BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------------------------
TRẦN THỊ HẬU
QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------------------------
TRẦN THỊ HẬU
QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐÀO LAN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các
đồng chí cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
II đã giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận Nam Từ Liêm và các đồng chí hiệu trưởng, giáo viên của 5
trường mầm non trong quận đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trưng cầu ý kiến để nghiên
cứu và hoàn thành luận văn kịp thời.
Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt
tình ủng hộ, quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần
cho tôi tham gia học tập cũng như làm luận văn tốt nghiệp trong thời gian
qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Đào
Lan Hương, người thầy tâm huyết đã tận tình giúp đỡ tôi từ những bước đi
đầu tiên xây dựng ý tưởng nghiên cứu, cũng như luôn hướng dẫn, động viên
và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện Luận văn này.
Dù tôi đã rất cố gắng, nhưng do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Học Viên
Trần Thị Hậu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Trần Thị Hậu
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
Cán bộ quản lý
GD
Giáo dục
GDTM
Giáo dục thẩm mỹ
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên mầm non
HS
Học sinh
HĐTH
Hoạt động tạo hình
KT
Kiểm tra
KH
Kế hoạch
KHH
Kế hoạch hóa
MN
Mầm non
NTTH
Nghệ thuật tạo hình
QĐ
Quyết định
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON ................................................................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vân đề .................................................................... 7
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................... 7
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................. 8
1.2. Lý luận về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động
tạo hình ở trường mầm non ............................................................................. 11
1.2.1. Hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .................... 11
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình
ở trường mầm non ........................................................................................... 17
1.3. Lý luận về quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động
tạo hình ở trường mầm non ............................................................................. 31
1.3.1. Quản lý và chức năng của quản lý ........................................................ 31
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường mầm non ........... 37
1.3.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng đối với giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non .......................... 39
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động
tạo hình ............................................................................................................ 45
1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý...................................................... 45
1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý .................................................. 46
1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ............................................... 47
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 49
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO
TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM ......... 51
2.1. Vài nét khái quát về địa bàn nghiên cứu .................................................. 51
2.1.1. Vị trí địa lý quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................. 51
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 51
2.1.3. Tình hình về giáo dục mầm non ở quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 52
2.2. Vài nét về mẫu nghiên cứu, tổ chức khảo sát .......................................... 55
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 56
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 56
2.2.3. Các phương pháp khảo sát: .................................................................. 56
2.2.4. Thang đánh giá ..................................................................................... 57
2.3. Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động
tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm .................. 57
2.3.1. Thực trạng về mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua hoạt
động tạo hình ................................................................................................... 57
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua
hoạt động tạo hình .......................................................................................... 60
2.3.3. Thực trạng về phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua
hoạt động tạo hình .......................................................................................... 62
2.3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
qua hoạt động tạo hình ................................................................................... 64
2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động
tạo hình ............................................................................................................ 66
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt
động tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ......... 68
2.4.1. Thực trạng kế hoạch hóa giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua
hoạt động tạo hình ở trường mầm non ........................................................... 68
2.4.2. Thực trạng tổ chức tổ chức nhân sự đối với giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non ............................... 70
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động
tạo hình ở trường mầm non ............................................................................. 72
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non .................................................... 75
2.4.5. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, các học liệu giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non ........ 79
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình .............................................. 83
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 86
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GDTM CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNGTẠO HÌNH Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 87
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 87
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 87
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 87
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 87
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................ 88
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động
tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội .... 88
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cương tính khoa học trong xây dựng kế hoạch giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non ............. 88
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục thẩm mỹ
thông qua hoạt động tạo hình cho giáo viên trường mầm non ....................... 91
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non ......................... 94
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá dạy tạo hình ở trường
mầm non .......................................................................................................... 98
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung học liệu
để tổ chức tốt hoạt động tạo hình ................................................................. 100
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 103
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................... 105
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ......................................................................... 105
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 105
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 105
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm ....................................................................... 105
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hình động tạo hình ở các
trường mầm non ............................................................................................. 107
3.4.6. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình
ở trường mầm non. ........................................................................................ 110
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 114
1. Kết luận ..................................................................................................... 114
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 119
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh các trường Mầm non
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm năm học 2015 - 2016 ................ 52
Bảng 2.2. Thống kê số lượng, trình độ của CBQL và giáo viên mầm non
của 05 trường tham gia khảo sát ................................................... 54
Bảng 2.3. Mức độ xây dựng mục tiêu GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua
HĐTH ở trường mầm non ............................................................. 58
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nội dung GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua
HĐTH ............................................................................................ 61
Bảng 2.5. Mức đánh giá các phương pháp GDTM cho trẻ thông qua HĐTH
ở trường mầm non ......................................................................... 62
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng phương tiện GDTM cho trẻ mẫu giáo
thông qua HĐTH ........................................................................... 64
Bảng 2.7. Mức đánh giá các hình thức tổ chức GDTM cho trẻ mẫu giáo
thông qua HĐTH ........................................................................... 66
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp thực trạng GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua
HĐTH ở trường mầm non ............................................................. 67
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện lập kế hoạch GDTM cho trẻ mẫu giáo
thông qua HĐTH ........................................................................... 69
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức nhân sự với GDTM cho trẻ mẫu giáo thông
qua HĐTH ..................................................................................... 71
Bảng 2.11. Mức độ chỉ đạo GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua HĐTH
ở trường mầm non ......................................................................... 74
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục thẩm mỹ ..... 77
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết vị, các học liệu
trong giáo dục thẩm mỹ ................................................................. 79
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp đánh giá quản lý GDTM cho trẻ mẫu giáo qua HĐTH
ở trường mầm non ........................................................................... 81
Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình ......................................... 84
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý GDTM
cho trẻ mẫu giáo thông qua HĐTH ở các trường mầm non. ....... 107
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý GDTM
cho trẻ mẫu giáo thông qua HĐTH ở các trường mầm non. ....... 109
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý GDTM cho trẻ mẫu giáo thông qua HĐTH ở trường mầm
non. .............................................................................................. 111
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non không phải chỉ đơn thuần là chăm sóc trẻ mà giáo dục
mầm non là giáo dục toàn diện cho trẻ về năm mặt: Ngôn ngữ, nhận thức, thẩm
mỹ, thể chất, tình cảm - xã hội. Vậy, p
vực giáo dục toàn diện cho trẻ Mầm non nói riêng và với trẻ em nói chung.
Luật Giáo dục năm 2009 nhấn mạnh: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
và “Quan tâm đầy đủ đến giáo dục phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo
dục sức khoẻ và giáo dục thẩm mỹ (GDTM) cho học sinh là yêu cầu chiến
lược phát triển giáo dục trong giai đoạn mới ở nước ta”. Có thể nói cùng với
đức dục, trí dục, thể dục, GDTM là một trong những con đường hình thành
nhân cách con người Việt Nam hiện đại [30].
Nội dung hoạt động tạo hình (HĐTH)
hoạt động tạo hình mà trẻ có thể ph
ố cần thiết và có thể nói là
không thể thiếu được để góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách.
Theo TS. Trần Thị Ngọc Trâm thì hoạt động tạo hình là dạng hoạt động
nghệ thuật được trẻ yêu thích và là các phương tiện giáo dục phát triển thẩm
mỹ bao gồm: Khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của các
sự vật hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và trong các tác phẩm nghệ
thuật; Một số kỹ năng trong hoạt động tạo hình và thể hiện sự sáng tạo khi
tham gia các hoạt động này.
2
Quản lý giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non là
nhiệm vụ chiến lược trong hoạt động giáo dục của nhà trường, góp phần giải
quyết mối quan hệ giữa “Đức – Trí – Thể - Mỹ” trong sự phát triển con người
ở các mục tiêu giáo dục. Quan niệm về cái đẹp cái xấu ngày nay rất phức tạp
dường như không có một quy định chuẩn nào cụ thể. Vì vậy việc quản lý hoạt
động giáo dục thẩm mĩ thông qua hoạt động tạo hình sẽ góp phần nâng cao
nhận thức cũng như tầm quan trọng của GDTM đối với thế hệ trẻ.
Thực tiễn trong các trường Mầm non chưa quan tâm nhiều đến việc
giáo dục thẩm mĩ cho trẻ. Trong khi đó giáo dục thẩm mĩ có vai trò quan
trọng làm tăng khả năng tư duy, trí tưởng tượng sáng tạo và làm phong phú
thêm đời sống tinh thần cho trẻ. Đặc biệt là rèn cho trẻ kỹ năng cầm bút tô,
vẽ, tư thế ngồi tạo tiền đề và tâm thế tốt cho trẻ bước vào lớp một.
Trong quá trình tổ chức hoạt động tạo hình giáo viên ít khi chú ý đến
làm thế nào giúp trẻ hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp từ thiên nhiên, ý nghĩa
những bức tranh, hay các sản phẩm vẽ, nặn, xé, dán và tính tích cực sáng tạo
cá nhân. Nếu chúng ta biết cách khai thác để phát triển thẩm mĩ cho trẻ thông
qua hoạt động tạo hình thì không những tư duy, trí tượng tượng sáng tạo của
trẻ được tăng lên mà còn giúp trẻ biết cảm nhận, yêu thích cái đẹp, tâm hồn
trong sáng, hướng tới giá trị Chân – Thiện – Mĩ.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
trong trường Mầm non như: Nghiên cứu khoa học Việc nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ từ 3-6 tuổi trong trường mầm
non, đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm Lê Thị Thu Hương; Một số biện pháp tổ chức
trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng thiên nhiên cho trẻ mẫu giáo
lớn, Luận văn Thạc sĩ Lê Thị Bích Ngọc; Tự tạo và sử dụng có hiệu quả đồ
dùng, đồ chơi trong các góc hoạt động của trẻ mẫu giáo 5 tuổi bằng nguyên
vật liệu rẻ tiền, để tài cấp Viện, chủ nhiệm Phan Đông Phương, Nguyễn Thị
3
Vân Lâm; Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ em, Luật văn Thạc sĩ Nguyễn Minh Thắng và còn nhiều
công trình nghiên cứu về giáo dục Mầm non. Tuy nhiên đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về quản lý giáo dục thẩm mĩ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ lứa tuổi Mầm non.
Khoa học nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của quản lí trong hoạt
động của bất cứ tổ chức nào và nhà trường cũng không phải là ngoại lệ. Để hoạt
động giáo dục nói chung và hoạt động GDTM nói riêng có hiệu quả thì quản lí
của người đứng đầu nhà trường đóng vai trò không nhỏ. Tuy nhiên, cùng với
việc giáo dục thẩm mỹ chưa được chú trọng trong thực tiễn giáo dục trẻ thì công
tác quản lí hoạt động này cũng chưa được đầu tư và quan tâm thực sự. Với
những lí do trên, đề tài “Quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông
qua hoạt động tạo hình ở các trƣờng mầm non trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” được lựa chọn và tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn quản lý giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động tạo hình, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động
tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông
qua hoạt động tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội
4
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động tạo hình ở
trường mầm non đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục. Nếu
đề xuất được những biện pháp mang tính khoa học, phù hợp với địa bàn
nghiên cứu thì có thể hiệu quả quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
qua hoạt động tạo hình tại các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội sẽ tốt hơn và chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao
hơn.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Có nhiều cấp cùng tham gia quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
qua hoạt động tạo hình. Đề tài này tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng các trường mầm non.
5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu trên các trường mầm non công lập.
- Trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm có 11 trường mầm non công lập. Đề
tài này nghiên cứu trên 05 trường. Các trường này đại diện cho các trình độ
phát triển và các vùng khác nhau trong quận
+ Trường Mầm non Xuân Phương – phường Xuân Phương
+ Trường Mầm non Phương Canh – phường Phương Canh
+ Trường Mầm non Tây Mỗ B – phường Tây Mỗ
+ Trường Mầm non Mỹ Đình I – Phường Mỹ Đình
+ Trường Mầm non Phú Đô – Phường Phú Đô
5.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Điều tra 102 người, trong đó có 15 CBQL và 87 giáo viên thuộc 05
trường Mầm non Công lập trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5
5.4. Giới hạn về thời gian khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát trong 03 năm học: Năm học 2013 – 2014;
Năm học 2014 – 2015; Năm học 2015 – 2016.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua
hoạt động tạo hình
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
thông qua hoạt động tạo hình tại các trường mầm non trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo qua
hoạt động tạo hình của hiệu trưởng trường mầm non trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích các tài liệu khoa học về quản lý giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình và các văn bản
có tính pháp lý liên quan nhằm xây dựng khung lý thuyết cho đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học xử lý thông tin
Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Danh mục tài liệu
tham khảo; Phụ lục; Luận văn bao gồm 3 chương:
6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo thông qua hoạt động tạo hình ở các trường mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
thông qua hoạt động tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
thông qua hoạt động tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ
MẪU GIÁO THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghệ thuật tạo hình (NTTH) là một hình thái nghệ thuật có từ ngàn
xưa, đã được lưu truyền từ đời này qua đời khác bằng các tác phẩm nghệ
thuật, những giá trị tinh thần to lớn. Các tác phẩm NTTH có vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội vì nó chứa đựng những giá trị văn hoá cổ truyền,
nó phản ánh suy nghĩ, tình cảm, ước mơ và tâm hồn con người ở mỗi dân tộc,
mỗi Quốc gia. Việc giáo dục thẩm mĩ nói chung và giáo dục thẩm mĩ thông
qua hoạt động tạo hình cho trẻ nói riêng là rất cần thiết, nhằm góp phần hình
thành và phát triển ở trẻ nền tảng nhân cách của người công dân tương lai và
đóng góp rất lớn vào việc giáo dục nghệ thuật, giáo dục cái đẹp cho trẻ. Do
đó, việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng các tác phẩm NTTH nhằm giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà tâm lý
học, giáo dục học ở nhiều nước.
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong công trình nghiên cứu“Phương pháp dạy trẻ em mẫu giáo vẽ,
lắp ghép và cắt dán” tác giả N.A.Vetlughina, ngoài việc giới thiệu các
phương pháp, biện pháp dạy trẻ vẽ, lắp ghép và cắt dán, tác giả còn chú
trọng đến mảng nghệ thuật dân gian với nội dung dạy trang trí. Tác giả đã
chỉ cho giáo viên cách khai thác những bức vẽ trang trí dân gian Nga để dạy
trẻ vẽ.
Tác giả N.P.Xaculinna trong tác phẩm “Phương pháp dạy trẻ hoạt
động tạo hình và chắp ghép” [49] rất chú trọng việc đưa những sản phẩm
NTTH, cụ thể là các nguồn tranh ảnh, hiện vật vào môi trường hoạt động của
8
trẻ trong các loại hình và các hình thức tổ chức HĐTH khác nhau. Đồng thời
chỉ ra cho cô giáo mầm non những phương pháp, thủ thuật hướng dẫn trẻ làm
quen với các sản phẩm NTTH.
Tác giả E.A. Kôtxakopxkaia nghiên cứu về “Dạy nặn trong trường mẫu
giáo” [45], thấy rằng trẻ rất hứng thú với sản phẩm nghệ thuật nặn. Đây cũng
là một trọng những dạng hoạt động tạo hình được trẻ mầm non yêu thích. Tác
giả chỉ ra vai trò của nó đối với sự phát triển khiếu thẩm mỹ, mở rộng tầm
hiểu biết làm phong phú trí tưởng tượng của trẻ và là một trong những biện
pháp giáo dục thẩm mỹ.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ trước đã có một số tác
phẩm mang mầu sắc của nghệ thuật tạo hình. Tuy nhiên trong thời gian đầu
không thấy đề cập rõ đến khái niệm giáo dục thẩm mĩ, nên khi nghiên cứu nội
dung giáo dục thẩm mĩ được gắn với giáo dục nghệ thuật (giáo dục âm nhạc và
giáo dục tạo hình). Những năm 60- 70 một số tài liệu dịch, biên soạn để giảng
dạy nội bộ, giáo dục thẩm mĩ được dùng với thuật ngữ “mĩ dục”. Mĩ dục được
quan niệm là “giáo dục về cái đẹp”, là công tác “giáo dục thẩm mĩ”, bồi dưỡng
năng lực hiểu biết chính xác và cảm nhận đầy đủ cái đẹp của nghệ thuật, cái
đẹp của đời sống xã hội, cái đẹp của thiên nhiên và của tập quán sinh hoạt hàng
ngày. Những năm 80 đến nay, nội hàm của khái niệm giáo dục thẩm mĩ được
xem xét trên nhiều bình diện khác nhau, xuất phát từ hai khái niệm gốc: Khái
niệm giáo dục và khái niệm thẩm mĩ. Quá trình hình thành và phát triển mặt
thẩm mĩ ở con người có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau: Góc độ
xã hội, góc độ phát triển nhân cách, phát triển thẩm mĩ của nhân cách.
Từ thập kỷ 90 giáo dục thẩm mĩ đã có một hệ thống đề tài nghiên cứu cả
từ góc độ lí luận, thực tiễn về giáo dục thẩm mĩ, bao gồm nghiên cứu cơ bản,
9
nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu ứng dụng triển khai, kết quả nghiên cứu đã góp
phần hình thành hệ thống giáo dục chung về giáo dục thẩm mĩ ở nước ta.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc giáo
dục thẩm mĩ. Tiêu biểu như: Tác giả Đỗ Xuân Hà nghiên cứu "Nguyên tắc
giáo dục thẩm mĩ bằng nghệ thuật tạo hình”; Tác giả Lê Quang Vinh nghiên
cứu về "Giáo dục thẩm mĩ ở nước ta hiện nay". PGS.TS Nguyễn Thị Yến
Phương đã nghiên cứu về giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non thông qua hoạt
động tạo hình. Tác giả Ngô Tú Hiền nghiên cứu "Giáo dục thẩm mĩ - công cụ
quan trọng để xây dựng nhân cách có văn hóa trong văn hóa giáo dục - giáo
dục và văn hóa". PGS.TS Lê Thanh Thủy đã quan tâm tới việc cho trẻ làm
quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình...
Với bề dày kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu lý luận về giáo dục
mầm non, PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết đã đưa ra những kết luận xác đáng
trong việc hướng dẫn trẻ cảm thụ vẻ đẹp của những tác phẩm tạo hình. Theo
bà thì “Tuy trẻ ham thích hoạt động tạo hình, nhưng chưa phải là đã có ý
thức đầy đủ trong việc sáng tạo ra cái đẹp và cũng chưa biết phát hiện cái
đẹp trong sản phẩm tạo hình một cách đầy đủ. Do đó trẻ em cần được hướng
dẫn hoạt động tạo hình ngay từ lúc còn bé, mà việc đầu tiên là tạo điều kiện
để trẻ được xem nhiều tác phẩm tạo hình có giá trị.” [36]
Tác giả Đỗ Xuân Hà khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho học
sinh bằng nghệ thuật tạo hình đã khẳng định vai trò của các tác phẩm nghệ
thuật tạo hình và chú trọng tới nghệ thuật dân tộc: “Các tác phẩm nghệ thuật
có thể đưa vào vốn kinh nghiệm cá nhân của con người ngày nay cái kho tàng
to lớn, bất tận những tình cảm tốt đẹp của tổ tiên và bằng cách đó, nghệ thuật
sẽ nhân đạo hoá con người, làm cho tình cảm của họ phát triển tốt đẹp hơn,
trí tuệ của họ thông minh hơn”. Tác giả Đỗ Xuân Hà cũng đưa ra các nguyên
tắc giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật tạo hình, trong đó ông đề cao nguyên
10
tắc: “Đi từ văn hoá - nghệ thuật dân tộc tới văn hoá - nghệ thuật của toàn
nhân loại.” [11]
PGS.TS Lê Thanh Thuỷ trong các công trình nghiên cứu của mình đã
luôn quan tâm tới việc cho trẻ làm quen với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình,
đặc biệt là các tác phẩm nghệ thuật trang trí dân gian, các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ truyền thống. Tác giả đã chỉ ra khả năng to lớn của các tác phẩm
NTTH trong việc phát triển tình cảm, ý thức xã hội và nhân cách của trẻ em.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những yêu cầu trong việc lựa chọn tác phẩm
giới thiệu với trẻ và những điểm cần lưu ý về hình thức và phương pháp cho
trẻ làm quen với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình.
TS Phan Thị Việt Hoa trong đề tài: “Một số biện pháp bồi dưỡng cảm
xúc thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình” đã coi việc cho
trẻ tiếp xúc với nghệ thuật tạo hình là một trong những biện pháp hữu hiệu để
bồi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ ở trẻ. [17].
Trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
vấn đề giáo dục thẩm mĩ cho trẻ thông qua HĐTH như: Ths Đàm Thị Hoài
Dung nghiên cứu đề tài cho trẻ làm quen với các bố cục hoa văn dân tộc
thông qua hoạt động xếp dán tranh trang trí; Ths Ngô Minh Tâm nghiên cứu
“Biệp pháp bồi dưỡng cho giáo sinh Trung cấp sư phạm Mầm non khả năng
sử dụng sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống trong tổ chức môi trường
hoạt động tạo hình cho trẻ”; Ths Kiều Thị Hồng Thủy nghiên cứu “Một số
biện pháp giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với nghệ thuật tạo
hình truyền thống ở tỉnh Hoà Bình”.....
Các nghiên cứu trên đã nêu lên được vai trò của sản phẩm tạo hình đối
với sự phát triển thẩm mỹ ở trẻ em và đưa ra các biện pháp cho trẻ tiếp xúc
với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình. Mỗi nghiên cứu đều có cách tiếp cận
riêng, tuy nhiên các đề tài mới chỉ đề cấp đến các phương pháp dạy trẻ hoạt
11
động tạo hình như: vẽ, nặn, xé, dán.... hay một số biện pháp bồi dưỡng cảm
xúc thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình. Như vậy, việc
quản lý giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình
trong các trường Mầm non nói chung và các trường mầm non trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm nói riêng đang được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Việc
nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
thông qua hoạt động tạo hình ở các trường mầm non có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Do vậy, đề tài nghiên cứu “Quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo thông qua hoạt động tạo hình ở các trường mầm non trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là một vấn đề mới, cấp thiết góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
1.2. Lý luận về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động
tạo hình ở trƣờng mầm non
1.2.1. Hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Theo Thạc sĩ Tâm lý học Huỳnh Văn Sơn "Hoạt động tạo hình là một
dạng hoạt động nghệ thuật nhằm giúp trẻ nhận biết và phản ánh thế giới
xung quanh thông qua những hình tượng nghệ thuật" tuy nhiên ở lứa tuổi
mầm non thì hoạt động này chỉ dừng lại ở mức độ nhằm thỏa mãn nhu cầu, ý
thích và phù hợp với khả năng của trẻ. Hoạt động này là một dạng hoạt động
có sản phẩm đặc trưng của trẻ mầm non.
Trong trường mầm non hoạt động tạo hình được xếp trong chương trình
học tập của trẻ thường bao gồm các hoạt động như sau:
(1) Vẽ
Hoạt động vẽ nói chung
- Về kỹ thuật: là vẽ theo khuôn mẫu thiết kế mang tính chính xác toán học
- Hội họa: Là loại hình nghệ thuật mà màu sắc là phương tiện thể hiện
chính
12
- Đồ họa: Hiện nay phương tiện thể hiện chính là đường nét nhưng
đồng thời sử dụng màu (tranh minh họa truyện kể….) Hoạt động vẽ trong
trường mầm non là vẽ đồ học, phấn màu là những phương tiện tạo đường nét,
các loại màu nước cũng được sử dụng khá phổ biến.
Thể loại vẽ trong trường mầm non
- Vẽ theo mẫu
- Vẽ trang trí
- Vẽ theo đề tài
- Vẽ theo ý thích
(2) Xé dán, cắt dán
Tranh xé dán, cắt dán ở trường mẫu giáo bắt nguồn từ các thể loại tranh
ghép: tranh ghép từ các mảnh sứ, bát đĩa vỡ, từ các mảnh kính màu, từ vỏ
chai, từ tre, các hộp nhựa, hoa lá…..
Trong trường mầm non, chúng ta dạy trẻ thể hiện tranh từ những mảnh
giấy màu dán trên nền giấy, được gọi là tranh xé dán, cắt dán.
Thể loại giống như vẽ:
Ở thể loại vẽ cũng như cắt, xé dán theo ý thích, mục đích của giờ dạy là:
Kiểm tra khả năng của trẻ, qua đó cô giáo có định hướng cho nhiệm vụ
đào tạo tiếp theo
Củng cố kiến thức, kỹ năng đã học
Phát triển khả năng sáng tạo, tính độc lập, tự chủ trong công việc
Vì vậy, ở các giờ học theo ý thích, cô giáo phải vận dụng nhiều phương
pháp khác nhau để cung cấp biểu tượng cho trẻ, càng phong phú càng tốt,
giúp trẻ nhớ lại những kỹ năng đã học, giúp trẻ thực hiện những kỹ năng còn
mới so với trẻ, nhưng cần thiết cho việc thực hiện nội dung trẻ tự chọn. Vì
vậy, cô giáo phải có kiến thức về tạo hình về cuộc sống, phải biết cách gây sự
hưng phấn và thích thú ở trẻ đối với giờ học.
13
(3) Nặn
Đặc thù của hoạt động nặn như hoạt động tạo hình là thể hiện bằng
khối, nặn là một dạng điêu khắc nhưng sử dụng nguyên vật liệu mềm, dẻo. Có
thể dễ dàng tác động bằng tay, vì vậy phù hợp với trẻ mẫu giáo.
Tính dẻo mềm của nguyên liệu và tính chất khối của vật thể hiện cho phép
trẻ nắm được một số kỹ năng dễ hơn vẽ. Sự thể hiện mối quan hệ không gian
giữa các vật trong hoạt động nặn cũng rất đơn giản, các vật được đặt cạnh nhau
theo ý muốn, viễn cảnh không gian trong hoạt động nặn không được đặt ra.
Trong hoạt động nặn, phương tiện chủ yếu là hình dạng khối
- Có 02 cách nặn:
Nặn ghép nhiều chi tiết thành một vật
Nặn vật tự một khối đất nguyên
- Nặn trong trường mẫu giáo có 03 thể loại:
Nặn theo mẫu
Nặn theo đề tài
Nặn theo ý thích
Cả 03 loại hoạt động vẽ, nặn, cắt xé dán trong trường mẫu giáo có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau và có cùng chung nhiệm vụ sau:
- Phát triển ở trẻ khả năng cảm thụ và xúc cảm thẩm mỹ (nhận biết cái
đẹp, xúc động trước cái đẹp và biết yêu cái đẹp)
- Bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ để hình thành cho trẻ tình yêu đối với vẻ
đẹp của thiên nhiên, cuộc sống con người và nghệ thuật
- Hình thành ở trẻ những kỹ năng, kỹ xảo tạo hình, năng lực quan sát và
ước mơ sáng tạo.
Cách phân loại này giúp giáo viên mầm non dễ dàng định hướng trong
cách đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ tạo hình của trẻ.
Hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo trong trường mầm non được dạy
theo các thể loại như: Dạy theo mẫu; dạy theo đề tài; Dạy theo ý thích.
14
Dạy theo mẫu: Là hướng dẫn kỹ năng mới. Các bài mẫu dành cho trẻ
lớn là những bài phối hợp các kỹ năng đã được học ở các lớp dưới để bố cục
tranh, miêu tả các hình thức trang trí trên các hình khác nhau.... Tiết mẫu phải
có mẫu. Mẫu do cô chuẩn bị sẵn hoặc có thể dùng vật thật để trẻ quan sát từ
đầu đến cuối tiết học. Trẻ sẽ tạo hình theo mẫu và nhận xét sản phẩm theo
mẫu. Để sản phẩm của trẻ đẹp và đúng mẫu thì mẫu của cô phải đẹp, màu sắc
hài hòa hấp dẫn trẻ đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư cho sản phẩm mẫu.
Tuy nhiên trên thực tế giáo viên chưa chú ý đến vật mẫu nên vật mẫu thường
có màu sắc không đẹp, tình thẩm mỹ chưa cao. [42]
Dạy theo đề tài: Với tiết đề tài vẫn tiếp tục mở rộng biểu tượng cho trẻ
về một nội dung cụ thể, một chủ điểm nào đó. Cô có thể dùng 2 – 3 tranh gợi
ý, có thể cho trẻ quan sát thiên nhiên trước khi học, có thể dặn trẻ về nhà suy
nghĩ trước, hoặc vẽ, nặn, xé dán cho trẻ xem....Điều cần thiết trong tiết đề tài
là trẻ càng nêu được nhiều sự vật hiện tượng sống động phong phú và đa dạng
về hình dáng, màu sắc, đường nét bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Tuy nhiên
trên thực tế giáo viên thường bắt trẻ phải phản ánh lại những hình ảnh gợi ý
đơn giản của các tiết mẫu, mà để trẻ phản ánh vào trong sản phẩm về tất cả
những gì trẻ thu nhận được ở xung quanh. Những bức vẽ, sản phẩm nặn và xé
dán của trẻ trên các tiết này phải hoàn toàn độc lập, sáng tạo. Màu vẽ của trẻ
có thể không phù hợp với thực tế nhưng nó chính là cảm xúc của trẻ, là những
ấn tượng mà trẻ bộc lộ một cách hứng thú nhất. [42]
Dạy theo ý thích: Là tiết mà trẻ được lựa chọn đề tài của mình. Cô có
thể cho trẻ suy nghĩ và lựa chọn để nêu ý định của mình ra trước lớp, cũng có
thể không cần nêu ra. Nhưng trong quá trình thực hiện cô cần đến với từng
trẻ, tìm hiểu xem trẻ định làm gì? Gợi mở cho trẻ sáng tạo thêm, cũng có thể
hướng dẫn nội dung cụ thể cho trẻ nào còn lúng túng chưa chọn được đề tài.
Hoạt động của cô với cá nhân trẻ nhằm giúp cho mọi trẻ tự tin với hoạt động
của mình, sáng tạo theo ý thích của trẻ. Nhưng hiện nay ở các trường mầm