Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khai thác kênh hình trong dạy học ở chủ đề địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

MA XUÂN QUỲNH

KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC
Ở CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

MA XUÂN QUỲNH

KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC
Ở CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5

Chuyên ngành: Khoa học giáo dục

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi

SƠN LA, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Khoá luận của em đã hoàn thành nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giảng


viên, TS. Đỗ Thuý Mùi. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của
mình tới cô.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, Thư viện
Trường Đại học Tây Bắc, các bạn sinh viên lớp K52 ĐHGD Tiểu học B, các
thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Lương Bằng - Huyện: Chợ
Đồn - Tỉnh: Bắc Kạn cùng những người thân yêu của em đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu cũng như thực nghiệm
đề tài này.
Chắc chắn đề tài hoàn thành sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Ma Xuân Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................... 2
2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2
2.3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu ......................................... 2
3.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh. ......................................... 3
3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ........................................................ 3
3.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 3

4. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4
5. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 5
1.1.1. Kênh hình .................................................................................................... 5
1.1.1.1. Quan niệm về kênh hình .......................................................................... 5
1.1.1.2. Vai trò của kênh hình ............................................................................... 5
1.1.2. Phân loại kênh hình ..................................................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................... 7
1.2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 5 ................................... 7
1.2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 7
1.2.1.2. Nội dung .................................................................................................. 8
1.2.1.3. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lí lớp 5...................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 5 ................................................... 10
1.2.3. Thực trạng sử dụng và khai thác kênh hình trong giảng dạy Địa lí 5 hiện
nay……. .............................................................................................................. 11


CHƢƠNG 2: CÁCH KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA
LÍ LỚP 5............................................................................................................. 13
2.1. Khái quát về kênh hình sách giáo khoa Địa lí lớp 5 .................................... 13
2.1.1. Đặc điểm kênh hình sách giáo khoa lớp 5 ................................................ 13
2.1.2. Yêu cầu về các loại kênh hình trong dạy học Địa lí ................................. 14
2.2. Các phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Điạ lí lớp 5 theo hướng
tích cực ................................................................................................................ 16
2.2.1. Đàm thoại với kênh hình ........................................................................... 16
2.2.2. Tổ chức cho học sinh thảo luận với kênh hình ......................................... 17
2.2.3. Tổ chức trò chơi học tập với kênh hình .................................................... 18
2.2.4. Các loại bản đồ giáo khoa chủ yếu được sử dụng trong dạy học chủ đề địa
lí ở lớp 5 .............................................................................................................. 20

2.2.4.1. Bản đồ giáo khoa treo tường .................................................................. 20
2.2.4.2. Sơ đồ....................................................................................................... 20
2.2.4.3. Lược đồ .................................................................................................. 21
2.3. Khai thác kênh hình trong dạy học địa lí lớp 5 ............................................ 21
2.3.1. Khai thác và sử dụng bản đồ ..................................................................... 21
2.3.1.1. Bản đồ và đặc điểm cơ bản cuả bản đồ .................................................. 21
2.3.1.2. Quy trình sử dụng................................................................................... 22
2.3.2. Khai thác và sử dụng biểu đồ .................................................................... 25
2.3.2.1. Biểu đồ và đặc điểm cơ bản của biểu đồ................................................ 25
2.3.2.2. Các loại biểu đồ chủ yếu được sử dụng trong dạy học chủ đề địa lí ở lớp 5 .. 26
2.3.2.2. Quy trình sử dụng .................................................................................. 27
2.3.3. Khai thác và sử dụng sơ đồ ....................................................................... 29
2.3.3.1. Sơ đồ và đặc điểm của sơ đồ .................................................................. 29
2.3.3.2. Quy trình sử dụng .................................................................................. 30
2.3.4. Khai thác và sử dụng bảng số liệu thống kê ............................................. 31
2.3.4.1. Số liệu thống kê và đặc điểm của số liệu thống kê ................................ 31
2.3.4.2. Quy trình sử dụng .................................................................................. 32
2.3.5. Khai thác và sử dụng tranh ảnh ................................................................. 34


2.3.5.1. Tranh ảnh và các loại tranh ảnh ............................................................. 34
2.3.5.2. Phương pháp khai thác .......................................................................... 35
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN TRONG CHƢƠNG TRONG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 5................................................................... 37
3.1. Giáo án 1 ...................................................................................................... 37
3.2. Giáo án 2 ...................................................................................................... 43
3.3. Giáo án 3 ...................................................................................................... 49
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 56
4.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 56
4.2. Nguyên tắc thực nghiệm .............................................................................. 56

4.3. Nhiệm vụ của thực nghiệm .......................................................................... 56
4.4. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 57
4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................... 57
4.6. Nội dung thực nghiệm cụ thể ....................................................................... 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Đọc là

Chữ viết tắt

1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3


KT - XH

Kinh tế - xã hội

4

HS

Học sinh

5

NXB

Nhà xuất bản

6

SGK

Sách giáo khoa

7

SLTK

Số liệu thống kê

8


TN

Thực nghiệm

DANH MỤC LƢỢC ĐỒ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên lƣợc đồ- sơ đồ - biểu đồ

STT

Trang

1

Lược đồ các châu lục và đại dương.

16

2

Lược đồ sông ngòi.

23

3

Sơ đồ các điều kiện để Thành phố Hồ Chí Minh trở

30


thành trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước.
4

Biểu đồ khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo

28

loại hình vận tải năm 2003.
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của 2 lớp thực nghiệm
5

59

5A và lớp đối chứng 5B tại trường Tiểu học Lương
Bằng.

6

Biểu đồ so sánh kết quả học tập của 2 lớp thực nghiệm
5A và lớp đối chứng 5B tại trường Tiểu học Lương
Bằng.

60


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

STT

Số bảng


Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1 Số lượng các loại kênh hình trong SGK Địa lí 5

14

2

Bảng 4.1 Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối

58

chứng
3

Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối

60

chứng
4

Bảng 4.3 Bảng thống kê điểm thực nghiệm

61


5

Bảng 4.4 Tỉ lệ điểm của các lớp thực nghiệm và đối

62

chứng qua 2 bài kiểm tra

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 3: Bãi biển Vũng Tàu

18

2

Hình 4: Nhã nhạc cung đình Huế

18

3


Hình 3: Vịnh Hạ Long Quảng Ninh

35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta, tiểu học là bậc học nền tảng, là bậc
học đặt nền móng đầu tiên cho quá trình hình thành các tri thức và đạo đức
nhằm phát triển toàn diện nhân cách con người. Mỗi môn học bậc Tiểu học đều
là công cụ góp phần giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức. Trong các môn học đó,
ngoài môn Toán và môn Tiếng việt cung cấp những kiến thức cơ bản về đơn vị
đo lường, các kiến thức trong văn học thì môn Tự nhiên – xã hội cung cấp
những kiến thức khoa học đơn giản về tự nhiên xã hội, kích thích sự tò mò khám
phá những sự vật xung quanh, óc quan sát, giúp các em vận dụng được kiến thức
đã học vào thực tế cuộc sống để các em có thể gắn kết chúng với kinh nghiệm có
sẵn của mình. Giúp các em có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường. Góp phần hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách của các em học sinh.
Theo chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Ở bậc Giáo dục Tiểu học không ngừng nâng cao và đổi mới về phương pháp
giảng dạy. Đặc biệt, là việc sử dụng đồ dùng daỵ học trong giảng dạy. Chủ đề
Điạ lí lớp 5 đòi hỏi quá trình giảng dạy phải sử dụng đồ dùng một cách linh
hoạt, nhằm giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản ban đầu về địa lí tự nhiên
như đặc điểm địa hình và khoáng sản, sông ngòi và biển, khí hậu… địa lí kinh
tế, xã hội của Việt Nam, các Châu lục và một số nước trên thế giới. Thông qua
các hình ảnh, bản đồ, biểu đồ học sinh biết nắm bắt được thông tin và số liệu để
khái quát hóa để tìm ra mối quan hệ tác động qua lại giữa các vấn đề và hiện
tượng đơn giản. Giúp học sinh có sự yêu thích và say mê các hoạt động tìm hiểu,
sưu tầm các tư liệu, hình ảnh, bản đồ…để phục vụ cho bài học.

Trong thực tế hiện nay ở các trường Tiều học, nhất là các trường vùng
sâu, vùng xa do điều kiện còn khó khăn nên việc sử dụng và khai thác đồ dùng
dạy học còn chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều giáo viên không biết cách khai thác
kênh hình trong sách giáo khoa, nên những thông tin chủ yếu trong đó bị bỏ qua,
học sinh không có hứng thú khi học môn Địa lí và giờ học không đạt hiệu quả
cao.
1


Để khắc phục những hạn chế, đồng thời để phát huy tính tích cực và chủ
động của học sinh trong bài học, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Khai thác
kênh hình trong dạy học ở chủ đề Địa lí lớp 5”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề tài tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất về việc sử dụng có hiệu quả
kênh hình trong chủ đề địa lí lớp 5. Vận dụng chúng để thiết kế một số giáo án
có sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
của bài dạy.
2.2. Nhiệm vụ
Khái quát tổng hợp lí luận chung về việc sử dụng kênh hình trong dạy học
chủ đề địa lí lớp 5.
Vận dụng một số kiến thức đã tìm hiểu để thiết kế một số giáo án trong
chương trình địa lí lớp 5.
Tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học, phân tích kết quả thực
nghiệm và rút ra kết luận cần thiết.
2.3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về điều kiện và thời gian nghiên cứu, nên chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu những đặc điểm của kênh hình có liên quan đến chủ đề địa lí
lớp 5 để thiết kế và vận dụng chúng vào giảng dạy chương trình địa lí lớp 5.
Địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Lương

Bằng – Huyện: Chợ Đồn – Tỉnh: Bắc Kạn.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu
Phương pháp nghiên cứu này giúp chúng ta tiếp cận vấn đề được nhanh
hơn. Việc thu thập tài liệu về mặt lí luận giúp chúng ta hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu. Có thể thu thập thông tin ở nhiều nguồn khác nhau như: Sách giáo
khoa, sách chuyên ngành, internet, tài liệu có liên quan….
Sau khi thu thập được những tài liệu cần phải đọc, phân tích và sắp xếp
các thông tin theo một hệ thống nhất định, theo cấu trúc khoa học. Các nguồn
2


thông tin thu được sắp xếp chọn lọc theo từng nội dung, cung cấp kiến thức giúp
ta hiểu hơn về cách khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí lớp 5.
3.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh.
Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học còn thiên về trực quan sinh
động, mà sách giáo khoa ở bậc Tiểu học có các hình ảnh trực quan giảm dần từ
lớp 1 đến lớp 5. Thông qua những hình ảnh cụ thể về đặc điểm của sự vật, hiện
tượng mà học sinh đã quan sát, trên cơ sở đó dần dần hình thành khái niệm. Vì
vậy, phương pháp này có thể giúp giáo viên truyền đạt kiến thức đến học sinh
một cách nhanh nhất, đồng thời bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh giúp học sinh hiểu bài
và nhớ bài lâu hơn.
Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh luôn gắn liền giữa thực tiễn với bài học. Không
chỉ minh họa cho kênh chữ mà bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh còn là nguồn cung cấp
lượng thông tin nhiều và bổ ích cho học sinh, giúp học sinh hứng thú hơn trong
bài học và giúp cho giờ học thêm sinh động. Vì vậy, khi thiết kế và khi giảng
dạy các bài địa lí không thể thiếu phương pháp này.
3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Các số liệu thống kê có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành các tri thức,
về khái quát đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của các vùng miền, quốc gia, khu

vực và thế giới, phân tích các số liệu thống kê để có thể đánh giá đúng đắn.
Qua các bảng biểu, sơ đồ trong môn Địa lí các em được làm quen với các
con số, số liệu từ đó các em hình thành những khái niệm, những biểu tượng và
kiến thức trong bài học có liên hệ với thực tiễn trong cuộc sống.
Phần thực nghiệm trong đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích
số liệu thống kê, để thống kê kết quả học tập của học sinh, số lượng học
sinh…Qua các số liệu này nhằm phân tích kết quả để đánh giá một cách khoa
học, chính xác hơn về thực tiễn của đề tài.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
Địa điểm tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Lương Bằng Huyện: Chợ Đồn – Tỉnh: Bắc Kạn. Quá trình thực nghiệm tôi đã thực hiện ở hai
đối tượng HS một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm tôi
3


thiết kế giáo án khai thác kiến thức từ kênh hình. Lớp đối chứng kênh hình chỉ
để minh họa kiến thức. Kiểm tra kết quả thực nghiệm thông qua các bài kiểm tra
sau mỗi tiết học. Trên cơ sở những kết quả thu được sẽ khẳng định kết quả của
đề tài. Phương pháp này được tiến hành qua việc kiểm tra đánh giá sau khi học
và qua việc thăm dò qua phiếu điều tra.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành là tư liệu tham khảo, cung cấp những kiến thức cơ bản về
cách khai thác kênh hình trong sách giáo khoa ở chương trình Địa lí lớp 5. Đây là
nguồn tài liệu nghiên cứu cho bản thân người nghiên cứu, cho các sinh viên
trường sư phạm, cho giáo viên tiểu học và những người quan tâm đến vấn đề này.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn;
Chương 2: Cách khai thác kênh hình trong dạy học địa lí lớp 5;
Chương 3: Thiết kế một số giáo án trong chương trình Địa lí lớp 5;
Chương 4: Thực nghiệm.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kênh hình
1.1.1.1. Quan niệm về kênh hình
Ở bậc Tiểu học, sách giáo khoa là phương tiện giúp học sinh tiếp cận và
chiếm lĩnh tri thức. Trong sách giáo khoa bao gồm các thông tin về tri thức được
thể hiện bởi kênh hình và chữ kênh. Ngoài kênh chữ thể hiện các kiến thức và
thuyết minh cho kênh hình nhằm truyền đạt thông tin đến học sinh, thì kênh hình
mô tả thông tin về sự vật, hiện tượng và hình thành các biểu tượng về các hiện
tưởng, sự vật cho học sinh.
Kênh hình thường được ví như một “Hình chiếu” có đầy đủ về nội dung
kiến thức trong sách giáo khoa. Vì thế, nếu người dạy và người học biết khai
thác triệt để lợi thế này thì hệ thống tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ có ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình truyền thụ tri thức.
Kênh hình là một bộ phận của phương tiện dạy học. Nó bao gồm: bản đồ
giáo khoa (bản đồ treo tường và bản đồ trong sách giáo khoa), lược đồ, hình vẽ,
lát cắt, tranh ảnh, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ các mối quan hệ, bảng số liệu… Nó là
phương tiện trực quan đồng thời là nguồn tri thức vô cùng phong phú giúp học
sinh vừa rèn luyện kĩ năng phát triển nhận thức và tư duy địa lí.
1.1.1.2. Vai trò của kênh hình
Trong dạy học địa lí, kênh hình có vai trò hết sức quan trọng. Nó vừa là
nguồn tri thức vô tận cho học sinh tìm hiểu vừa là phương tiện để học sinh tiếp
cận với tri thức. Giúp cho giáo viên thuận tiện hơn trong quá trình giảng dạy trên
lớp và hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Kênh hình làm nhiệm vụ kép: Vừa đóng vai trò cung cấp thông tin, là nguồn

tri thức quan trọng của bài học, vừa đóng vai trò chỉ dẫn phương pháp học tập
cho HS sao cho khai thác tri thức được hiệu quả nhất.
- Đối với giáo viên
5


Kênh hình có vai trò quan trọng trong tất cả các bước lên lớp của giáo
viên, từ chuẩn bị giáo án đến khi lên lớp dạy bài mới và kiểm tra kiến thức
của học sinh.
Trong khâu thiết kế giáo án: Kênh hình giúp cho giáo viên có thể mở rộng
thêm kiến thức và tìm hiểu thêm kiến thức mới trong kênh hình. Giúp cho
giáo viên xác định được các phương pháp giảng dạy trên lớp sao cho có hiệu
quả cao nhất.
Trong bước dạy bài học mới: Khi giảng bài giáo viên hướng dẫn học sinh
khai thác kênh hình để học sinh dần dần hình thành các khái niệm, biểu tượng
địa lí, chuyển từ kiến thức trừu tượng và khó hiểu thành những kiến thức gần gũi
và thực tế với các em. Giúp giáo viên tổ chức quá trình học tập một các tích cực,
chủ động, sáng tạo cho học sinh.
Trong bước kiểm tra, đánh giá và củng cố kiến thức cho học sinh: Qua các
thao tác làm việc với kênh hình, giáo viên sử dụng kênh hình để củng cố kiến
thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đối với học sinh
Kênh hình giúp học sinh có sự thích thú, say mê học tập và lĩnh hội kiến
thức nhanh hơn. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích các biểu
tượng, các khái niệm trong bài học.
Quan sát kênh hình giúp học sinh hình thành trí tưởng tượng và phát triển
trí năng lực tư duy, óc sáng tạo của học sinh. Giúp học sinh hiểu và áp dụng
được kiến thức trong bài học vào thực tế.
1.1.2. Phân loại kênh hình
Có nhiều cách phân loại kênh hình khác nhau, dựa vào hình thái và mục

đích sử dụng, một số tác giả chia kênh hình thành ba loại:
 Các vật tượng trưng: Sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa, biểu đồ, lát cắt
địa lí, bảng số liệu thống kê…
 Các vật tạo hình: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng đĩa…
 Các mẫu vật thật: Động vật sống, thực vật sống trong môi trường tự
nhiên, khoáng vật, mẫu vật…
6


Hiện nay, một số tác giả chia kênh hình thành hai loại: Kênh hình truyền
thống và kênh hình hiện đại.
 Kênh hình truyền thống bao gồm: Khoáng vật, mẫu vật, sinh vật, sơ đồ,
lược đồ, bảng số liệu thống kê, tranh ảnh, mô hình, hình vẽ…
 Kênh hình hiện đại bao gồm các phương tiện – kĩ thuật dạy học hiện đại:
Máy chiếu, băng hình, máy vi tính, các phần mềm địa lí, phòng thí nghiệm…
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 5
1.2.1.1. Mục tiêu
Chương trình môn Địa lí ở trường Tiểu học có mục tiêu chung chủ yếu sau:
Góp phần hoàn thiện nhân cách cho HS để đáp ứng mục tiêu giáo dục và
phát triển con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Tạo điều kiện để HS có thể tiếp tục học lên những bậc cao hơn thuộc lĩnh
vực khoa học tự nhiên hay lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
Củng cố kiến thức và phát triển một số năng lực chủ yếu của HS đã được
hình thành ở các lớp dưới:
 Năng lực hợp tác trong học tập và trong cuộc sống.
 Năng lực phân tích và các kĩ năng, kĩ xảo trong khi giải các bài tập.
Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 5:
 Về kiến thức:

Nhận biết được một số đặc điểm khái quát về đặc điểm tự nhiên của Việt
Nam và hoạt động sản xuất ở các lĩnh vực như: Nông nghiệp, công nghiệp, lâm
nghiệp…
Đặc điểm địa hình và đặc điểm dân cư ở một số nước và các châu lục trên
thế giới.
 Về kĩ năng:
Vận dụng được một số kĩ năng đơn giản về bản đồ (hiểu được nội dung
bản đồ, đọc tên, địa danh một số đối tượng…) và tranh, ảnh địa lí.
 Về thái độ:

7


Quan tâm đến một số vấn đề về tự nhiên, dân cư, hoạt động kinh tế và môi
trường đang đặt ra cho đất nước, cho thế giới và một số nước.
1.2.1.2. Nội dung
Hệ thống bài giảng Địa lí lớp 5 gồm có 29 bài. Trong đó có 16 bài địa lí
Việt Nam và 13 bài địa lí Thế giới. Theo phân phối chương trình thì tổng số tiết
là 35 trong đó có 29 tiết học bài mới, 6 tiết ôn tập và kiểm tra.
- Phần Địa lí Việt Nam:
Phần này có những nội dung cơ bản sau:
 Địa lí tự nhiên của Việt Nam được thể hiện qua đi nội dung về địa hình
và khoáng sản, khí hậu và sông ngòi, đặc điểm về vùng biển, đất và rừng.
 Đặc điểm về các dân tộc và sự phân bố dân cư theo các vùng địa lí ở
nước ta
 Địa lí ngành nông nghiệp với sự phân bố về các nội dung: Địa lí ngành
trồng trọt và Địa lí ngành chăn nuôi.
 Địa lí ngành công nghiệp với nội dung về các ngành công nghiệp ở nước
ta và tên sản phẩm cuả một số ngành công nghiệp. Một số đặc điểm về nghề thủ
công. Sự phân bố các khu công nghiệp trên đất nước ta.

 Địa lí ngành dịch vụ: Các loại hình giao thông vận tải và phân bố một số
loại hình giao thông, thông tin liên lạc, thương mại và du lịch.
- Phần Địa lí Thế giới.
Phần này có những nội dung cơ bản sau:
 Nội dung về vị trí, đặc điểm tự nhiên và đặc điểm dân cư, hoạt động sản
xuất kinh tế của Châu Á.
 Trình bày một số đặc điểm về vị trí địa lí, hoạt động sản xuất và đặc điểm
dân cư của các nước láng giềng Việt Nam gồm có: Campuchia, Lào, Trung Quốc.
 Trình bày vị trí địa lí, giới hạn và đặc điểm tự nhiên. Vấn đề về dân cư và
hoạt động kinh tế ở Châu Âu. Giới thiệu về vị trí địa lí, đặc điểm dân cư và các
hoạt động sản xuất kinh tế của Liên bang Nga và nước Pháp.
 Trình bày vị trí địa lí, giới hạn và đặc điểm tự nhiên. Vấn đề về dân cư và
hoạt động kinh tế ở Châu Phi. Giới thiệu về vị trí địa lí, đặc điểm dân cư và các
8


hoạt động sản xuất kinh tế của nước Ai Cập.
 Trình bày vị trí địa lí, giới hạn và đặc điểm tự nhiên. Vấn đề về dân cư và
hoạt động kinh tế ở Châu Mĩ. Giới thiệu về vị trí địa lí, đặc điểm dân cư và các
hoạt động sản xuất kinh tế của đất nước Hoa Kì.
 Trình bày vị trí địa lí, giới hạn và đặc điểm tự nhiên. Vấn đề về dân cư và
hoạt động kinh tế ở Châu Đại Dương và Châu Nam Cực.
 Trình bày vị trí và đặc điểm của các đại dương trên thế giới.
1.2.1.3. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lí lớp 5
Về cấu trúc, SGK Địa lí lớp 5 theo chương trình chuẩn gồm 29 bài, trong
đó có 4 bài ôn tập.
Về nội dung và hình thức trình bày, SGK Địa lí lớp 5 được thiết kế thành
các bài học tương đối độc lập và ứng với mỗi bài là 1 tiết. Có hai loại bài trong
SGK Địa lí lớp 5. Đó là bài lí thuyết và bài ôn tập.
- Các bài lí thuyết đều có kênh hình, kênh chữ, câu hỏi giữa bài và cuối bài.

 Về kênh hình: Bao gồm các loại sơ đồ, biểu đồ và lược đồ với tác dụng
giúp HS nhanh chóng phát hiện được các xu thế hay đặc điểm chủ yếu nhất của
sự vật. Một số sơ đồ, lược đồ còn thể hiện cả mối quan hệ qua lại giữa các hiện
tượng địa lí, quá trình địa lí. Hệ thống lược đồ, bản đồ được xây dựng tương đối
đa dạng, phong phú và phù hợp nội dung kênh chữ trong SGK.
 Về kênh chữ: Kênh chữ bao gồm các thông tin, những kiến thức về sự
phát triển và đặc điểm của các hiện tượng địa lí mà người học cần tìm hiểu. Mỗi
bài học được chia thành các đề mục lớn (từ 2 đến 3 đề mục) ứng với các đơn vị
kiến thức mà HS cần phải nắm. Kênh chữ kết hợp với kênh hình có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Các câu hỏi giữa bài giúp HS tự tìm kiến thức trong quá trình học tập, nhất
là những câu hỏi yêu cầu vận dụng kiến thức đã học, các hiểu biết của bản
thân, các kiến thức của các môn học có liên hoặc các câu hỏi để khai thác
kênh hình.
Câu hỏi và bài tập cuối bài là các câu hỏi và bài tập chỉ ra những kiến thức
cơ bản mà HS cần nắm vững cũng như để rèn luyện kĩ năng.
9


Các bài ôn tập:
 Có dạng kiến thức như: Chỉ trên bản đồ các đối tượng địa lí cần tìm hiểu.
Xác định vị trí, mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau trên bản đồ hay lược đồ.
 Dạng vận dụng kiến thức đã hiểu biết vào làm các bài tập trong bảng biểu và
sử dụng những kĩ năng, kĩ xảo của mình để thực hiện trả lời các câu hỏi bài tập.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 5
Ở độ tuổi Tiểu học, trẻ vẫn còn thích ham chơi nhưng hoạt động đem lại
nhiều ý nghĩa cho sự phát triển tâm lí là hoạt động học tập. Hoạt động học tập là
hoạt động chủ đạo thúc đẩy cho sự phát triển về tâm lí và trí tuệ của HS qua khả
năng quan sát, nhận dạng các sự vật trong cuộc sống và trong học tập.
Một đặc điểm của HS là tính đại khái, nhận thức vấn đề một cách sơ sài, bỏ

sót một số chi tiết khi đọc thông tin trong sách. Sự chú ý của HS dễ bị phân tán
do tập trung kém, dễ bị nhiễu bởi các tác động mới lạ, trí nhớ tốt nhưng cách ghi
nhớ máy móc theo kiểu học vẹt. Nên GV cần hướng dẫn HS cách lựa chọn
thông tin và cách ghi nhớ kiến thức sao cho phù hợp với lứa tuổi của các em,
tránh gây áp lực cho HS khi tiếp thu kiến thức.
Về tư duy các em dần hình thành các kĩ năng phân tích, tư duy lôgic và
biết vận dụng các khái niệm, các biểu tượng đã biết vào giải các bài tập, giải
thích về các hiện tượng tự nhiên ở thế giới xung quanh. Học sinh Tiểu học có
tư duy trực quan cụ thể, nên khi dạy cần có hình ảnh âm thanh để các em học
tốt hơn.
Đối với học sinh lớp 5 thì các em đã bước đầu làm quen với những kiến
thức địa lí đại cương được tích hợp trong kiến thức cả hai chủ đề khoa học Tự
nhiên và Xã hội từ các lớp 1, 2, 3. Nội dung địa lí qua các bài này giúp HS nhận
biết và thích ứng với các sự vật, hiện tượng địa lí gần gũi với môi trường xung
quanh nơi các em đang sống. Nội dung chương trình Địa lí lớp 4 giúp các em
nắm những kiến thức cơ bản về bản đồ và các vấn đề về thiên nhiên, hoạt động
sản xuất của con người ở các vùng miền trên cả nước. Ở lớp 5 các em được tiếp

10


tục khai thác sâu hơn về kiến thức địa lí và đi vào giải thích, tìm hiểu các hiện
tượng địa lí, phạm vi kiến thức nhiều hơn so với các lớp dưới và đòi hỏi phải thể
hiện được khả năng khái quát hóa kiến thức cao hơn ở các lớp dưới.
Với đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của các em như trên nên
việc sử dụng kênh hình một cách khoa học trong giảng dạy và trong học tập là
điều cần thiết và quan trọng. Từ đó giúp các em nắm được các bản chất của sự
vật, hiện tượng địa lí thông qua những biểu tượng trực quan. Khai thác kênh
hình một cách khoa học sẽ tạo cơ hội để HS thể hiện tính tích cực, chủ động tìm
tòi ra tri thức mới.

1.2.3. Thực trạng sử dụng và khai thác kênh hình trong giảng dạy Địa lí 5
hiện nay
Hiện nay, việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí nói chung và dạy
học Địa lí lớp 5 nói riêng còn ít hiểu quả, phần lớn sử dụng một số lược đồ,
biểu đồ trong SGK và trong quá trình phân tích biểu đồ và bảng số liệu trên
lớp còn rất hạn chế. Việc sử dụng các kênh hình trong SGK và kênh hình
trong các phương tiện kĩ thuật và các tài liệu tham khảo khác hầu như không
được sử dụng triệt để.
Việc hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình ở trên lớp, rất ít GV chú
trọng đến, nên đa số HS còn lúng túng khi phân tích các lược đồ, biểu đồ, các
bảng số liệu thống kê và chưa rút ra kết luận từ những kênh hình quan sát được.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
 Giáo viên chưa thực sự thấy hết vai trò của biểu đồ trong dạy học Địa lí
nói chung và môn Địa lí lớp 5 nói riêng, nên chủ yếu chỉ coi là phương tiện trực
quan đơn thuần. Chưa thấy được từ biểu đồ có thể khai thác được nhiều thông
tin, kiến thức, rèn luyện cho HS những kĩ năng phân tích bản đồ, lược đồ và
bảng số liệu, rút ra kết luận.
 Do điều kiện thời gian tiết học còn hạn chế, nội dung kiến thức của bài có
nhiều thuật ngữ khó nên thời gian phân tích và khai thác kênh hình còn rất
khiêm tốn và hiệu quả chưa cao.

11


 Học sinh chưa có sự hứng thú khi học các bài có sử dụng kênh hình. Vì
kênh hình còn khá nhiều kí hiệu và khá phức tạp nên HS cần được hướng dẫn
cách khai thác và sử dụng kênh hình.
Giáo viên có những phương pháp phù hợp khi khai thác kênh hình sẽ giúp
HS tiếp cận được với thông tin trong kênh hình đầy đủ và chính xác hơn, giúp
HS yêu thích tự hình thành cho mình phương pháp học tập thích hợp và đạt

được kết quả cao.

12


CHƢƠNG 2
CÁCH KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 5
2.1. Khái quát về kênh hình sách giáo khoa Địa lí lớp 5
2.1.1. Đặc điểm kênh hình sách giáo khoa lớp 5
Kênh hình trong SGK Địa lí 5 là phần quan trọng trong việc hình thành và
hệ thống kiến thức Địa lí 5. Kiến thức trong SGK Địa lí 5 được trình bày dưới
hai hình thức. Trình bày kiến thức ở kênh chữ và trình bày một lượng kiến
thức tương đối lớn ở kênh hình trong các lược đồ, biểu đồ, hình ảnh… Có
kèm theo câu hỏi yêu cầu HS khai thác các thông tin từ kênh hình để trả lời
câu hỏi và nắm được kiến thức của bài. Đồng thời GV cũng phải có những
cách hướng dẫn và phương pháp hướng dẫn HS khai thác được các kênh hình
một cách hiệu quả nhất.
Hệ thống kênh hình trong SGK Địa lí 5 được lựa chọn cẩn thận, có những
kiến thức và thông tin cơ bản được sắp xếp theo mạch kiến thức của từng bài.
Kênh hình còn thể hiện những kiến thức khó hiểu lôgic với nhau mà kênh chữ
không thể hiện được.
Kênh hình SGK Địa lí 5 được trình bày bằng những hình ảnh rõ nét có tính
thẩm mĩ cao (Ví dụ: Các hình ảnh về hoạt động khai thác than hay lược đồ về
địa hình và khoáng sản Việt Nam, thông qua những kí hiệu về các loại khoáng
sản được thể hiện bằng màu sắc khác nhau, góp phần kích thích sự tò mò và tạo
hứng thú cho các em khi học hay tiếp xúc với kiến thức thông qua kênh hình).
Nội dung của bài học được thể hiện bằng kênh hình và kênh chữ. Nên số
lượng kênh hình và kênh chữ phải đảm bảo yêu cầu về mặt kiến thức và tính
thẩm mĩ đã được quy định trong chương trình. Số lượng kênh hình trong các bài
về cơ bản là tương đương nhau, hầu hết bài nào cũng có từ 2 – 3 kênh hình,

không có sự chênh lệch quá lớn giữa các bài trong SGK.

13


Bảng 2.1: Số lượng các loại kênh hình trong SGK Địa lí 5
STT

Loại kênh hình

Số lượng

1

Bảng số liệu thống kê

7

2

Biểu đồ

3

3

Lược đồ

21


4

Hình ảnh

46

5

Sơ đồ

2

2.1.2. Yêu cầu về các loại kênh hình trong dạy học Địa lí
Trong dạy học Địa lí nói chung, phương tiện dạy học là một trong những
nhân tố quan trọng bên cạnh các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ, nội dung
dạy học, hoạt động của giáo viên – học sinh. Các nhân tố này có sự kết hợp chặt
chẽ tạo thành một thể thống nhất có mối quan hệ biện chứng với nhau để thúc
đẩy quá trình dạy học đạt được mục đích nhất định.
Vì vậy, kênh hình Địa lí phải có những yêu cầu nhất định để phù hợp với
quá trình dạy và học, cũng như các nhân tố giáo dục khác. Để việc khai thác
kênh hình trong dạy học Địa lí đạt hiệu quả cao nhất thì kênh hình phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Tính sư phạm:
Kênh hình được sử dụng trong dạy học Địa lí phải có tính sư phạm nghĩa
là: GV giúp HS tiếp thu được kiến thức và giúp HS hình thành các kĩ năng, kĩ
xảo để HS có thể tự học, tự nghiên cứu và củng cố kiến thức dưới sự hướng dẫn
của GV.
Kênh hình còn giúp cho GV có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học khác nhau trong giờ giảng để gây hứng thú cho HS như: Phương pháp đàm
thoại, phương pháp thảo luận… Thông qua kênh hình, GV truyền đạt kiến thức

đến HS một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất.

14


Người GV cần phải biết sử dụng kênh hình hợp lí, biết cách lựa chọn thời
điểm sử dụng kênh hình để gây hứng thú trong giờ dạy, tránh gây nhàm chán và
mất tập trung khi HS quan sát kênh hình.
- Tính trực quan:
Khi sử dụng kênh hình Địa lí trong dạy học GV cần phải chú ý đến các vấn
đề như: Học sinh có quan sát được rõ ràng hay không, có phù hợp với các hoạt
động trước lớp và hoạt động nhóm hay không. Bởi thế, kênh hình phải phù hợp
với nội dung của bài, kích thước phù hợp để HS có thể quan sát rõ ràng và đầy
đủ nội dung mà kênh hình thể hiện.
- Tính khoa học:
Tính khoa học của kênh hình trong dạy học địa lí đảm bảo yêu cầu. Các
hiện tượng địa lí được thể hiện thông qua kênh hình cần phải phản ánh một cách
chân thực các sự vật, hiện tượng thực tế một cách chính xác và khoa học.
Trong mỗi kênh hình cũng mang tính khoa học có nội dung, bố cục và hình
thức nhất định. Các kênh hình đó thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Tính thẩm mĩ:
Những đường nét, màu sắc và hình khối của mỗi loại kênh hình phải đảm
bảo hài hòa và cân đối chính là đảm bảo tính thẩm mĩ, giúp khơi dậy sự tò mò và
hứng thú trong học tập.
- Tính khả dụng:
Căn cứ vào đặc điểm cơ sở vật chất và trang thiết bị của từng trường mà
GV lựa chọn những kênh hình sao cho phù hợp với nội dung học và đặc điểm
riêng của mỗi trường. Dễ sử dụng trong các tiết học và đảm bảo thể hiện được
nội dung của bài học.
Ở những vùng núi không có các phương tiện dạy học hiện đại thì GV cần tự

mình tìm tòi, sáng tạo ra đồ dùng học tập để phục vụ trong giảng dạy. Với các
trường có cơ sở vật chất hiện đại thì GV cần tìm hiểu tác dụng và khai thác tối
đa các phương tiện dạy học đó trong quá trình giảng dạy.

15


2.2. Các phƣơng pháp khai thác kênh hình trong dạy học Điạ lí lớp 5 theo
hƣớng tích cực
Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác,
có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành
động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, vận dụng
chúng vào trong học tập và trong thực tiễn.
Trong học tập, HS cần phải chủ động và tự tìm tòi kiến thức mới trong các
nguồn tài liệu, các phương tiện thiết bị học tập khác nhau dưới sự hướng dẫn của
GV. Trong dạy học Địa lí 5 hiện nay, việc tổ chức cho HS làm việc với kênh
hình có thể tiến hành bằng một sô kiến thức sau:
2.2.1. Đàm thoại với kênh hình
Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ
thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở cho HS sáng tỏ những vấn đề mới; tự
khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ
những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố và
tái hiện lại kiến thức.
Khi làm việc với kênh hình trong SGK, học sinh phải thực hiện trả lời các
câu hỏi và thực hiện các yêu cầu gắn với hình. Các câu hỏi gắn với hình trong
SGK Địa lí 5 chủ yếu là quan sát và nhận xét (hoặc phát hiện sự vật, hiện tượng
ở trong hình).
Ví dụ: Hình 1 (SGK trang 102).

Hình 1 : Lược đồ các châu lục và đại dương

16


GV có thể đặt ra hệ thống câu hỏi cho HS khai thác hình như sau :
 Quan sát hình 1, cho biết tên các châu lục và đại dương trên Trái Đất ?
 Hãy nêu tên các châu lục có đường xích đạo đi qua ?
 Hãy nhận xét vị trí địa lí của châu Á ?
Sau khi HS trả lời các câu hỏi mà GV vừa nêu ra, GV chốt lại: Hình 1 thể
hiện tên của 5 châu lục trên Trái Đất là: Châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ,
châu Đại dương, châu Nam Cực. Các đại dương trên Trái Đất gồm có: Thái
Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương.
Đường xích đạo đi qua 3 châu lục đó là: Châu Mĩ, châu Phi, châu Á.
Vị trí địa lí của châu Á: Lãnh thổ trải dài từ vùng gần cực Bắc đến quá xích
đạo. Giáo viên nhắc lại các đới khí hậu khác nhau của Trái Đất từ đó GV mở
rộng thêm kiến thức cho HS, giúp HS biết được châu Á có các đới khí hậu: Hàn
đới, ôn đới, nhiệt đới.
Khi đặt câu hỏi cho HS, GV cần chú ý phân loại câu hỏi cho nhiều đối
tượng HS trong lớp nhằm lôi cuốn và thu hút mọi đối tượng HS.
2.2.2. Tổ chức cho học sinh thảo luận với kênh hình
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa học sinh với giáo viên
hoặc giữa học sinh với học sinh.
Mục đích của thảo luận là để khuyến khích sự phân tích một vấn đề hoặc
các ý kiến bàn luận khác nhau của học sinh và trong những trường hợp nhất
định, nó mang lại sự thay đổi thái độ của người tham gia.
Khi cho HS quan sát hay nhận xét về một bản đồ, một lược đồ hay một hình
ảnh, các em dễ có những ý kiến không nhất quán khi nhận xét và trả lời các câu
hỏi liên quan. Phương pháp thảo luận sẽ giúp các em có cơ hội bày tỏ quan điểm
của mình và cùng đưa ra một kết quả thống nhất. Phương pháp thảo luận rất
thích hợp với kênh hình.


17


×