Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giới thiệu thư viện di động trong thời đại số trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 13 trang )

Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

GIỚI THIỆU THƢ VIỆN DI ĐỘNG TRONG THỜI ĐẠI SỐ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
THƢ VIỆN ĐH SPKT TP. HCM


08.8969920
1. TỔNG QUAN VỀ THƢ VIỆN DI ĐỘNG (M-LIBRARIES) VÀ GIÁO TRÌNH
ĐIỆN TỬ HCMUTE
Thuật ngữ Thƣ viện di động (M-Libraries) bao gồm toàn bộ các hoạt động, quy
trình, và ứng dụng có thể thực hiện bằng công nghệ di động.
Giáo Trình Điện Tử HCMUTE” là những tác phẩm chỉ có thể dùng các công cụ
điện tử nhƣ máy vi tính, máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (thiết bị đọc, máy tính bảng
và điện thoại thông minh nhƣ iPhone, iPad, Samsung Galaxy, HTC Tablet, ...) để xem,
đọc, và truyển tải.

44


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

45


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

46




Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

47


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

2. GIỚI THIỆU GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG “M-LIBRARIES” TRÊN NỀN TẢNG
DI ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP.
HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu ứng dụng thƣ viện MyOPAC dành cho thiết bị di động
MyOPAC là ứng dụng tra cứu, đọc sách điện tử của các thƣ viện đƣợc phát triển
bởi công ty PSC, đƣợc áp dụng cho các đơn vị thƣ viện trƣờng học trong đó có Thƣ
viện Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP.HCM.
MyOPAC đƣợc cung cấp hoàn toàn miễn phí, có thể hoạt động trên tất cả các
loại thiết bị kỹ thuật số nhƣ máy tính bảng (tablet), điện thoại thông minh (smart
phone), máy tính xách tay (laptop), máy tính để bàn (PC).
Hiện tại MyOPAC có 3 phiên bản tƣơng ứng với 3 hệ điều hành đang đƣợc
ngƣời dùng sử dụng nhiều nhất hiện nay là Android, Window Phone và iOS.
* Các tính năng chính của ứng dụng MyOPAC:
- Mƣợn E-Book
- Tìm sách
- Tìm đề tài
- Cần biết
- Báo tạp chí
- Liên thƣ viện

- Tài khoản
- Theo dõi và gửi yêu cầu mƣợn trả tài liệu
3. GIỚI THIỆU CÁC DỰ ÁN ĐÃ TRIỂN KHAI “M-LIBRARIES”
3.1. Lợi ích của dự án mang lại
Kế hoạch “Quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng nguồn giáo trình điện tử trƣờng
Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh” đã triển khai mang lại những lợi ích
thiết thực sau:
- Tạo nguồn thu cho Nhà trƣờng, tác giả nhằm phát triển nguồn học liệu điện tử.
- Quảng bá thƣơng hiệu Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
trên toàn quốc và ra thế giới.
- Giải pháp xây dựng và cung cấp nguồn học liệu điện tử có chất lƣợng cao cho
nhà trƣờng phục vụ tốt chƣơng trình đào tạo.
- Hỗ trợ đắc lực trong việc triển khai E/M LEARNING.
- Hỗ trợ đội ngũ giảng viên, đội ngũ các nhà khoa học có trình độ, nhiệt huyết
của trƣờng phát huy sự hiểu biết của mình đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển kinh
tế - xã hội.
- Thực hiện việc công bố các sản phẩm NCKH, công trình giáo dục,… của
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
- Nhằm xây dựng và phát triển thƣ viện điện tử của Nhà trƣờng giai đoạn 20132018 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng nguồn học liệu điện tử với chi phí thấp.
3.2. Giới thiệu tủ sách Giáo trình điện tử HCMUTE
Số đầu sách giáo trình đang phát hành toàn quốc là 172 đầu sách và dự kiến đến
cuối năm 2016 đạt khoảng 300 đầu sách.
48


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

Tài liệu nội sinh đã đƣợc số hóa chủ yếu là luận văn, đồ án đạt khoảng 10.000 tài

liệu.
3.3. Giới thiệu các đối tác hợp tác liên kết phát hành
STT

1

2

3

4

5

6

Tên đơn vị phát
hành
Nhà Xuất Bản
Tổng Hợp Thành
Phố Hồ Chí Minh
Công Ty Cổ Phần
Tin Học Lạc Việt
Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Trực
Tuyến VINAPO
Công Ty TNHH
Sách Điện Tử Trẻ
(YBOOK)
Công Ty Cổ Phần

Thƣơng Mại Dịch
Vụ Mê Kông COM
Khối Phát Triển
Dịch Vụ thuộc
Tổng Công ty Viễn
thông Viettel

Website

Truy cập chi tiết







/> /> />3%A1ch%20chuy%C3%AAn%20ng%
C3%A0nh&offset=20



/>
abook
.com

/>





7

NXB ĐH QG TP.
HCM



8

Thƣ viện ĐH
SPKT TP.HCM

ute.e
du.vn

49

Thời gian 01/06/2016 – 31/08/2016:
Làm hồ sơ trình Hiệu trƣởng ký kết
các hợp đồng hợp tác
Phục vụ CBVC, Sinh viên, Học viên,
NCS đọc miễn phí


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

XÂY DỰNG THƢ VIỆN HIỆN ĐẠI THEO HƢỚNG
LEARNING COMMONS – KHÔNG GIAN HỌC TẬP CHUNG

LƢƠNG THỊ THẮM
Công ty CP Thông tin & Công nghệ số
Tóm tắt: Thƣ viện có vai trò vô cùng quan trọng trong các trƣờng đại học, cao đẳng, vì vậy việc
đầu tƣ cho phát triển thƣ viện là việc rất cần thiết. Tại Việt Nam, các thƣ viện đang ngày càng đƣợc
chú trọng và quan tâm, đặc biệt có một số thƣ viện lớn đã xây dựng và phát triển hƣớng theo mô hình
thƣ viện hiện đại của nƣớc ngoài và đã đạt đƣợc những thành công nhất định. Tuy nhiên, với xu thế
phát triển của các thƣ viện trên thế giới hiện nay, mô hình đƣợc xem là ƣu việt nhất: Learning
commons – Không gian học tập chung là mô hình kết hợp giữa thƣ viện với công nghệ thông tin và các
dịch vụ hỗ trợ học tập nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất đáp ứng đƣợc tối đa các nhu cầu của
ngƣời dùng. Bài viết đƣa ra những khái niệm và cấu thành cơ bản của mô hình Learning commons,
bên cạnh đó đề xuất một mô hình kết hợp giữa Learning Commons hiện đại và thƣ viện phù hợp với
điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay.

“Tôi để ý thấy rằng, hễ đoàn khách nào đến thăm trƣờng ta thì họ đều muốn đến
thăm Thƣ viện. Đối với khách quốc tế thì điều này càng hiển nhiên rõ ràng hơn.
Những ai đi Thƣ viện thƣờng xuyên, chắc chắn thấy không dƣới chục lần các nhân
viên Thƣ viện và ban giám hiệu nhà trƣờng dẫn các đoàn khách tham quan vòng quanh
Thƣ viện. Có khi nào các bạn đặt ra câu hỏi “Tại sao các đoàn khách lại đặc biệt quan
tâm đến Thƣ viện nhƣ vậy” không?”[1]. Có thể nói một cách đơn giản, thƣ viện đƣợc
quan tâm đặc biệt nhƣ vậy chính là vì chức năng, nhiệm vụ của nó trong các trƣờng
đại học. Thƣ viện hoạt động dựa trên 4 chức năng chính là: Thông tin, giáo dục, văn
hóa và giải trí. Với những chức năng này, thƣ viện có nhiệm vụ cung cấp cho ngƣời
dùng kho tàng tri thức khổng lồ, những dịch vụ phục vụ cho học tập nghiên cứu hay
đơn giản chỉ là không gian để giải trí, thƣ giãn. Đó là lí do vì sao mà xây dựng một thƣ
viện hiện đại, nhiều chức năng, nhiều dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của sinh viên và
giảng viên lại quan trọng nhƣ vậy.
Tuy nhiên, để xây dựng đƣợc một thƣ viện hiện đại và phục vụ ngƣời dùng một
cách tốt nhất vẫn đang là một bài toán không dễ dàng tìm ra câu trả lời. Xã hội ngày
càng phát triển, nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao, thƣ viện phải luôn thay đổi, cập
nhật, làm mới mình để có thể phục vụ ngƣời dùng một cách tốt nhất. Đối với vấn đề

này, các thƣ viện nƣớc ngoài hiện đang làm rất tốt và các thƣ viện tại Việt Nam cũng
đang hƣớng theo những mô hình thƣ viện hiện đại và đang chuyển mình một cách
nhanh chóng, rõ rệt. Bài viết này xin đƣa ra một mô hình thƣ viện hiện đại đã đƣợc rất
nhiều các thƣ viện trên thế giới áp dụng và các thƣ viện Việt Nam đang dần hƣớng tới.
Đó là mô hình Learning Commons – Không gian học tập chung.
Learning Commons đƣợc định nghĩa nhƣ là một không gian giáo dục, tƣơng tự
nhƣ thƣ viện và lớp học trong đó có các không gian và hạ tầng thiết bị phục vụ việc
đọc, nghiên cứu, tự học, làm việc nhóm, sáng tạo, gặp gỡ, hay đơn thuần chỉ là thƣ
50


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

giãn… Learning commons là sự kết hợp giữa thƣ viện với công nghệ thông tin và các
dịch vụ hỗ trợ học tập nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất đáp ứng đƣợc tối đa các
nhu cầu của ngƣời dùng. Đây là một không gian học tập năng động với kiến trúc, nội
thất, trang thiết bị công nghệ và cách thức tổ chức quản lí luôn hƣớng đến ngƣời dùng.
Áp dụng mô hình này, ngƣời dùng thƣ viện có thể phát huy tối đa những không gian
chung để tự tra cứu, học, đọc tài liệu hoặc nghiên cứu, thảo luận về các vấn đề quan
tâm, hoặc đơn giản chỉ là nghỉ ngơi, thƣ giãn. Mô hình cho phép ngƣời dùng chủ động
tiếp cận tài liệu và sử dụng những trang thiết bị hiện đại mà không cần sự can thiệp
của thủ thƣ. Nhƣ vậy không gian thƣ viện sẽ phát huy tối đa tính chủ động của ngƣời
dùng, từ đó đem lại cho họ cảm giác thoải mái, tiện nghi nhất, cùng với hiệu quả học
tập, nghiên cứu tốt nhất.
Ý tƣởng xây dựng những Learning Commons trong thƣ viện đƣợc bắt nguồn từ
những nhà Thƣ viện học Hoa Kỳ vào những năm 90 của thế kỉ XX. Những Learning
Commons đầu tiên đƣợc xây dựng tại Thƣ viện Đại học Iowa (1992) và Nam
California (1994) của Mỹ và đã đƣợc nhân rộng ra rất nhiều thƣ viện trên Thế giới.
Một mô hình Learning commons đúng nghĩa bao gồm nhiều khu vực chức năng và

thành phần công nghệ hiện đại, là sự kết hợp hài hòa giữa thƣ viện, trung tâm giảng
dạy, trung tâm đa phƣơng tiện và các dịch vụ hỗ trợ học tập khác. Tại Việt Nam, mô
hình này đã xuất hiện và bƣớc đầu đã đƣợc các thƣ viện triển khai, áp dụng.
Tuy nhiên, để xây dựng một Learning Commons đúng nghĩa yêu cầu khá lớn về
vốn đầu tƣ, hiểu biết công nghệ và kiến thức để tổ chức và vận hành mô hình này. Và
để xây dựng thành công mô hình Learning commons, các trƣờng đại học phải có tầm
nhìn, chiến lƣợc phát triển phù hợp với thực tế và đặc biệt là lấy ngƣời học làm trung
tâm. Vì vậy, đối với điều kiện của các thƣ viện Việt Nam hiện nay để xây dựng đƣợc
một Learning commons đúng nghĩa sẽ là những bƣớc đi khó khăn và lâu dài. Vậy nên,
thông qua quá trình tìm hiểu, tham gia đào tạo tại một số khóa học quốc tế, cùng với
kinh nghiệm tƣ vấn, triển khai mô hình và giải pháp công nghệ tại các thƣ viện, chúng
tôi xin đƣợc đƣa ra một mô hình kết hợp giữa Learning Commons hiện đại và thƣ viện
với các chức năng cơ bản của nó. Đây có thể là một nét mới, một sự kết hợp hài hòa
nhất, phù hợp nhất trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
Mô hình bao gồm những phòng/ khu vực chức năng sau:
1. Không gian chung: Là nơi gặp gỡ của ngƣời sử dụng khi đến với thƣ viện, tại đây
ngƣời dùng có thể tự đọc, tự học hay gặp gỡ bạn bè để trò chuyện, hay thậm chí là thƣ
giãn, nghỉ ngơi sau những giờ học hành căng thẳng. Bên cạnh đó, có thể bố trí những
góc sáng tạo, năng động, thoải mái để sinh viên có thể tự do khám phá, sáng tạo.

51


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

2. Quầy thông tin: Đƣợc đặt ở vị trí trung tâm, gần cửa ra vào rất tiện lợi cho việc
cung cấp thông tin, trợ giúp cho bạn đọc khi có yêu cầu. Bởi mô hình Learning
commons là một mô hình rất đa dạng, hiện đại và bạn đọc rất cần tới sự hƣớng dẫn của
thủ thƣ để có thể sử dụng thƣ viện một cách hiệu quả nhất.


3. Phòng đọc chuyên ngành: Là nơi lƣu giữ và phục vụ các tài liệu nghiên cứu đƣợc
sắp xếp theo từng môn loại. Ngƣời dùng sẽ tự tìm và sử dụng tài liệu theo nhu cầu tại
chỗ. Trong không gian này, thƣ viện có thể đặt máy scan tự phục vụ giúp cho ngƣời
dùng có thể tự scan những trang tài liệu họ cần sau đó lƣu lại để phục vụ cho công việc
học tập, nghiên cứu.

4. Kho mƣợn: Là kho chứa tài liệu giáo trình hoặc tài liệu tham khảo cho phép ngƣời
dùng có thể mƣợn tài liệu về nhà. Kho mƣợn đƣợc sắp xếp theo các loại sách để ngƣời
dùng có thể tự tìm tài liệu một cách dễ dàng. Trong phòng thƣờng đặt các thiết bị
mƣợn trả sách tự động hoặc các giá trả sách thông minh giúp cho ngƣời dùng có thể tự
làm thủ tục mƣợn trả mà không cần sự can thiệp của thủ thƣ.
52


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

5. Trung tâm đa phƣơng tiện: Nơi đƣợc trang bị màn hình TV, ampli, đầu đĩa, tai
nghe, ghế ngồi sofa tiện nghi, có khả năng phục vụ các hoạt động học tập cá nhân và
theo nhóm.
6. Phòng đào tạo ngƣời dùng tin: Đây là phòng đào tạo ngƣời sử dụng thƣ viện, đƣợc
trang bị máy tính kết nối internet để hƣớng dẫn sử dụng các dịch vụ của thƣ viện,
ngoài ra có thể sử dụng để đào tạo kỹ năng thông tin đáp ứng nhu cầu nâng cao khả
năng định vị, khai thác, đánh giá và sử dụng thông tin của sinh viên, giảng viên.
7. Phòng đọc chuyên gia: Là phòng dành cho giảng viên nghiên cứu chuyên sâu,
đƣợc thiết kế không gian yên tĩnh và cách xa khu vực không gian chung để không bị
ảnh hƣởng từ bên ngoài.
8. Phòng tự học: Bố trí bàn học, máy tính, tủ đồ cá nhân,…nhằm phục vụ cho ngƣời
đọc 24/24, tách biệt với khu mƣợn trả sách, ngƣời học có thể ra vào tự do, chủ động

thời gian học tập của mình.
9. Khu vực đọc giải trí: Không gian thƣ giãn tự do, đƣợc trang bị các ghế sofa tiện
nghi, một số loại sách báo, tạp chí giải trí nhƣ thời trang, phim ảnh, truyện tranh; sinh
viên có thể đọc sách hoặc ngả lƣng nghỉ ngơi, thƣ giãn.
10. Phòng học nhóm: Là những phòng có diện tích khác nhau từ nhỏ đến lớn đƣợc
trang bị bàn ghế, bảng, để phục vụ cho việc trao đổi, thảo luận theo nhóm của sinh
viên.

53


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

11. Căng tin: Quán phục vụ các thức uống và thức ăn nhanh ngay trong thƣ viện dành
cho cả sinh viên và giảng viên.
12. Khu in ấn, photocopy: Khu vực đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng muốn có bản
sao của cả tài liệu in ấn và các tài liệu kỹ thuật số mà họ đã truy cập trong thƣ viện. Tại
đây, sẽ bố trí máy scan tự phục vụ kết nối với máy in nhằm mục đích cho sinh viên tự
scan và in những tài liệu mình muốn theo giới hạn cho phép của thƣ viện. Thiết bị scan
sẽ đƣợc tích hợp thanh toán tùy theo nhu cầu của thƣ viện, đây có thể coi là một dịch
vụ tạo giá trị gia tăng cho thƣ viện.

13. Khu trƣng bày giới thiệu sách mới: Khu trƣng bày các bộ sƣu tập sách mới, tài
liệu và dịch vụ đa dạng của thƣ viện, có thể là các tủ chứa sách mới hoặc màn hình
tivi giới thiệu thƣ viện và giới thiệu sách mới. Tại khu vực này, thƣ viện có thể bố trí
một số bàn để đọc sách mới theo yêu cầu.

14. Khu ấn phẩm xuất bản của Trƣờng: Các trƣờng đại học thƣờng có nhà xuất bản
riêng chuyên xuất bản những tài liệu của giảng viên, sinh viên trong trƣờng viết. Vì

vậy khu vực trƣng bày hoặc bán các ấn phẩm xuất bản của trƣờng là rất quan trọng, nó
sẽ góp phần quảng bá hình ảnh của trƣờng. Thông thƣờng khu vực này sẽ đƣợc bố trí
cạnh khu trƣng bày giới thiệu sách mới.
15. Khu hƣớng dẫn học tập: Thƣ viện là nơi chứa một khối lƣợng lớn những tài liệu
chuyên ngành, vì vậy việc bố trí những lớp học ngay tại thƣ viện sẽ tạo điều kiện tiếp
54


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi
mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

cận tài liệu rất dễ dàng. Những khu hƣớng dẫn học tập sẽ là nơi để giảng viên và sinh
viên đăng kí học tập, giảng dạy khi có nhu cầu.
16. Khu hành chính thƣ viện: Khu vực làm việc của nhân viên và quản lý thƣ viện:
Phòng Nghiệp vụ, Phòng tin học, Phòng số hóa, Phòng máy chủ, Kho lƣu tài liệu.
Một số mô hình thƣ viện đã đƣợc thiết kế và triển khai tại Việt Nam bởi IDT:

Thƣ viện vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục, hầu hết các trƣờng cao
đẳng, đại học đã nhìn thấy điều đó và bƣớc đầu phát triển hệ thống thƣ viện. Tuy
nhiên, nhƣ vậy vẫn chƣa đủ, thƣ viện cần có những bƣớc đi đúng đắn để có thể trở
thành “trái tim của các trƣờng đại học” và “ngôi nhà thứ 2” của sinh viên. Và mô hình
Learning commons có thể coi là bƣớc đi đầu tiên giúp thƣ viện phát huy vai trò và tầm
quan trọng.
Vài nét về IDT: là công ty cung cấp các giải pháp chuyên nghiệp về thông tin và
thƣ viện, chúng tôi luôn nỗ lực không ngừng với mong muốn có những đóng góp tích
cực cho ngành thƣ viện Việt Nam và giúp cho các thƣ viện ngày càng phát triển. Với
55


Hội thảo thƣ viện toàn quốc “Nền tảng CNTT – TT trong hoạt động thông tin Thƣ viện phục vụ đổi

mới giáo dục ĐH-CĐ trong thời kỳ hội nhập”

mong muốn đó, chúng tôi luôn mang tới cho thƣ viện những cái nhìn mới để từ đó giúp
cho các thƣ viện Việt Nam có thể sánh ngang với cộng đồng thƣ viện trên Thế giới.
Xây dựng thƣ viện theo hƣớng Learning commons không phải việc đơn giản, và
để vận hành nó càng không dễ dàng. Vì vậy, chúng tôi đã tích cực tìm hiểu, nghiên cứu
và tham gia các khóa đào tạo của chuyên gia nƣớc ngoài để hiểu rõ hơn về cách thức
xây dựng, tổ chức, triển khai, vận hành mô hình này. Hiện tại, chúng tôi đang làm việc
với nhiều thƣ viện để hỗ trợ thiết kế, bố trí không gian trên mô hình 3D. Bên cạnh đó,
chúng tôi đang tài trợ và đồng hành cùng Viện Thông tin Khoa học – Học viện chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu đề tài khoa học: “Xây dựng và tổ chức thƣ viện
theo mô hình “Không gian học tập chung” tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh”. Đề tài đang trong quá trình hoàn thành, khi có kết quả nghiên cứu chúng tôi
sẽ báo cáo rộng rãi tới quý đồng nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tầm quan trọng của thƣ viện / Thanh Phong (Truy cập ngày 29/4/2016) tại
/>[2] Nguyễn Minh Hiệp(2011), Xu hƣớng xây dựng không gian học tập chung
(Learning Commons) ( Truy cập ngày 29/4/2016) tại
/>[3] Today‟s Learning commons model / Susan McMullen (Truy cập ngày
4/5/2016) tại
/>[4] Nghiên cứu mô hình tổ chức không gian thƣ viện Đại học hiện đại ở Việt
Nam (Truy cập ngày 4/5/2016) tại
/>Cử nhân Thông tin - thƣ viện LƢƠNG THỊ THẮM.
Tên cơ quan: Công ty CP Thông tin & Công nghệ số
ĐT: 01689427537
Email:

56




×