Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Xây dựng website mạng xã hội sinh viên trường đại học sư phạm kỹ thuật tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 120 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phùng
Quang Ngọc người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp chúng em tháo gỡ những
vấn đề khó khăn trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận.
Để có thể thực hoàn thành bài tiểu luận đúng tiến độ và cơ bản đạt được các
yêu cầu đề ra, ngoài sự nỗ lực nghiên cứu của các thành viên trong nhóm, sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, nhóm em đã nhận được sự chỉ dạy
nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh và
sự góp ý của các bạn trong lớp.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô trường Đại
học Sư Phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh, quý thầy cô khoa Công Nghệ Thông Tin đã
tận tình chỉ dạy và rèn luyện cho chúng em kiến thức cũng như kỹ năng quý báu.
Chúng em xin gửi lời cám ơn đến tất cả các bạn đã giúp đỡ nhóm trong suốt
quá trình thực hiện tiểu luận cũng như trong môn học khác.
Vì thời gian có hạn và khối lượng công việc tương đối lớn nên bài tiểu luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô cùng các bạn.
Chúng tôi chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy và các bạn!
Tp.HCM, tháng 12 năm 2011
Trần Thị Thủy
Dương Thị Thu Vân
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






















Ngày Tháng Năm
Giảng Viên Hướng Dẫn
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 2
( Ký, ghi rõ họ và tên )
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN





















Ngày Tháng Năm
Giảng Viên Phản Biện
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 3
( Ký, ghi rõ họ và tên )
MỤC LỤC
Contents
Danh mục Bảng sử dụng:
Danh mục Hình ảnh:
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 4
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
MỞ ĐẦU
Thông thường trong trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM, thì sinh viên
thường trao đổi thông tin tài liệu thông qua một hay nhiều forum, mỗi forum có thể
được thành lập từ những tập thể của trường có thể hoạt động riêng rẻ không đồng bộ
và không mang tính xã hội cao. Nhưng thực tế cho thấy forum không đáp ứng đủ
nhu cầu chia sẻ, giải trí, trao đổi và nhất là mức độ thân thiện giữa các thành viên với
nhau như mạng xã hội được. Tương tự như hình thức forum bây giờ, nhưng nếu nhà
trường có thể xây dựng một mạng xã hội của riêng trường, và quản lý nó, định
hướng sinh viên trong trường sinh hoạt trong mạng đó và sử dụng nó vào mục đích
học tập, trao đổi, kết bạn, giải trí Một mạng xã hội theo đúng nghĩa của người Việt.
Với các yêu cầu thực tiễn như sau:
o Tạo một môi trường liên kết thân thiện giữa các sinh viên của trường:

bằng việc kết bạn, giao lưu, tham gia hội nhóm môn học, sở thích, thuộc
cùng một khoa hay giữa các khoa các nghành khác nhau. Và có thể tạo
khoảng cách gần gủi hơn giữa những sinh viên và giảng viên, không
còn gò bó về khoảng cách .
o Mỗi sinh viên sẽ có một không gian chia sẻ riêng biệt cho riêng mình:
Họ có thể tự thiết kế trình bày trang của mình một cách tuỳ thích bằng
các theme có sẳn, hay có thể gửi mail, trao đổi, chat trực tuyến với
những người bạn của mình, và cũng có thể upload chia sẻ những hình
ảnh ngộ nghĩnh, những video lý thú của mình cho mọi người.
o Còn là nơi mà các sinh viên của trường có thể liên hệ, kết bạn với
những cựu sinh viên đã ra trường, người sẽ chia sẻ những kinh nghiệm
trong công việc, đời sống mà họ đã đích thân trải nghiệm. Điều đó rất
dể dàng đối với một mạng xã hội, vượt ngoài giới hạn về địa lý và thời
gian .Đó cũng là cơ hội cho những tân sinh viên của trường có thể dễ
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 5
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
dàng tiếp nhận cách học và cách sinh hoạt trong môi trường mới mẽ
này.
o Nơi mà những sinh viên có thể sớm tiếp cận với những nhà tuyển dụng
trong tương lai, và học hỏi rất nhiều từ các yêu cầu chuyên môn hay
những kỹ năng cần thiết cho công việc sau này.Tại đây họ có thể trao
đổi thông tin một cách gần gủi, nhẹ nhàng, không mang nặng tâm lý
như những cuộc điện thoại hay gặp mặt lần đầu tiên.
o Là nơi mà các bạn tình nguyện viên có thể kiêu gọi sự ủng hộ của mọi
người thông qua các cuộc vận động đậy ý nghĩa: chiến dịch mùa hè
xanh, tình nguyện viên trong mùa thi đại học, hay đền ơn đáp nghĩa…,
sẽ thật dễ dàng nếu lời kêu gọi đó được truyền đi một cách nhanh chóng
trên các danh sách bạn bè của họ.
o Một một sân chơi lành mạnh, hấp dẫn đối với sinh viên: Thông qua một
số cuộc hội thảo online tự quyền về các chủ đề môn học, hay việc làm,

và các trò chơi trực tuyến thú vị.
o Là nơi mà sinh viên có thể đóng góp ý kiến của mình đối với các hiện
trạng xã hội hiện nay, những vấn đề cộng đồng thông qua các bài xã
luận, hay những bức xúc của sinh viên đối với trường học một cách tự
do đúng đắn.
o Còn là nơi mà người thân của các sinh viên có thể gắn kết hơn, nhất là
những sinh viên phải sống xa nhà, đó như là một lời nhắn nhủ của gia
đình đối với con em mình.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
- Trường đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM có nhiều khoa, ngành khác nhau.
Mổi khoa gồm nhiều khóa. Sinh viên thì không có nhiều cơ hội để giao lưu
học hỏi kinh nghiệm lẩn nhau. Hầu như mỗi khoa đều có một diển đàn nhưng
sự chia sẻ còn gặp hạn chế. Các diễn đàn không có những tính năng chia sẻ
nhanh và rộng như mạng xã hội. Giữa sinh viên các ngành khác nhau cũng ít
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 6
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
có mối quan hệ do không có môi trường tiếp xúc. Họ có những mong muốn
được giao lưu kết bạn với nhau thông qua một kênh liên lạc nào đó.
- Còn đối với nhà trường cũng mong muốn có một website có thể đăng tải
nhanh thông tin đến sinh viên. Cập nhật các thông tin mà sinh viên cần một
cách nhanh chóng.
- Từ những lợi ích của một website mạng xã hội đã kể trên và những nhu cầu
cần thiết của sinh viên trong trường. Chúng tôi đã chọn đề tài: Xây dựng
website Mạng xã hội sinh viên trường ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
để xây dựng một trang mạng xã hội riêng cho trường đại học SPKT TP.HCM.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu mạng xã hội và đặc điểm của mạng xã hội. Khảo sát các website
mạng xã hội trong và ngoài nước.
- Tìm hiểu và ứng dụng được các công nghệ Linq to Sql, Ajax, WebService vào
đề tài.

- Xây dựng website mạng xã hội sinh viên ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM trở
thành kênh liên lạc thường xuyên của sinh viên. Đáp ứng được nhu cầu kết
bạn, giao lưu, cập nhật tin tức bạn bè của sinh viên…
- Xây dựng các Group và Forum để website mạng xã hội sinh viên ĐH Sư Phạm
Kỹ Thuật TP.HCM trở thành nơi cập nhật tin tức trường, lớp của sinh viên.
Sinh viên luôn luôn theo dõi được hoạt động của Forum và Group mà mình
tham gia. Đồng thời sinh viên có thể viết bài, chia sẻ trên Forum. Tạo môi
trường giao lưu học hỏi tốt nhất.
1.3 Giới hạn của đề tài
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần:
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 7
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
Chương 1: Tổng quan Mạng Xã Hội
1.1 Tổng quan Mạng Xã Hội
1.2 Khảo sát các website mạng xã hội nổi tiếng
1.3 Khảo sát các website mạng xã hội Việt Nam
1.4 Khảo sát các website mạng xã hội của Sinh Viên
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1 Linq to SQL
2.2 Ajax
2.3 WebService
Chương 3: Phân tích thiết kế và cài đặt
3.1 Accounts
3.2 Profiles
3.3 Comments
3.4 Friends
3.5 Messages
3.6 Forums
3.7 Groups

Phụ lục: Hướng dẫn cài đặt, sử dụng.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 8
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MẠNG XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN MẠNG XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm
 Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối
kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích
khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 9
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
 Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ
file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau
và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp
thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn
bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên
thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá
nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh
doanh, mua bán
 Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, với MySpace và
Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại
Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội
khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc,
CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và Yahoo! 360 tại Việt Nam.
1.1.2 Lịch sử
 Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate
với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm
1997 với mục đích kết bạn tùy theo sở thích.
 Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành

viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi:
server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành
viên.
 Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded video) và
nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ
của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace và trong vòng một năm,
MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và
được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 triệu USD.
 Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng
xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên
tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 10
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bực, mang
lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số
trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
1.1.3 Cấu thành
 Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một
doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó
 Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều
kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các
mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một
biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn
bởi các đoạn thẳng.
1.1.4 Mục tiêu
 Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ
thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời
gian.
 Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công
cộng chung và những giá trị của cộng đồng.

 Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay
quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các
tổ chức xã hội.
1.2. KHẢO SÁT CÁC WEBSITE MẠNG XÃ HỘI NỔI TIẾNG
1.2.1 Facebook
 Là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều
hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức
theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 11
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
người khác. Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật
trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng.
 Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng Hình ảnh
(Photos), nơi thành viên có thể upload album và hình ảnh. Facebook cho phép
người dùng tải lên không giới hạn số hình ảnh, so với các dịch vụ lưu trữ hình ảnh
khác như Photobucket và Flickr, trong đó áp dụng giới hạn số lượng các bức ảnh
mà người dùng được phép tải lên. Trong những năm đầu tiên, người dùng
Facebook được giới hạn đến 60 hình ảnh cho mỗi album. Tính đến tháng 5 năm
2009, giới hạn này đã được tăng lên đến 200 bức ảnh mỗi album.
 Các thiết lập bảo mật có thể được đặt cho các album cá nhân, hạn chế các nhóm
người sử dụng có thể xem một album. Ví dụ, tính riêng tư của một album có thể
được thiết lập để chỉ những bạn bè của thành viên có thể xem album, trong khi
tính riêng tư của album khác có thể được thiết lập để tất cả người dùng Facebook
có thể nhìn thấy nó. Một tính năng của ứng dụng hình ảnh là khả năng "tag", hay
đánh nhãn một thành viên trong một bức ảnh. Ví dụ, nếu một bức ảnh có một
người bạn của thành viên, sau đó thành viên này có thể "tag" người bạn trong bức
ảnh. Điều này sẽ gửi một thông báo cho người bạn rằng họ đã được gắn thẻ, và
cung cấp cho họ một liên kết để xem bức ảnh.
1.2.2 Myspace
 Là một trang mạng xã hội nổi tiếng, cung cấp một mạng lưới thông tin tương tức

giữa người dùng với bạn bè của họ, cho phép người dùng tạo những hồ sơ cá
nhân, viết blog, lập nhóm, tải hình ảnh lên, lưu trữ nhạc và video cho giới trẻ cũng
như người lớn trên khắp thế giới. Trụ sở của nó đặt tại Beverly Hills, California,
Hoa Kỳ, được chia sẻ cùng với công ty Fox Interactive Media. Từ tháng 6 năm
2006, MySpace đã trở thành mạng xã hội ảo lớn nhất Hoa kỳ.
1.2.3 Twitter
 Là dịch vụ mạng xã hội miễn phí cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật
các mẩu tin nhỏ gọi là tweet, một dạng tiểu blog. Những mẩu tweet được giới hạn
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 12
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
tối đa 140 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người
nhắn hoặc có thể được trưng rộng rãi cho mọi người. Thành lập từ năm 2006,
Twitter đã trở thành một hiện tượng phố biến toàn cầu. Những tweet có thể chỉ là
dòng tin vặt cá nhân cho đến những cập nhật thời sự tại chỗ kịp thời và nhanh
chóng hơn cả truyền thông chính thống.
 Giới hạn về độ dài của tin nhắn, 140 kí tự, có tính tương thích với tin SMS (Short
Message Service), mang đến cho cộng đồng mạng một hình thức tốc ký đáng chú
ý, đã được sử dụng rộng rãi đối với SMS. Giới hạn về ký tự cũng giúp thúc đẩy
các dịch vụ thu gọn địa chỉ website như tinyurl, bit.ly và tr.im, hoặc các dịch vụ
nội dung tên miền như là Twitpic và NotePub nhằm thu thập các thông tin đa
phương tiện và những đoạn dài hơn 140 ký tự.
1.3 KHẢO SÁT CÁC WEBSITE MẠNG XÃ HỘI VIỆT NAM
1.3.1 Zing Me
 Một trong những mạng xã hội nổi tiếng của Việt Nam là Zing. Zing phục vụ đủ
mọi nhu cầu của khách hàng từ đọc tin tức, diễn đàn,chơi game, nghe nhạc, xem
phim trực tuyến đến đăng hình những thànhviên mạng xinh đẹp. Trong hai năm
qua kể từ ngày mạng xã hội Việt Nam ra đời ồ ạt, thì trường hợp của Zing cũng là
một thành công đáng nể phục vì giờ đây Zing là trang web có số lượng người truy
cập cao nhất, vượt trên cả những trang web lâu đời và có truyền thống như
Vnexpress,Dân Trí hoặc Vietnamnet (theo thống kê của Alexa).

 Sản phẩm của Zing chủ yếu là : nhanh nhất, giật gân nhất và phục vụ đúng một
mục đích chung: thỏa mãn sự hiếu kỳ của khách hàng. Lượng người truy cập
tăng,số lượng thành viên tăng và quảng cáo cũng tăng lên nhanh chóng.
1.3.2 Clip.vn
 Tháng 02 năm 2007, khi công bố phiên bản chạy thử nghiệm, nhiều các báo đưa
tin bài, số lượng người truy cập lên mức kỷ lục (ngày đầu ra mắt website này đã
đón nhận hơn 200.000 lượt người truy cập và vào những lúc cao điểm có tới hơn
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 13
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
50.000 người truy cập website cùng một lúc), khiến website này đã bị quá tải và bị
người dùng phàn nàn.
 Tới ngày 30 tháng 05 năm 2007, Website Clip.vn chính thức công bố phiên bản
Beta 2, phiên bản này có nhiều cải tiến về cả tính năng cũng như giao diện của
trang web.
Vào tháng 11 năm 2007 website Clip.vn thay đổi giao diện website rộng hơn, và
tương tác với các nội dung của website tốt hơnWebsite của clip hiện đang là
website lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực chia sẻ video trực tuyến, vừa qua
website này công bố số lượng thành viên của họ đã lên tới hơn 230.000 thành
viên, và 200 ngàn tập tin video.
• Giao diện Clip.vn được xây dựng theo định hướng Web Standard: XHTML 1.0,
CSS 2.0, tương thích với nhiều trình duyệt, cho phép thay đổi kích cỡ font chữ
trên IE6 cùng hỗ trợ đa ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nhật đang được
phát triển) và hỗ trợ Media RSS giúp người sử dụng dễ dàng làm sử dụng các
công cụ trên giao diện mới, với chức năng tìm kiếm được nhà cung cấp cải thiện
đáng kể. Ngoài việc người sử dụng cũng có thể xem video tiện lợi hơn nó còn hỗ
trợ việc sắp xếp theo chuyên mục, bookmark thông tin theo dạng giống del.icio.us
hay Google Bookmark.
Các video truyền lên clip.vn thông qua trình duyệt, tất cả sẽ được chuyển qua định
dạng video dựa trên công nghệ Adobe Flash với dung lượng tối đa của tập tin
truyền lên hiện tại là 150 MB.

Các chức năng chính của clip.vn:
- Bạn có thể đăng tải và chia sẻ những video hay.
- Bạn có thể tìm kiếm các Video đã được đăng tải bởi các thành viên.
- Sở hữu một trang cá nhân trên Clip.vn dưới dạng một MyTV.
- Tham gia và thiết lập các nhóm những người sử dụng có cùng sở thích.
- Hiển thị các đoạn video vào website, blog cá nhân của bạn bằng việc sử dụng
tính năng nhúng đoạn "Mã để chèn vào blog/web" mà clip.vn cung cấp ứng với
mỗi đoạn clip được đăng tải.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 14
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
- Người sử dụng có quyền chọn chia sẻ cộng đồng hoặc riêng tư.
- Có quyền comment.
1.3.3 Zoon.vn
 Công ty Đầu tư và Phát triển CNTT Intecom (VTC Intecom) đã cho ra mắt mạng
xã hội ảo: zooz.vn vào cuối tháng 2/2008.
 Zooz có nhiều khác biệt với các mạng xã hội Việt ở chỗ không chỉ là mạng xã hội
đơn thuần mà là một môi trường game online. Zooz sẽ tích hợp tất cả các tính
năng mà các mạng khác chưa có. Ví dụ, các mạng xã hội Việt chủ yếu tập trung
phát triển blog thì Zooz sẽ tích hợp nhiều tiện ích của đời sống thật trong ngôi nhà
của cộng đồng ảo.
 Zooz là một sân chơi để giới trẻ tự sáng tạo, tự phát triển các ý tưởng của mình.
Zooz.vn có thư viện ảo, blog, video, âm nhạc và mua bán các sản phẩm số qua
mạng (Mobile Shop). Cư dân của Thành phố Zooz tự sáng tạo các bản nhạc
chuông, hình ảnh, thiết kế những hình ảnh cầu kỳ, giới thiệu các đoạn clip tự đạo
diễn, nếu những cư dân khác muốn sở hữu những sản phẩm này sẽ phải trả tiền
cho chủ nhân.
 Khu Thương mại của Thành phố Zooz. Đây là một trung tâm giống như đời thực
với các khu siêu thị, triển lãm, khu mua bán đồ giảm giá, xem phim… Tại các khu
thương mại này, cư dân mạng có thể đặt gian hàng giới thiệu, mua bán các sản
phẩm. VTC phối hợp với Rạp chiếu phim MegaStar bán vé xem phim, cư dân

mạng có thể vào xem các phim sắp chiếu, lịch chiếu phim trên mạng rồi đặt mua
vé bằng Vcoin. Sau đó, máy di động của người mua được cấp một mã vé, khi xem
phim người này chỉ cần ra rạp đọc mã số đó là lấy được vé vào rạp.
 Zooz được xem là có lợi thế lớn bởi VTC hiện đang có một cộng đồng hơn 5 triệu
người chơi 3 game trực tuyến do VTC Game phát hành. Cộng đồng ảo có thể sử
dụng luôn đồng tiền Vcoin của Hệ thống thanh toán VTC Paygate trao đổi mua
bán các sản phẩm số. Thêm vào đó, tận dụng thế mạnh của Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC, Zooz sẽ tổ chức các sự kiện tôn vinh sự sáng tạo của cư dân mạng,
tổ chức các sự kiện, các hoạt động offline trên truyền hình.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 15
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
 Zooz còn hỗ trợ các cư dân mạng “thể hiện” mình trong ngôi nhà ảo của họ. Ông
Tuấn cho biết, VTC dự kiến sẽ liên kết với các hãng có tên tuổi như hãng xe
Honda, Piagio, nhà hàng KFC giảm giá cho các thành viên khi mua sản phẩm của
các hãng này, đồng thời cư dân nào có sản phẩm như ô tô, xe máy, máy tính, điện
thoại… trong đời sống thật sẽ được cấp sản phẩm tương tự trong đời sống ảo.
 Ngoài ra, từ Zooz cũng có thể gửi tin nhắn tới hầu hết các máy di động trên thế
giới qua mạng 8030, hệ thống còn tự động gửi thông báo về comment mới trên
blog VTC cũng không đặt quá nặng về bài toán kinh doanh mà muốn tạo ra một
sân chơi giá trị gia tăng để cộng đồng game xích lại gần nhau hơn, trao đổi và
sáng tạo các ý tưởng mới theo chiều hướng tích cực.
1.4 KHẢO SÁT CÁC WEBSITE MẠNG XÃ HỘI SINH VIÊN
Có nhiều loại mạng xã hội được thành lập mà mục đích của nó là phục vụ tới từng
sinh viên của từng chuyên ngành, và ngày càng có nhiều mạng xã hội ảo mới thành
lập. Dưới đây là 10 mạng xã hội ảo quy tụ động đảo số lượng người dùng có thể
hữu ích cho việc học tập của bạn trên giảng đường đại học.
1.4.1 Cramster
 Bất cứ khi nào bạn có vấn đề với toán học, cần lời giải cho câu hỏi trong sách, cần
sự giúp đỡ hoặc tìm kiếm nguồn để học hỏi, Cramster là “xã hội” thích hợp dành
cho bạn.

 Bảng Hỏi đáp (Questions & Answers) rất rộng và nó đầy đủ những thông tin mà
chúng ta mong muốn, bạn có thể nhận được sự giúp đỡ từ những câu hỏi của mình
24 /24 giờ. Người dùng có thể gia tăng “ điểm Karma” bằng cách trả lời các câu
hỏi và có thể ta sẽ được thưởng.
 Một chức năng tuyệt vời nữa được tìm thấy ở phần luyện tập, nơi bạn có thể tạo
riêng phần Quiz (trắc nghiệm) của riêng mình (dĩ nhiên, bạn sẽ tạo 1 tài khoản
miễn phí trước). Bạn có thể tạo chủ đề, nôi dung, số lượng câu hỏi và độ khó khác
nhau để tự mình kiểm tra kiến thức toán học của bản thân.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 16
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
 Trang web là 1 nguồn tài nguyên rộng lớn và dễ dàng tìm hiểu. Bạn có thể nâng
cấp lên tài khoản premium, có thêm nhiều tính năng với 9,95 USD/tháng. Thành
viên Premium có thể hỏi nhiều câu hỏi hơn, có câu trả lời nhanh hơn, và đươc
phép vào tất cả các câu hỏi trong textbook. Cramster còn cung cấp ứng dụng dành
cho Facebook, mang tên Courses 2.0 (giúp bạn mở những khóa học để có thể thấy
những người bạn Facebook sẽ ở lớp do mình quản lý. Vì thế mà bạn có thể tìm
những người có cùng sở thích toán học hoặc để chia sẻ và mua lại những quyển
sach cũ khi họ đã dùng xong.
1.4.2 Internship Ratings
 Bạn nghĩ thế nào về chuyện sống thực tập khi đang đại học? Suy nghĩ xem loại
kinh nghiệm nào là cần thiết cho 1 sinh viên thực tập? Đi thực tập khi còn đi học
là 1 trong những điều quan trọng mà sinh viên nên làm để chuẩn bị cho nghề
nghiệp sau này. InternshipRatings mang đến cho bạn cái nhìn toàn cảnh từ những
sinh viên đã trải qua quá trình thực tập và hiểu giá trị của nó thế nào.
 Người dùng có thể điền vào 1 bản lý lịch nhanh, ngắn gọn để đánh giá các khía
cạnh của họ bao gồm cấp bậc kinh nghiệm thưc tế, sự bù đắp, những mạng lưới cơ
hội và nhiều thứ nữa. Người dùng có thể comment để mô tả kinh nghiệm của
mình. Trang web là 1 cách thức tuyệt để thu thập thêm những kiến thức thực tế về
công việc dành cho bạn.
1.4.3 Twitter

 Twitter cho phép bạn kết nối với mọi người trên khắp thế giới. Bạn có thể sử dụng
Twitter để cập nhật tin tức, chiều hướng xã hội và ý kiến từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau, chia sẻ những nội dung hoặc ý tưởng để tìm người cùng phát triển nó.
Và đối với những sinh viên mong muốn tìm kiếm những công việc hay ý tưởng
cho việc học tập của mình thì Twitter là sự lựa chọn số 1.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 17
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
1.4.4 Remember the Milk
 Vạch trước những hoạt động bạn sẽ làm trong ngày có thể sẽ hữu ích khi bạn đang
còn ngồi trên ghế giảng đường. Remember the Milk là lựa chọn thích hợp để quản
lý lịch làm việc hàng ngày của bạn.
 Sử dụng Remember the Milk là rất đơn giản, sau khi đăng ký cho mình 1 tài
khoản miễn phí, bạn chỉ việc nhấn vào Add Task và chọn tiêu đề, ngày, giờ, địa
điểm và nội dung hoạt động… Dịch vụ còn cung cấp cho bạn biết bạn đã bỏ ra
bao nhiêu thời gian trong ngày để làm việc hoặc nghỉ ngơi, để từ đó bạn có thể
quản lý thời gian mình được tốt hơn.
 Remember the Milk còn có thể đồng bộ hóa với Google Calender, Twitter,
BlackBerry và một vài dịch vụ khác. Nếu bạn không có máy tính kết nối Internet,
bạn vẫn có thể sử dụng dụng Remember the Milk nhưng máy tính cần phải có cài
đặt plugin Google Gears cho trình duyệt.
1.4.5 Gradefund
 Bạn ước có thể kiếm được tiền từ điểm số cao của mình? Chào mừng đến với
Gradefund, nơi mà các “nhà tài trợ” sẽ trả tiền cho sinh viên nếu học tích lũy được
nhiều điểm tốt. Chỉ cần tạo 1 tài khoản, tìm kiếm cho mình 1 hoặc nhiều “nhà tài
trợ”, upload bản điểm cuối mỗi học kỳ và một khi Gradefund xác nhận nó, bạn sẽ
nhận được tiền.
 Nhà tài trợ có thể gửi tiền đến sinh viên, trường học. Nếu gửi tiền đến sinh viên,
bạn có thể chọn để gửi tiền trực tiếp hoặc thông qua việc trừ vào học phí phải
đóng.
1.4.6 CampusBooks

 Sách là nguồn tư liệu vô giá đối với sinh viên, đến với CampusBooks, bạn có thể
tham gia vào xã hội của những người yêu sách, có thể tìm kiếm, chia sẽ và đặt
mua những quyển sách phục vụ cho việc học tập.
 Khi bạn tìm kiếm 1 quyển sách, CampusBooks sẽ tìm quyển sách bạn cần trên
những trang web khác như Amazon hay Biblio…, có thể là sách mới hoặc đã sử
dụng qua, với giá thành thích hợp nhất dành cho sinh viên. Nếu vẫn không tìm
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 18
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
được sách với giá bạn mong muốn, bạn có thể thiết lập bao giá và sẽ nhận được
email trong trường hợp CampusBooks tìm ra nó.
 Trên đây là những mạng xã hội ảo, có thể giúp bạn giải trí sau những giờ học hành
căng thằng, nhưng cũng giúp bạn tìm kiếm thêm những người bạn mới, nhưng
thông tin bổ ích cho quá trình học tập và làm việc sau này. Đặc biệt, đối với sinh
viên Việt Nam, những mạng xã hội ảo như thế này là cơ hội tuyệt vời để trau dồi
thêm vốn kỹ năng tiếng Anh của mình.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 LINQ TO SQL
2.1.1 Giới thiệu:
Linq là một trong những công nghệ mới của .NET 3.5.
LINQ to SQL là một phiên bản hiện thực hóa của O/RM (object relational mapping)
có bên trong .NET Framework bản “Orcas” (nay là .NET 3.5), nó cho phép người
dùng mô hình hóa một cơ sở dữ liệu dùng các lớp .NET. Sau đó người dùng có thể
truy vấn cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng LINQ, cũng như cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ
đó.
LINQ to SQL hỗ trợ đầy đủ transaction, view và các stored procedure (SP). Nó cũng
cung cấp một cách dễ dàng để thêm khả năng kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu và các
quy tắc vào trong mô hình dữ liệu.
2.1.2 Mô hình hóa cơ sở dữ liệu dùng Linq To Sql
Visual studio đã tích hợp thêm một trình thiết kế Linq To Sql như là một công cụ dễ
dàng cho việc mô hình hóa một cách trực quan cơ sở dữ liệu. Project chọn New item

vào Data chọn Linq To Sql Classes và đặt lại tên cho lớp DataContext.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 19
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
Hình 2.1.2.a Tạo mô hình dữ liệu Linq To Sql
Khi chọn “Linq To Sql Classes” sẽ khởi chạy Linq To Sql designer cho phép chúng ta
mô hình hóa một cơ sở dữ liệu quan hệ. Đồng thời cũng tạo ra một lớp
“DataContext”, Trong đó có các thuộc tính để biểu diễn mỗi bảng mà chúng ta mô
hình hóa cơ sở dữ liệu, cũng như các phương thức cho mỗi Store Procedure mà chúng
ta mô hình hóa.
Vào Project chọn file .dbml ta có giao diện thiết kế của Linq To Sql
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 20
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
Hình 2.1.2 b Cửa sổ thiết kế Linq To Sql Trong Visual Studio
Kéo các lớp tương ứng từ cơ sở dữ liệu quan hệ vào trình thiết kế
Hình 2.1.2 c Cửa sổ thiết kế sau khi thêm các bảng dữ liệu
Mô hình Linq To Sql ở trên định nghĩa sáu lớp thực thể: Account, AccountFile,
AccountFolder, AccountPermission, Profile, ProfileAtribute, ProfileAtributeType.
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 21
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
Các thuộc tính của mỗi lớp ánh xạ vào các cột của bảng tương ứng trong cơ sở dữ
liệu. Mỗi intance của một lớp biểu diễn một dòng trong bảng dữ liệu. Các mũi tên
giữa các thực thể biểu diễn quan hệ giữa các thực thể với nhau. Chúng được tạo ra
dựa trên các mối quan hệ khóa chính, khóa ngoại trong cơ sở dữ liệu.
2.1.3 Entity Class
Bằng cách ánh xạ một bảng trong cơ sở dữ liệu thành một lớp, ta có thể thao tác dữ
liệu trên đó bằng mã lệnh lập trình. Các lớp được ánh xạ này được gọi là các lớp
entity. Như vậy, một lớp được sẽ được ánh xạ đến một bảng, theo đó một property sẽ
được dùng để ánh xạ cho column của bảng.Việc ánh xạ này được gọi là ORM (object-
relational mapping) chính là đặc điểm cơ bản của LINQ to SQL.
Việc ánh xạ này trong .NET được áp dụng bằng cách đặt các attribute cho class,

property, method, … kĩ thuật này được gọi là Attribute-based Mapping.Bảng sau đây
cho thấy các ánh xạ tương ứng của các đối tượng database vào các đối tượng lập
trình:
Database Object LINQ Object
Database DataContext
Table Class and Collection
View Class and Collection
Column Property
Relationship Nested Collection
Stored Procedure Method
Bảng : So sánh Database Object và LINQ Object
2.1.4 Lớp DataContext
Lớp DataContext được dùng để thiết lập kết nối với database, đối tượng này còn quản
lý một các định danh của đối tượng, theo dõi các thay đổi và thực hiện “phiên dịch”
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 22
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
các thao tác mà chúng ta thực hiện trên đối tượng entity thành các câu SQL tương ứng
để thực thi trên database.
Có thể coi DataContext là một đối tượng đại diện cho toàn bộ database tương tự như
DataSet, nhưng được kết hợp chức năng của các đối tượng connection, command và
data adapter trong ADO.NET.
Hình 2.1.4 a Mô hình lớp DataContext trong Linq To Sql
Để tạo một thể hiện của Datacontext chúng ta truyền một chuổi kết nối đến cơ sở dữ
liệu.
“SPKTDataContext spktDC = new SPKTDataContext(ConnectionString);”
Từ đối tượng DataContext này ta có thể truy xuất các bảng dữ liệu cần thiết cho việc
truy vấn dữ liệu một cách dễ dàng.
2.1.5 Truy vấn trong Linq To Sql
Các biểu thức truy vấn chứa ba mệnh đề: from, where, select. Mệnh đề from dùng để
xác định nguồn dữ liệu, mệnh đề where dùng để lọc dữ liệu, mệnh đề select dùng để

chọn ra những phần tử được trả về.
• Select
 Select account bằng accountId
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 23
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
 Select tất cả account trong trang
• Insert - Update
• Delete
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 24
Đề tài tiểu luận chuyên ngành khoa CNTT
2.2 AJAX
2.2.1 Giới thiệu
Ajax ( Asynchronous JavaScript and XML) là một công nghệ cho phép lập trình bất
đồng bộ trong ứng dụng web. Thông thường người dùng muốn thay đổi thông tin từ
trang web bằng cách nhấp vào các nút lệnh hay các liên kết để submit yêu cầu về
web server để thay đổi nội dung trang web. Như vậy toàn bộ trang web phải được
xử lý lại do đó tốn khá nhiều thời gian và gia tăng sự phản hồi các trang web, Công
nghệ Ajax chỉ cho các thông tin nào cần thay đổi được gửi về sever xử lý , sau đó
server sẽ xử lý và trả kết quả về cho client.
• Ajax bắt đầu phổ biến từ năm 2005 bởi Google (với một ứng dụng Google
Suggest,Google Maps, Gmail) .
• Ajax là một công nghệ mới để tạo ra một ứng dụng web nhỏ hơn, nhanh hơn,
tốt hơn và giao diện thân thiện với người dùng hơn.
• Ajax dựa trên các thành phần HTML trước đây :
o HTML
o CSS
o JavaScript
o XML
• Ajax là một công nghệ được hổ trợ bởi trình duyệt và nó độc lập với
các ứng dụng Web server.

• Với Ajax, Javascript có thể liên lạc trực tiếp với Web server bằng cách sử dụng
đối tượng XMLHttpRequest của Javascript. Với đối tượng này Javascript
có thể trao đổi dữ trực tiếp Web server mà không cần load toàn bộ dữ
liệu đến, vì vậy trang web của bạn không reload lại .
Website Mạng xã hội Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM Page 25

×