Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI tập cá NHÂN môn kế toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.44 KB, 11 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN môn Kế toán Tài
chính

Môn học:

Kế toán tài chính

1


ĐỀ BÀI

Công ty SigTech là một nhà sản xuất các thiết bị và bộ phận cho máy tính nhỏ.
Vào thời điểm bắt đầu năm tài chính, SigTech đã đạt được một thỏa thuận với
MinCom Technologies để sản xuất chi tiết các bo mạch theo yêu cầu cụ thể của
MinCom. Thỏa thuận này cho biết trong phạm vi 12 tháng tới, SigTech phải chuyển
giao ít nhất 100.000 bo mạch cho MinCom với giá đã được thỏa thuận trước. Nếu
SigTech không thực hiện mỗi yêu cầu trong thỏa thuận thì SigTech sẽ phải chịu những
khoản tiền phạt. Thêm vào đó, thỏa thuận này cũng yêu cầu MinCom phải thanh toán
một khoản phí bản quyền cho SigTech dựa vào số lượng bo mạch đã chuyển giao
(theo đúng lịch trình đã xác định trước). Khoản thanh toán phí bản quyền thực tế dựa
vào giá bán. Thỏa thuận này đã quy định rằng trong bất cứ trường hợp nào khoản tiền
phí bản quyền cũng không thấp hơn 2 triệu USD. Để hỗ trợ SigTech bằng vốn lưu
động cần thiết trong giai đoạn phát triển các bo mạch, MinCom đã cho SigTech vay 6
triệu USD, khoản vay này có kỳ hạn 36 tháng với lãi xuất tính dồn.
SigTech đã vướng phải một số khó khăn về kỹ thuật trong việc phát triển các bo
mạch theo yêu cầu của MinCom và đã không thể đáp ứng được thỏa thuận về thời gian
trong việc chuyển giao sản phẩm cho MinCom. Vấn đề phát sinh có liên quan tới việc
các bo mạch được trang bị phù hợp với chíp của một nhà máy sản xuất nhất định
nhưng lại không phù hợp với các tiêu chuẩn hoạt động của MinCom. SigTech đã có
thể giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng một nhà thầu thứ ba thay thế chíp (cũ)


bằng chíp của nhà sản xuất khác phù hợp với tiêu chuẩn của MinCom. Nhà thầu này
yêu cầu khoản thanh toán là 7 đôla cho mỗi bo mạch thay thế chíp.
Vào thời điểm kết thúc năm tài chính hiện hành của SigTech, Công ty mới chỉ
chuyển giao được 38.000 bo mạch và có 41.000 bo mạch với các chíp không phù hợp
tiêu chuẩn của MinCom - Là hàng tồn kho của Công ty. MinCom không thanh toán bất
cứ khoản phí bản quyền nào cho SigTech. MinCom nhận ra rằng SigTech đã không nỗ
lực để thực hiện theo các điều khoản của thỏa thuận và đồng ý cải thiện theo thỏa
thuận để có thể đạt được đúng dự kiến vào thời điểm kết thúc năm tài chính hiện hành
như sau:
1. MinCom có thể bỏ quyền áp đặt bất cứ khoản phạt hợp đồng nào theo thỏa
thuận;
2. SigTech có thể chấm dứt sản xuất các bo mạch theo thỏa thuận và không cung
cấp đủ tối thiểu 100.000 sản phẩm.
3. MinCom có thể mua 41.000 bo mạch trong số hàng tồn kho của SigTech tại
mức giá bằng 110% so với chi phí của SigTech;
4. Bất cứ bo mạch nào mà MinCom mua có thể được thanh toán bằng cách trừ vào
số tiền mà MinCom cho SigTech vay;

2


5. MinCom có quyền thực hiện đặt hàng SigTech để thay thế các chíp không phù
hợp trong số 41.000 sản phẩm còn lại. Chi phí thay thế sẽ do SigTech chi trả.
Bất cứ bo mạch nào không phải thay thế chíp sẽ chuyển cho MinCom vào một
thời điểm xác định trong tương lai;
6. MinCom sẽ thanh toán cho SigTech khoản tiền bản quyền tối thiểu là 2 triệu
USD được quy định cụ thể trong thỏa thuận ban đầu. MinCom sẽ không ghi nợ
thêm bất cứ khoản phí bản quyền nào khác. Tồn tại cùng với việc ký kết thỏa
thuận sửa đổi, MinCom đã đặt mua 20.000 trong số các bo mạch còn lại trong
kho của SigTech để thay thế chíp.

Yêu cầu:
Đối với năm tài chính hiện tại của SigTech cũng như vào thời điểm trước ngày
kết thúc năm tài chính, anh/chị hãy thảo luận những vấn đề phát sinh bởi việc
sửa đổi đối với thỏa thuận giữa SigTech và MinCom. Những thỏa luận gồm:
1. Phân tích mối quan hệ giữa đo lường và ghi nhận các yếu tố liên quan;
2. Giải thích việc ghi nhận những yếu tố trong mô tả của tình huống trên;
3. Đề xuất giải pháp như thế nào để SigTech nên giải quyết vấn đề có liên quan tới

ghi nhận doanh thu, đánh giá hàng tồn kho, ghi nhận và phân loại nợ

BÀI LÀM

CÂU 1. Phân tích mối quan hệ giữa đo lường và ghi nhận các yếu tố có liên quan:
Trong năm tài chính, Công ty SigTech đã cố gắng thực hiện hợp đồng với MinCom
Technologies để giữ vững uy tín của mình cũng như đạt hiệu quả cao trong quá trình
kinh doanh, xong do yếu tố khách quan của bên thứ 3 về sản xuất chip nên trong năm
đã xảy ra một số vướng mắc cho SigTech cả về uy tín lẫn kết quả kinh doanh của
mình. Trong vấn đề vướng mắc của SigTech, tôi phân tích thành các vấn đề cụ thể sau:
1. Ghi nhận doanh thu
Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình
xác định kết quả kinh doanh. Với mỗi nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn
đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Vấn đề kế toán cơ bản đối với doanh thu
là ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán nào và mức doanh thu được ghi nhận bằng bao
nhiêu. Có ba nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu, đó là:
- Nguyên tắc tiền mặt (ghi nhận doanh thu khi thu được tiền)
- Nguyên tắc phát sinh (ghi nhận doanh thu tương ứng với mức tăng giá trị của
sản phẩm, dịch vụ)
- Nguyên tắc thực hiện (ghi nhận doanh thu khi nó được thực hiện)
* Cơ sở của nguyên tắc thực hiện
3



Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để doanh thu được xác định là “thực
hiện” phải thỏa mãn hai điều kiện: Doanh thu đạt được và có thể xác định. Về cơ bản,
doanh thu được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn thành hoặc gần như hoàn
thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung
cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với doanh thu; Doanh thu
được coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền
tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Việc lựa chọn hoạt động bán sản phẩm là thời điểm ghi nhận doanh thu theo
nguyên tắc thực hiện trên những căn cứ sau: Tính khách quan khi xác định mức doanh
thu, tính xác thực của tài sản dùng để phân phối lợi nhuận và tính xác thực của việc
ghi nhận chi phí tương ứng với doanh thu nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong khi
xác định lợi nhuận.
* Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu
Một trong những yếu tố quan trọng khi kế toán doanh thu là phải xác định đúng
thời điểm ghi nhận, đảm bảo thông tin phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là trung thực và đầy đủ. Thông thường việc xác định thời
điểm hội đủ các điều kiện nêu trong chuẩn mực kế toán VAS 14. Tuy nhiên, trong lĩnh
vực kinh doanh bán hàng hóa hay dịch vụ “trọn gói”, thì việc xác định thời điểm này
đôi khi rất phức tạp. Giao dịch trọn gói không chỉ làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp mà còn kéo dài sự ràng buộc giữa hai bên ra khỏi thời điểm bán hàng thông
thường. Như vậy, kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu của “gói” ngay sau thời điểm
bán hàng thông thường hay sẽ tách giao dịch thành từng hoạt động riêng biệt và ghi
nhận doanh thu cho từng hoạt động.
* Xác định giá trị khi ghi nhận doanh thu
Yếu tố thứ hai cũng không kém phần quan trọng là kế toán phải xác định được
giá trị để ghi nhận. Theo VAS 14, doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý, nhưng
với một số giao dịch trên Internet thì giá trị hợp lý không phải lúc nào cũng xác định
được. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu
được. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được sau khi
trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận
ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ
lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ
2. Đánh giá hàng tồn kho:

4


* Kế toán trên cơ sở giá gốc đo lường
Đây là một nội dung cơ bản và lâu đời của hoạt động kế toán. Khuôn mẫu của
IASB cho việc soạn thảo và trình bày Báo cáo tài chính đã nêu: “Đo lường bao hàm
việc quy đổi thành tiền các yếu tố cần được ghi nhận, trình bày trên báo cáo tài chính
và thừa nhận là hiện nay tồn tại một sự đa dạng về các cơ sở đo lường, được sử dụng ở
những mức độ khác nhau hoặc có sự kết hợp với nhau. Sự quy đổi thành tiền
(assigning monetary amounts) trong khái niệm đo lường là điều kiện tiên quyết giúp
tổng hợp được thực trạng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp vốn chứa đựng
nhiều yếu tố rất đa dạng về mặt biểu hiện vật chất, và có tầm quan trọng rất lớn trong
lý thuyết lẫn thực hành kế toán. Do vậy, nó phải bao gồm nhiều nội dung quan trọng
liên quan như các nguyên tắc, phương pháp, cơ chế quy đổi. Trong từng hoàn cảnh cụ
thể, khái niệm đo lường trong kế toán có thể được hiểu như là sự định giá (xét về cơ
chế), hoặc là sự đánh giá, tính giá (xét về phương pháp, nguyên tắc).
Tính giá là phương pháp kế toán dùng để biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán

bằng tiền, phù hợp với các nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể do Nhà nước ban
hành. Như vậy, tính giá rất giống với đo lường, thoạt nhìn giống như một hoạt động
nghiệp vụ mang tính tuân thủ các nguyên tắc, quy định bắt buộc, nhưng vẫn bao hàm
quan điểm về lợi ích của các bên liên quan trong các hoạt động kinh tế xã hội trên góc
độ ghi nhận và trình bày giá trị.
Kế toán trên cơ sở giá gốc: Các quan điểm về giá trị, giá cả và phương pháp tính giá
đã có nhiều thay đổi qua các giai đoạn lịch sử khác nhau trên các phương diện kinh tế,
chính trị học, quản lý kinh doanh và hạch toán các nghiệp vụ. Dù vậy, có nhiều lý do
khác nhau việc ghi nhận, xử lý và trình bày các đối tượng kế toán trên cơ sở giá gốc
vẫn được chấp nhận là nền tảng cho đo lường trong kế toán hơn mấy chục năm qua.
Một cách tổng quát, cơ sở giá gốc đòi hỏi kế toán phải ghi chép giá trị của một tài sản
được mua theo phí tổn được tính bằng tiền trên cơ sở trao đổi ngang giá tại thời điểm
hoàn tất việc mua và giá trị này được giữ nguyên kể cả trong trường hợp sau đó giá cả
của những tài sản tương tự có thể thay đổi trên thị trường. Cơ sở giá gốc có các đặc
trưng:
+ Thông qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá;
+ Sự hy sinh lợi ích trong hiện tại (chi phí mua tài sản) được xem là chắc chắn
và gắn liền với lợi ích tương lai (khả năng sinh lợi của tài sản).
+ Có đủ minh chứng về việc thực hiện (chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp lý
đáng tin cậy và phù hợp của thông tin về tài sản.
* Các nhân tố ảnh hưởng.
Các đặc trưng của cơ sở giá gốc giúp tăng cường độ tin cậy và tính hữu ích của
thông tin kế toán. Qua đó đảm bảo một cách hợp lý lợi ích của các bên liên quan. Việc
áp dụng kế toán giá gốc đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu của kế toán và
phải chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khác nhau:

5


- Yêu cầu khách quan: Thông tin kế toán hữu ích phải có độ tin cậy cao. Các thông tin,

số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc và
không bị bóp méo. Giá gốc được hình thành trên cơ sở thương lượng với đầy đủ sự
hiểu biết và thỏa mãn về lợi ích giữa người mua và người bán. Việc ghi chép các giao
dịch này hoàn toàn có thể kiểm tra được, nên giá gốc đảm bảo được yêu cầu khách
quan.
- Nguyên tắc thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Đòi hỏi người làm kế toán phải cố
gắng đảm bảo rằng thực trạng tài chính và mức độ thành công không được phóng đại.
Điều này giúp củng cố sự tin cậy về các lợi ích thực hiện trong tương lai được đảm
bảo theo số liệu đã ghi chép ở hiện tại.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Việc điều chỉnh giá trị các tài sản đang sử dụng theo
giá thị trường là không phù hợp với mục đích hình thành tài sản, hơn nữa do không có
quan hệ mua bán xảy ra thì giá thị trường không thể xác lập một cách khách quan. Tuy
nhiên, nếu có dấu hiệu về sự vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục hoặc doanh nghiệp
có dự định bán tài sản thì giá thị trường sẽ thay thế giá gốc, như vậy sẽ phù hợp hơn.
- Nguyên tắc nhất quán: Xét về tổng thể thì sử dụng giá gốc thuận lợi hơn các phương
pháp khác, để đảm bảo tính chất so sánh được của thông tin do đòi hỏi các chính sách,
phương pháp kế toán phải được sử dụng một cách thống nhất và kiên định.
- Yêu cầu quản lý nội bộ: Khi đối tượng kế toán trở nên đa dạng, thường xuyên biến
động thì thông tin kế toán giá gốc trở nên phức tạp, thiếu tính kịp thời, không đáp ứng
được các yêu cầu quản lý trong việc kiểm soát và ra quyết định… Giá cố định (hay giá
hạch toán) là sự thay thế phù hợp trong ghi chép.
- Mức giá chung thay đổi: Trong nền kinh tế siêu lạm phát, thông tin của kế toán giá
gốc trở nên không còn phù hợp, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh thích hợp; Sự thay đổi
này được tiến hành trong khuôn khổ các quy định pháp lý liên quan, không phải là một
sự vi phạm về nguyên tắc giá gốc đã đề ra nhưng làm cho tính hữu ích của thông tin kế
toán được cải thiện.
Kết luận:
Cơ sở giá gốc được xem là nền tảng của đo lường kế toán trong nhiều năm qua.
Kế toán giá gốc đã thực hiện rất tốt chức năng cung cấp thông tin hữu ích và đáng tin

cậy cho người sử dụng tại mỗi quốc gia, tuy nhiên trong xu hướng phát triển và hội
nhập toàn cầu hiện nay, cơ sở giá gốc đã bộc lộ nhiều hạn chế. Mặc dù chưa thể phủ
nhận vai trò của giá gốc trong kế toán nhưng rất cần xem xét lại và bổ sung bởi những
cơ sở khác một cách phù hợp hơn.
Liên quan đến khái niệm về giá, việc tính giá, ghi nhận doanh thu và trình bày giá trị
các đối tượng kế toán. Các vấn đề về kế toán trên cơ sở giá gốc, ghi nhận doanh thu
cần phải được nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện để có thể đưa ra những giải
pháp phù hợp, hiệu quả, đảm bảo tính hữu ích, đáng tin cậy cho thông tin kế toán được
cung cấp.
6


Hợp đồng giữa Công ty SigTech và MinCom Technologies đã được triển khai,
lợi ích kinh tế đã được chuyển giao giữa hai bên nên việc ghi nhân các biên động cần
phải thực hiện việc ghi nhận các yếu tô liên quan chủ yếu sau:
A. Doanh thu:
* Doanh thu bán hàng:
38,000 * giá bán bo mạch của SigTech + 20,000*110% chi phí sản xuất bo
mạch của SigTech
* Doanh thu bản quyền: Có doanh thu số tiền bản quyền (2 triệu usd)
B. Nợ phải trả:
Tổng số tiền trên (trừ vào dư nợ vay phải trả 6 triệu usd)
C. Chi phí:
* Chi phí giá vốn hàng hóa
* Chi phí cho nhà thấu thứ 3: 20,000 * 7 usd/bo mạch = 140,000 usd (chi phí
thay thế chip)
D. Số dư hàng tồn kho: (41,000-20,000) * chi phí sản xuất 1 bo mạch của SigTech
E. Lãi vay phải trả: 6 triệu usd * lãi suất vay/năm theo thỏa thuận

CÂU 2. Giải thích việc ghi nhận những yếu tố trong tình huống trên.

Để phân tích tình huống trong việc sửa đổi thoả thuận giữa Công ty máy tính SigTech
với MinCom Technologies, tôi đưa ra những vấn đề cụ thể cần phân tích như sau:
- Những vấn đề mà Công Ty SigTech gặp rủi ro cần giải quyết:
+ Đó là vấn đề kỹ thuật trong việc phát triển các bo mạch theo tiêu chuẩn, yêu cầu của
MinCom.
+ Không cung cấp hàng đúng thời gian theo hợp đồng đã thoả thuận với MinCom.
- Phân tích và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính được ghi nhận:
+ Sự tăng, giảm doanh thu.
+ Chi phí phải bỏ ra bao nhiêu.
+ Hàng tồn kho tăng, giảm bao nhiêu.
* Những vướng mắc mà Công ty máy tính SigTech gặp phải và phát sinh các nghiệp
vụ kế toán như sau:
Theo thoả thuận trong vòng 1 năm Công ty máy tính SigTech phải chuyển giao
100.000 bo mạch cho MinCom theo giá mà hai bên đã thoả thuận. Để hỗ trợ vốn lưu

7


động cho SigTech phát triển các bo mạch, MinCom đã cho SigTech vay 6 triệu USD
(trả lãi tính dồn). Tuy nhiên, các bo mạch mà SigTech cung cấp cho MinCom không
phù hợp với tiêu chuẩn yêu cầu, do đó SigTech đã chọn giải pháp sử dụng nhà thầu
thứ 3 thay thế chíp cũ bằng các chíp khác phù hợp với tiêu chuẩn của MinCom với giá
7 USD/bo mạch thay thế chíp.
- Lúc này nếu SigTech chấm dứt sản xuất và sử dụng hoàn toàn các bo mạch thay thế
từ nhà thầu thứ 3 để cung cấp cho MinCom thì chi phí tăng thêm của SigTech là:
100.000 * 7 USD = 700.000 USD.
- Tại thời điểm kết thúc năm tài chính hiện hành, SigTech mới chỉ chuyển giao được
38.000 bo mạch và 41.000 bo mạch với các chíp không phù hợp theo tiêu chuẩn của
MinCom – coi như đây là hàng tồn kho của SigTech. Do vậy lúc này:
+ Doanh thu dự kiến của SigTech giảm.

+ Chi phí tăng thêm là: 38.000 *7 USD = 266.000 USD.
+ Hàng tồn kho lớn là 41.000 bo mạch.
+ Uy tín của SigTech đã bị mất với các khách hàng nói chung và với MinCom
nói riêng.
Do SigTech thực hiện không đúng thoả thuận nên lúc đầu MinCom không thanh toán
bất cứ khoản phí bản quyền nào cho SigTech vì MinCom cho rằng SigTech đã không
nỗ lực thực hiện theo các điều khoản thoả thuận và đồng ý cải thiện theo thoả thuận để
đạt được đúng dự kiến vào thời điểm kết thúc năm tài chính hiện hành.
- MinCom có thể bỏ quyền áp dụng bất kỳ khoản phạt hợp đồng nào theo thoả thuận.
Tuy nhiên, trong tương lai MinCom vẫn có thể phạt SigTech vi phạm hợp đồng. Đồng
thời uy tín của SigTech bị giảm sút nghiêm trọng, lợi thế thương mại, thị phần bị mất
ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn từ cổ đông trong tương lai.
* Nếu SigTech chấm dứt sản xuất các bo mạch theo thoả thuận và không cung cấp đủ
tối thiểu 100.000 sản phẩm khi kết thúc năm tài chính khi đó SigTech chịu thiệt hại:
+ Không bán được hàng, hàng tồn kho tăng.
+ Khả năng thanh toán giảm.
+ Mất 2 triệu USD phí bản quyền.
+ 6 triệu USD mà MinCom cho SigTech vay sẽ bị đòi lại và lúc này SigTech sẽ
gắp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ các cổ đông hoặc vay từ ngân hàng
để trả nợ cho MinCom.
- MinCom có thể mua 41.000 bo mạch trong số hàng tồn kho (không phù hợp theo tiểu
chuẩn) của SigTech tại mức giá bằng 110% so với chi phí của SigTech. Như vậy,
SigTech sẽ giải quyết được số hàng tồn kho (hàng tồn kho giảm). Tuy nhiên đây cũng

8


là bất lợi cho SigTech vì ngoài giá vốn hàng bán SigTech vẫn còn các chi phí khác
như quản lý doanh nghiệp, tài chính, bán hàng,..Những chi phí này có thể lớn hơn 10%
chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hàng bán ở trên.

- Nếu MinCom mua bất cứ bo mạch nào của SigTech thì sẽ được trừ vào số tiền 6 triệu
USD MinCom cho SigTech vay. Như vậy, từ chỗ MinCom cho SigTech vay số tiền có
kỳ hạn 36 tháng - khoản vay trung hạn chuyển thành khoản vay ngắn hạn (do bị trừ
vào số tiền đó) làm cho SigTech gặp khó khăn về nguồn vốn đầu tư và khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn trong năm tài chính hiện hành của SigTech là không thể.
- Đối với thoả thuận MinCom sẽ thanh toán cho SigTech khoản tiền bản quyền tối
thiểu là 2 triệu USD được quy định cụ thể trong thỏa thuận ban đầu. MinCom sẽ
không ghi nợ thêm bất cứ khoản phí bản quyền nào khác. Tồn tại cùng với việc ký kết
thỏa thuận sửa đổi, MinCom đã đặt mua 20.000 trong số các bo mạch còn lại trong
kho của SigTech để thay thế chíp. Nếu đạt được thoả thuận này thì SigTech có thể gặp
thuận lợi trong việc tiếp tục cung cấp các bo mạch không phù hợp và doanh thu dự
kiến tăng lên, hàng tồn kho giảm xuống.
Với việc phát sinh tình huống như trên đối với SigTech là yếu tố rủi ro. Điều này ảnh
hưởng đến việc ghi nhận doanh thu, đánh giá hành tồn kho và các khoản nợ phải nợ
phải trả,..của kế toán.
CÂU 3. Giải pháp để SigTech giải quyết vấn đề có liên quan tới ghi nhận doanh
thu, đánh giá hàng tồn kho, ghi nhận và phân loại nợ.
* Ghi nhận doanh thu:
- Tại thời điểm kết thúc năm tài chính hiện hành SigTech nên ghi nhận doanh thu
tương ứng với 38.000 bo mạch đã chuyển giao cho MinCom.
- 41.000 bo mạch đã chuyển giao nhưng do không phù hợp với tiêu chuẩn của
MinCom thì không nên ghi nhận doanh thu tại thời điểm năm tài chính hiện hành bởi
vì với thỏa thuận đã được sửa đổi thì chi phí thay thế 41.000 bo mạch này sẽ do
SigTech chi trả.
SigTech sử dụng nhà thầu thứ 3 thay thế chíp (cũ) bằng chíp của nhà sản xuất
khác phù hợp với tiêu chuẩn của MinCom với giá 7 USD cho mỗi bo mạch thay thế.
Như vậy khi SigTech ghi nhận doanh thu phải lưu ý đến các chi phí liên quan tới cùng
một giao dịch và phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
* Đánh giá hàng tồn kho:
Có 4 phương pháp đánh giá hàng tồn kho:

(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO);
9


(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Trong 4 phương pháp trên, thì phương pháp LIFO có nhiều ưu điểm hơn cho SigTech
lúc này vì giá vốn hàng bán được xác định phù hợp với giá hiện hành. Lợi nhuận thấp
nhất nên doanh nghiệp được hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặt khác, do số
hàng tồn kho của SigTech không phù hợp tiêu chuẩn của MinCom nên kết thúc năm
tài chính, kế toán của SigTech phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Việc ghi nhận và phân loại nợ:
- Phương pháp định lượng: Phân loại nợ thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá là có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai
như khoản chấp nhận thanh toán.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn.
+ Nhóm 5: Nợ khó đòi.
- Phương pháp định tính: Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành 5 nhóm
tương ứng như 5 nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng,
nhưng căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro
của doanh nghiệp. Các nhóm nợ bao gồm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy

đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5: Bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi.
Dù có tiêu chí cụ thể để phân loại nợ như thế nào, SigTech vẫn có quyền chủ động tự
quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng
với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.

10


______________________________________

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Sách Kế toán Tài chính của Chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
Quốc tế.
2. Tập bài giảng môn Kế toán Tài chính của Chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị
kinh doanh quốc tế - Đại học GRIGGS.

11



×