lượng sẽ kém đồng thời ảnh hưởng tơi tái sinh sau, ảnh hưởng
tới sản lượng cỏ trên năm. Nếu cắt cỏ quá nhiều lần trên năm, cỏ chưa đủ
thời gian tích lũy các chất dinh dưỡng nuôi cây, bộ rễ phát triển kém hoặc bị
teo đi ít nhiều, đất trồng dễ bị xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trên bề
mặt nên đồng cỏ chóng bị thoái hóa, năng suất và chất lượng giảm. Vì vậy


11
việc xác định được tuổi thu hoạch hợp lý không chỉ nâng cao năng suất, chất
lượng mà còn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa cỏ, đồng thời tạo điều kiện cho cỏ tái
sinh tốt hơn và kéo dài tuổi thọ của đồng cỏ.
Chiều cao cỏ khi cắt: Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ vì
một phần sản lượng nằm ở phần để lại, khi cắt cỏ quá thấp sẽ ảnh hưởng tới
các lần tái sinh sau đó, làm mất đi phần thân gần gốc là cơ quan dự trữ chất
dinh dưỡng cơ bản để nuôi rễ và toàn bộ lá và dùng cho việc tái sinh. Nếu cỏ
có thể phát triển không ngừng và thu hoạch một lần ở cuối mùa phát triển như
ngũ cốc thì tổng sản lượng sẽ thấp và chất lượng cũng thấp hơn là được cắt
vài lần trong suốt giai đoạn của mùa sinh trưởng. Thu hoạch là biện pháp kỹ
thuật để đồng cỏ luôn được duy trì trong giai đoạn sinh trưởng. Nếu cứ để cỏ
trưởng thành một cách tự nhiên, thì thời kỳ chồi sẽ dài hơn. Ngay sau khi cây
cứng cáp và các điểm sinh trưởng chủ yếu hoạt động, năng suất đồng cỏ có
thể tiếp tục tăng nhưng năng suất sẽ giữ nguyên khi cây gần rơi vào tình trạng

ngủ. Thông thường, mục tiêu của quản lý chăn thả hay thu cắt là giữ cây ở
trạng thái sinh trưởng thuận lợi nhất và kéo dài nhất có thể và sau đó có đủ
dinh dưỡng cung cấp cho tái nảy chồi và dự trữ cacbohydrate.
Tuy theo từng loại cỏ khác nhau mà chiều cao khi cắt để lại khác nhau.
Đối với cỏ thân đứng cắt cách mặt đất 4 - 5 cm, thân khóm cắt cách mặt đất
10 - 15 cm, thân bò cắt cách mặt đất 7 - 10 cm là thích hợp và năng suất các
lứa sau vẫn ổn định.
1.1.3. Đặc tính sinh trưởng của rễ
1.1.3.1. Động thái sinh trưởng của rễ
Sinh trưởng của rễ cũng mang tính chất mùa vụ rõ rệt như các bộ phận
trên mặt đất. Phần lớn bộ rễ sinh trưởng mạnh vào mùa xuân, đạt tới mức cao
nhất trước khi bộ phận trên mặt đất đạt được tối đa và ngừng khi cây ra hoa.
Khi cây cỏ đã qua thời kỳ sinh trưởng và bước sang giai đoạn già thì sự ra rễ
ngừng và một số rễ bắt đầu chết. Sinh trưởng của rễ phụ thuộc vào nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng và tuổi của rễ...


12
Khi sinh trưởng, cỏ đòi hỏi có đầy đủ diện tích lá để sử dụng cho quá
trình quang hợp và cung cấp dinh dưỡng cho các lá sinh trưởng tiếp theo.
Toàn bộ cacbohydrate phi cấu trúc của cỏ giảm thấp trong suốt giai đoạn hô
hấp của cây trong mùa đông, cacbohydrate dự trữ chủ yếu ở rễ và thân cây để
cung cấp cho rễ và lá phát triển trong đầu mùa xuân. Khả năng tích tụ
cacbohydrate thấp sẽ không đáp ứng đủ cho toàn bộ nhu cầu để rễ và lá sinh
trưởng. Vì vậy, cây cần đủ diện tích lá để quang hợp và cung cấp dinh dưỡng
cho cây sinh trưởng và các quá trình trao đổi khác.
Bình thường cây không có khả năng cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát
triển nhanh ở chồi và rễ cùng một lúc. Nếu đồng cỏ trồng bị chăn thả, thu cắt quá
nhiều lần, rễ ngừng phát triển và có thể chết. Do bị khai thác quá mức, cỏ sẽ có ít
diện tích lá để quang hợp. Vì vậy cây sẽ có ít năng lượng, cacbohydrate trước

tiên được huy động cho phát triển lá để phục vụ cho quá trình quang hợp nên
chúng không vận chuyển cacbohydrate xuống cho rễ phát triển. Điều đó khiến
cho rễ yếu dần và chết nên cây chỉ có đủ năng lượng cho phát triển hệ thống rễ
nông dưới đất. Kết quả là đồng cỏ trồng sẽ bị tổn thương khi gặp điều kiện stress
như nhiệt độ khô hạn và sự xâm lấn của cỏ dại.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của rễ
Nhiệt độ: Rễ cần nhiệt độ thấp hơn so với thân và lá để sinh trưởng và
phát triển. Vì vậy ở nhiệt độ cao rễ sinh trưởng chậm hơn so với thân và lá.
Cây non có nhiệt độ thích hợp thấp hơn so với giai đoạn trưởng thành. Trong
thời kỳ sinh trưởng, gốc của thực vật và đất xung quanh đều ảnh hưởng lẫn
nhau. Vì vậy, nhiệt độ của đất ảnh hưởng rất lớn đến sự phát dục của rễ.
Thông thường sau khi mọc mầm, nhiệt độ đất không cao lắm thì rễ phát dục
thuận lợi. Chùm rễ thường bắt đầu hoạt động vào lúc nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ thích hợp cho sự sinh trưởng của lá. Người ta cũng chứng minh rằng, chỉ
khi đất có đầy đủ nhiệt lượng, thực vật mới có thể hấp thu tốt nước và các
chất dinh dưỡng hòa tan trong nước. Nếu nhiệt độ đất giảm xuống một mức
độ nhất định, thì hoạt động của rễ giảm yếu đi. Khi nhiệt độ đất ở mức độ rất
lạnh thì rễ hoàn toàn ngừng hoạt động. Khi đó thực vật không thể hút được
các chất dinh dưỡng trong đất, thực vật bắt đầu héo và chết.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Đặc tính sinh trưởng của cỏ hòa thảo......................................................... 4
1.1.1. Khái quát chung về cỏ hòa thảo .............................................................. 4
1.1.2. Đặc tính sinh trưởng của thân và lá ........................................................ 6
1.1.3. Đặc tính sinh trưởng của rễ ................................................................... 11
1.2. Năng suất và sản lượng chất xanh của cỏ hòa thảo ................................. 13
1.3. Đặc điểm các giống cỏ hòa thảo dùng trong nghiên cứu ......................... 15
1.3.1. Cỏ VA06 ............................................................................................... 15
1.3.2. Cỏ Guatemala ........................................................................................ 16
1.3.3. Cỏ Mulato 2........................................................................................... 17
1.3.4. Cỏ Ghinê ............................................................................................... 17
1.4. Nguyên lý của phương pháp sinh khí invitro gasproduction ................... 18
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23


14
Cỏ B.zuziziensis có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất, nhưng đòi hỏi
lượng phân bón cao. Sản lượng vật chất khô có thể đạt từ 10 - 20 tấn/ha/năm,
tỷ lệ protein thô trong VCK từ 9 - 15% (Schultze - Kraft, 1992) [78]. Các kết
quả nghiên cứu trong nước của Nguyễn Ngọc Hà và cs, (1985) [12] cho biết
các giống cỏ hòa thảo trồng tại các vùng ở nước ta có sản lượng biến động rất
lớn, lệ thuộc vào các yếu tố như đất đai, chăm sóc, chế độ phân bón và độ dài
của mùa khô. Sản lượng của giống cỏ Brachiaria spp có thể biến động từ 5 30 tấn VCK/ha/năm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy giống cỏ Brachiaria
decumbens có thể đạt sản lượng chất khô trên 4.000 kg/ha/năm với thí nghiệm

không có bón đạm, nhưng bón đủ lân và nó là giống cỏ tốt nhất trong điều
kiện bón lân và đạm thấp.
Kết quả nghiên cứu của CIAT, (1978) [54] tại Quilichao, Colombia, thì
giống cỏ Brachiaria decumbens có thể đạt sản lượng chất khô trên 4.000
kg/ha/năm với thí nghiệm không có bón đạm, nhưng bón đủ lân và nó là một
giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bón lân và đạm thấp.
Tại Samford, Queensland, sản lượng hàng năm của giống P.dilatatum là
15.000 kg VCK (Davies, 1970) [56]. Tại Fiji sản lượng trung bình là 5.313 kg
VCK/ha/năm với mức protein thô trong VCK là 9,9% trong thời gian theo dõi
3 năm (Roberts, 1970) [75], tại Mỹ sản lượng cỏ này đạt từ 1.230 - 12.000 kg
VCK/ha/năm (Bennett, 1973) [50].
Như vậy, các giống cỏ khác nhau có sản lượng chất xanh và vật chất khô
khác nhau. Cùng một giống cỏ nhưng trồng ở các vịt trí địa lý khác nhau cũng
cho năng suất khác nhau.
Ảnh hưởng của mùa vụ đến sản lượng cỏ
Khi cỏ sống ở các điều kiện khác nhau thì yếu tố khí hậu là nhân tố
thường hạn chế tới sản lượng của cỏ. Đối với các vùng lạnh và vùng khan
hiếm nước, thì yếu tố hạn chế về năng suất chính là nước. Do vậy, đã không ít
những nghiên cứu về mùa vụ và nước tưới ảnh hưởng tới sản lượng cỏ.


15
Sản lượng trung bình của cỏ Nadi blue ở Sigatoka, Fiji là 22.725
kg/ha/năm (Roberts, 1970) [75]. Sản lượng vật chất khô trung bình của cỏ
Nadi là 11.500 kg/ha/năm trong năm 1972 - 1972 và trong đó 31% đạt được ở
trong mùa khô năm 1972 (Partridge, 1979) [71].
Cỏ Pangola ở nam Queensland, với tổng lượng mưa hàng năm là 1.075
mm, cỏ có sản lượng trung bình là 10.565 kg/ha/năm. Khi cỏ được bón đầy đủ
phân (Evans, 1967) [57] đã đạt năng suất 113 kg VCK/ha/ngày vào mùa hè,
nhưng chỉ đạt 2,25 kg VCK/ha/ngày vào mùa đông mặc dù cùng một điều

kiện bón phân. Ở phía bắc Queensland với lượng mưa lớn hơn và được bón
220 kg N, 22 kg P2O5 và 55 kg K2O/ha/năm thì sản lượng của giống cỏ này đã
đạt 28.282 kg VCK/ha/năm.
Cỏ Echinochloa scabra đạt sản lượng 4.000 kg VCK/ha ở cỏ non sinh
trưởng, 13.000 kg VCK/ha ở cỏ đã thành thục, 150 kg VCK/ha trong 30 tái
sinh ở trong mùa khô, nhưng năng suất tăng nhanh khi được tưới nước đầy
đủ, đạt 2.500 kg VCK/ha sau 30 ngày tái sinh (Boudet, 1975) [53].
Tại Cuba, Pérez Infante, (1970) [72]; Bogdan, (1977) [52] thu được sản
lượng cỏ Amphilophis pertusa trung bình hàng năm là 15.000 kg VCK/ha,
trong đó 40% được sản xuất trong mùa khô dưới điều kiện tưới bằng hệ thống
phun mưa. Như vậy, cùng một giống cỏ, sản lượng của chúng cũng thay đổi
theo mùa vụ và sản lượng trong mùa khô là thấp hơn rõ rệt, đồng thời đòi hỏi
phải tưới nước trong thời gian này thì cỏ mới cho sản lượng cao.
1.3. Đặc điểm các giống cỏ hòa thảo dùng trong nghiên cứu
1.3.1. Cỏ VA06
Cỏ VA06 được mệnh danh là “Vua của các loài cỏ” về cả năng suất và
chất lượng. Cỏ VA06 sinh trưởng mạnh quanh năm, chiều cao cây trung bình
đạt tới 4,5 m; một cây có thể đẻ từ 20 - 35 nhánh/năm, cho thu hoạch liên tục
6 - 7 lứa cắt/năm đạt năng suất trung bình đạt 84 tấn/ha/lứa cắt, trong khi đó
cỏ voi chỉ đạt 35 tấn/ha/lứa cắt.


16
Là giống cỏ có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được nhập vào nước ta từ
những năm 2000, cho đến nay giống cỏ này đã được trồng phổ biến ở nhiều
nơi nhưng khả năng cho năng suất tối đa vẫn chưa hoàn toàn được như ý
muốn. Cỏ VA06 yêu cầu điều kiện môi trường như: số ngày nắng trong
một năm trên 100 ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500 m, nhiệt
độ bình quân năm trên 15oC, lượng mưa/năm trên 800 mm, số ngày không
sương muối/năm trên 300 ngày.

Theo kết quả nghiên cứu của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam, cỏ VA06 là giống cỏ được lai tạo giữa giống cỏ Voi và cỏ đuôi sói của
châu Mỹ, năng suất 450 - 600 tấn/ha/năm. Chất lượng tốt, trong cỏ có 17 loại
axit amin và nhiều loại vitamin, trong cỏ khô hàm lượng protein 18,46%,
protein tinh 16,86%, đường tổng số 8,3%, tỷ lệ lá cao, lá màu xanh, ít nhám
và mềm hơn cỏ Voi. Thu hoạch lứa đầu sau khi trồng 70 - 80 ngày, lứa tiếp
theo 35 - 40 ngày. Ở miền Bắc trồng vào vụ xuân khi bắt đầu có mưa và nhiệt
độ >100C, ở miền Nam có thể trồng vào bất kì vụ nào trong năm.
1.3.2. Cỏ Guatemala
Cỏ Guatemala có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ, hiện nay phân bố rộng
khắp các vung nhiệt đới những nơi có lượng mưa hàng năm khoảng 700 mm. Cỏ
Guatemala được nhập vào trồng ở Việt Nam từ những năm 60 của thế kỷ 20.
Hiện nay giống cỏ này đang được trồng ở một số vùng, đặc biệt phát triển tốt ở
vùng núi cao phía Bắc nước ta. Đây là giống cỏ hòa thảo lâu năm, thân đứng,
cao tới 2 - 3 m, có thân ngầm ngắn, thân cỏ Guatemala dẹt, rất nhiều lá nên tỷ lệ
lá/ thân rất cao, lá dài tới 1 m. Chùm hoa ra từ nách lá, mỗi nách 1 chùm hòa
cách gốc 1,5 m trở lên. Hoa cái thường nở nhưng hoa đực lại không phát triển,
không nở nên Guatemala mất khả năng sinh sản hữu tính. Rễ cỏ Guatemala
ngắn và ăn rộng, phát triển thành thế chân kiềng với các thân ngầm ngắn.
Cỏ thích ứng ở độ cao ≥ 1.800 m, nhiệt độ 15 - 400C. Cho năng suất cao
ở đất màu mỡ, đủ ẩm tơi xốp, có khả năng chịu rét và khô hạn, giữ được màu
xanh trong suốt mùa khô. Ở Việt Nam thấy rằng cỏ này phản ứng với mùa


×