Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao quản trị chất lượng nhóm sản phẩm inox 304 tại Công ty TNHH Sampung Inox

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.39 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Danh mục sơ đồ - biểu đồ

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNGError!
Bookmark not defined.
1.1. Chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩmError! Bookmark not
defined.
1.1.1. Chất lượng....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm ........... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩmError! Bookmark not
defined.
1.1.2. Quản trị chất lượng sản phẩm ..................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1. Khái niệm ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2 Bản chất của quản trị chất lượng .......... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.3. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng.Error! Bookmark not
defined.
1.1.2.4. Các chức năng cơ bản của quản trị chất lượngError! Bookmark not
defined.
1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý chất lượng ............ Error! Bookmark not defined.
1.1.2.6. Vai trò của quản trị chất lượng ............. Error! Bookmark not defined.


1.2. Sự cần thiết phải quản trị chất lượng ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Sự cần thiết quản trị chất lượng định hướng theo ISO 9000Error! Bookmark


not defined.
1.2.2. Quản trị định hướng chất lượng sản phẩm là cần thiết cho các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Một số công cụ cải tiến chất lượng .............. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Công cụ 5S ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1.1 Khái niệm .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1.2. Đối tượng áp dụng.................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1.3. Lợi ích áp dụng công cụ 5S .................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1.4. Các bước triển khai 5S .......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Hệ thống Kaizen ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2.1. Khái niệm Kaizen .................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Các bước thực hiện Kaizen tại nơi làm việcError! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Đặc điểm của Kaizen ............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2.4. Lợi ích của việc áp dụng KAIZEN. ....... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.5. Các yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động KAIZEN Error!
Bookmark not defined.
1.3.2.6.Các công cụ của Kaizen bao gồm : ...... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.7. Kết hợp Kaizen và đổi mới .................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH SAMPUNG INOX .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Sampung Inox.... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thông tin chung .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Lịch sử hình thành phát triển của công ty .. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Năng lực sản xuất của công ty .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng đến quản trị chất lượng
nhóm sản phẩm inox 304 của Công ty TNHH Sampung InoxError! Bookmark not
defined.



2.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu: ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đặc điểm máy móc thiết bị ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Đặc điểm về quy trình sản xuất nhóm sản phẩm Inox 304Error!

Bookmark

not defined.
2.2.5. Đặc điểm về lao động .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng công tác quản trị chất lượng sản phẩm Inox 304Error!

Bookmark

not defined.
2.3.1. Tổng quát hệ thống QTCL của công ty Sampung InoxError! Bookmark not
defined.
2.3.1.1. Hệ thống quản trị chất lượng tại công ty Sampung InoxError! Bookmark
not defined.
2.3.1.2. Phạm vi áp dụng HTQTCL .................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.3. Các quá trình chính của công ty Sampung InoxError! Bookmark not
defined.
2.3.1.4. Các quy trình trong hệ thống quản trị chất lượngError! Bookmark not
defined.
2.3.2. Tình hình kiểm soát chất lượng sản phẩm. Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1 Quy trình tiếp nhận và triển khai kế hoạch sản xuấtError! Bookmark not
defined.
2.3.3. Bảng quy cách sản phẩm inox 304 ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.3.1 Bảng quy cách sản phẩm inox ống 304Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2 Bảng quy cách sản phẩm inox hộp 304Error! Bookmark not defined.

2.3.4. Tình trạng giải quyết khiếu nại của khách hàng, thăm dò sự thỏa mãn của
khách hàng. ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Tình trạng quản trị nguồn nhân lực ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.6. Tình trạng đánh giá, kiểm soát hệ thống quản trị chất lượngError! Bookmark
not defined.
2.3.7 Nhận xét chung ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.4 Những nguyên nhân làm cho hệ thống quản trị chất lượng chưa phát huy
hết hiệu quả. ..................................................................... Error! Bookmark not defined.


2.4.1 Cách xây dựng mục tiêu chưa hiệu quả, tính hiệu lực thấpError!

Bookmark

not defined.
2.4.2 Quy trình còn nhiều chữ, khó nhớ, chưa phù hợpError!

Bookmark

not

defined.
2.4.3 Hoạt động đào tạo chưa được thực hiện đầy đủError! Bookmark not defined.
2.4.4 Hoạt động theo dõi quá trình chưa được chú trọngError!

Bookmark

not

defined.

2.4.5 Chưa sử dụng các công cụ cải tiến hiệu quảError! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG NHÓM SẢN
PHẨM INOX 304 TẠI CÔNG TY SAMPUNG INOXError! Bookmark not defined.
3.1 Mục tiêu và kế hoạch phát triển của công ty trong những năm tới Error!
Bookmark not defined.
3.1.1 Mục tiêu của công ty giai đoạn 2012 – 2017Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Kế hoạch phát triển của công ty trong những năm tớiError!

Bookmark

not

defined.
3.2 Duy trì, cải tiến xây dựng mục tiêu chất lượng Error! Bookmark not defined.
3.3 Viết quy trình chỉ ngắn gọn trong một trang A4, phóng to lên khổ A1 treo
nơi làm việc ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Cải tiến quy trình làm việc ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.5 Đào tạo kỹ năng đánh giá, thay đổi phương pháp đánh giá nội bộ . Error!
Bookmark not defined.
3.6. Xây dựng chính sách khen thưởng, chế tài gắn liền với việc thực hiện mục
tiêu chất lượng hàng năm. ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.7 Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩmError!

Bookmark

defined.
3.8 Áp dụng một số công cụ cải tiến ......................... Error! Bookmark not defined.
3.8.1 Triển khai 5S cho nhà máy ............................ Error! Bookmark not defined.
3.8.2 Xây dựng Kaizen ............................................. Error! Bookmark not defined.


KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ Error! Bookmark not defined.

not



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay, các quốc gia trên thế giới có khuynh hướng xích lại gần nhau hơn, đặc biệt
là trong lĩnh vực kinh tế. Sự gia nhập vào nền kinh tế thế giới đã trở thành điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam
thì hội nhập kinh tế quốc tế chính là con đường ngắn nhất để chúng ta rút ngắn khoảng
cách tụt hậu so với các nước khác. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến việc những
hàng rào kinh tế ngăn cách giữa các quốc gia dần được dỡ bỏ, điều này vừa là cơ hội
nhưng cũng là thách thức cho mỗi quốc gia. Qua đó vấn đề về chất lượng sản phẩm sẽ
ngày càng được quan tâm hơn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải liên tục cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp chính là biện pháp hữu hiệu nhất để đảm bảo chất lượng
sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong khoảng 15
năm trở lại đây, dưới sự chỉ đạo của Bộ khoa học công nghệ, Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng đã tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng
nhiều thành tựu quản lý Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tiên tiến của thế giới, đặc biệt là
các hệ thống quản lý chất lượng. Mặc dù vậy, chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Việt
Nam vẫn rất chậm được cải tiến đổi mới. Công ty TNHH SamPung Inox là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp các loại inox ống, hộp với chủng loại và đặc
điểm kỹ thuật đa dạng tại Việt Nam. SamPung Inox liên tục mở rộng thị phần của mình
ở trong nước và nước ngoài. Với định hướng mở rộng thị phần ra thị trường khu vực và
quốc tế, công ty đang có một số tồn tại trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Vì

vậy, nghiên cứu tập trung vào các giải pháp nâng cao quản ly quản ly chất lượng có ý
nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Trong giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên
cứu cũng như xuất phát từ những yêu cầu của công ty TNHH Sampung Inox, tác giả xin
được trình bày đề tài: “Nâng cao quản trị chất lượng nhóm sản phẩm inox 304 tại
Công ty TNHH Sampung Inox”.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QTCL
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ
đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng
sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ
phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng
chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo
các chi phí, giá cả. Tổng kết lại, theo các chuyên gia chất lượng uy tín thì những định
nghĩa sau đây có thể nói là phổ biến: Chất lượng là một sự phù hợp với các đòi hỏi của
khách hàng – là sự hiểu rõ các đòi hỏi và mong đợi của khách hàng. Chất lượng là mức
độ tin cậy cùng với chi phí thấp nhất và thích ứng với các đòi hỏi của thị trường. Chất
lượng là sự hữu ích trong sử dụng – chất lượng thiết kế, thực hiện, mức độ phổ biến của
sản phẩm, chất lượng phục vụ kỹ thuật. Chất lượng là đặc tính tập hợp của sản phẩm và
dịch vụ xét về mặt tiếp thị, thiết kế, thực hiện và duy trì. Chúng sẽ làm cho sản phẩm và
dịch vụ thoả mãn sự mong đợi của khách hàng. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng thì Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
(ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ 9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất
lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu".
Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn. Do tác dụng
thực tế của nó, nên định nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động
kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống
nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan
của khách hàng. Cho tới nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục được mở rộng hơn
nữa, “Chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn những nhu cẩu

của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế ta thấy rằng các doanh
nghiệp không theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn đặt nó trong một giới
hạn về công nghệ, kinh tế và xã hội. Chất lượng sản phẩm là 1 phạm trù tổng hợp cả về
kinh tế-kỹ thuật, xã hội gắn với mọi mặt của quá trình phát triển. Do đó, việc phân loại
chất lượng sản phẩm được phân theo hai tiêu thức sau tuỳ thuộc vào các điều kiện nghiên
cứu thiết kế, sản xuất, tiêu thụ...Phân loại chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì chất


lượng sản phẩm được chia thành: chất lượng thiết kế, chất lượng tiêu chuẩn, chất lượng
thực tế, chất lượng cho phép, chất lượng tối ưu. Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác nhau. Trên cơ sở xác định đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng thì nhà quản lý
đề xuất các biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức quản lý
chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh có đặc điểm
riêng tuy nhiên ta có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu. Đó là nhóm yếu tố bên
ngoài và nhóm yếu tố bên trong.
Quản trị chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục, thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp phức tạp của vấn đề chất lượng và phản
ánh sự thích ứng với điều kiện môi truờng kinh doanh mới. Thực chất của quản trị chất
lượng là một tập hợp các hoạt động chức năng quản trị như hoạch định, tổ chức, kiểm
soát và điều chỉnh. Đó là một hoạt động tổng hợp về kinh tế - kỹ thuật và xã hội. Chỉ khi
nào toàn bộ các yếu tố về kinh tế - xã hội, công nghệ và tổ chức được xem xét đầy đủ
trong mối quan hệ thống nhất rằng buộc với nhau trong hệ thống chất lượng mới có cơ sở
để nói rằng chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo. Hoạt động quản trị chất lượng không
chỉ là hoạt động quản trị chung mà còn là các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trực tiếp từ
khâu thiết kế triển khai đến sản xuất sản phẩm, mua sắm nguyên vật liệu, kho bãi, vận
chuyển, bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Quản trị chất lượng được thực hiện liên
tục thông qua triển khai vòng tròn Deming (PDCA). Theo phương pháp này, cán bộ quản
lý thiết lập vòng tròn Deming và kết thúc mỗi quá trình thực hiện có thể ghi ra thành văn
bản trong nội bộ doanh nghiệp, sau đó phải xét lại những tiêu chuẩn đã thực hiện được ở
trên và áp dụng vòng tròn mới. Quá trình này được thực hiện lặp đi lặp lại thành một

vòng tuần hoàn liên tục, nhờ đó làm cho chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp
không ngừng được hoàn thiện, cải tiến và đổi mới. Quản trị chất lượng tạo nền móng cho
sản phẩm có chất lượng: “Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng
tốt”. Đối với nền kinh tế quốc dân: thì đảm bảo có nâng cao chất lượng sẽ tiết kiệm được
lao động xã hội, làm tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với khách hàng: khi có hoạt
động quản trị chất lượng, khách hàng sẽ được thụ hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch
vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí hợp lý. Đối với doanh nghiệp: Quản trị chất lượng là


cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng; giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng
thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí. Doanh nghiệp dễ dàng xác định hiệu quả quá
trình, phân tích, đánh giá sản phẩm, ra quyết định quản lý, cải tiến hiệu quả hoạt động,
nâng cao sự thoả mãn khách hàng thông qua những dữ liệu có ý nghĩa. Ngoài ra doanh
nghiệp còn nâng cao hình ảnh về một hệ thống quản trị đạt tiêu chuẩn mà khách hàng và
người tiêu dùng mong đợi, tin tưởng.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, chất lượng vừa là bài toán vừa là
cơ hội. Là cơ hội vì ngày nay, người tiêu dùng trên mọi quốc gia ngày càng quan tâm đến
chất lượng hàng hoá và dịch vụ mà họ sử dụng; hệ thống thông tin lại mang tính chất toàn
cầu nên các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn
quãng đường mà những nguời đi trước đã trải qua. Là một bài toán vì các doanh nghiệp
trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có
chất lượng tốt. Để lấp được khoảng cách này là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thay đổi cách suy nghĩ và cung cách quản lý đã hình thành lâu đời.
Hiện nay, hệ thống quản trị chất lượng được áp dụng phổ biến đó quản trị chất lượng theo
ISO 9000. Hệ thống quản trị này nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Trong tiêu
chuẩn ISO 9000 việc thực hiện đảm bảo chất lượng chủ yếu thông qua các chính sách
được thấu hiểu và duy trì ở mọi cấp cơ sở dưới sự kiểm soát của bên thứ ba (bên chứng
nhận). Việc cải tiến được thực hiện liên tục thông qua đánh giá nội bộ, các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn khuyết tật, xem xét của lãnh đạo và hoạch định chất lượng. Tiêu
chuẩn ISO 9001: 2008 chỉ đưa ra những yêu cầu, mang tính chất hướng dẫn, chứ không

chỉ rõ doanh nghiệp phải làm như thế nào và việc áp dụng công cụ nào để đáp ứng được
các yêu cầu là tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Như vậy để hoàn thiện tốt hơn HTQTCL
thì các tổ chức, doanh nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng thêm các công cụ quản lý
khác phù hợp với doanh nghiệp của mình. Sau đây là một số công cụ cải tiến mà các
doanh nghiệp thường áp dụng: 5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn
gốc từ Nhật Bản. Tên gọi của 5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật: Seiri,
Seiton, Seiso, Sheiketsu và Shitsuke, tạm dịch sang tiếng Việt là Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch
Sẽ, Săn sóc và Sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo nên và duy trì một môi trường làm việc


thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại mọi vị trí làm việc từ khu vực văn
phòng, nơi sản xuất, kho hàng, nguyên vật liệu hay các vị trí xung quanh như sân bãi, chỗ
để xe ... Vì liên quan đến mọi vị trí địa lý trong một tổ chức nên 5S đòi hỏi sự cam kết,
nhận thức và sự tham gia của tất cả mọi người từ lãnh đạo cho tới người công nhân. 5S là
hoạt động dành cho tất cả mọi người và không loại trừ bất kì ai trong Công ty. Là một
công cụ mang tính nền tảng căn bản, 5S được diễn giải như sau: 5S giúp tạo ra một môi
trường làm việc thuận tiện, thoải mái cho mọi vị trí. 5S giúp giảm thiểu/loại bỏ các lãng
phí tại các công đoạn công việc trong một quá trình như rút ngắn thời gian vận chuyển,
thời gian tìm kiếm, loại bỏ các lỗi chủ quan của con người, … 5S giúp giảm thiểu các chi
phí hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh. Với một môi trường làm việc thông
thoáng và khoa học, 5S giúp nâng cao an toàn sản xuất và phòng ngừa các rủi ro một
cách chủ động. Ý thức làm việc vì lợi ích tập thể được nhận thức rõ và nâng cao; tăng
cường tính đoàn kết, gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên.
Khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến của các CBCNV thông qua 5S. Tạo dựng, củng cố
và nâng cao hình ảnh chuyên nghiệp của Công ty trong con mắt khách hàng
Kaizen là một thuật ngữ của người Nhật, nghĩa là liên tục (“kai”) cải tiến (“zen”).
Trong tiếng Trung Quốc, Kaizen được phát âm là Gansai, được hiểu là hành động liên tục
cải tiến (“gan”) và là hành động mang lại lợi ích cho xã hội hơn là cho lợi ích cá nhân
(“sai”). Chiến lược Kaizen kêu gọi nỗ lực cải tiến liên tục không ngừng đối với mọi cá
nhân trong tổ chức, không phân biệt là nhà quản lý hay công nhân trong tổ chức đó. Vậy

kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm cải thiện không
ngừng môi trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình. Khi áp dụng ở nơi làm
việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi hỏi sự cam kết và nỗ lực liên tục của mọi
người, các cán bộ quản lý cũng như mỗi cán bộ công nhân viên.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH SAMPUNG INOX
Công ty TNHH Sampung Inox được thành lập ngày 11/03/2004 theo Giấy chứng
nhận đầu tư số 030/GP-HY do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép. Với tổng số vốn đầu tư
là 1 tỷ USD, dự án Công ty TNHH Sampung Inox là nhà máy sản xuất các loại thép


không gỉ lớn của tập đoàn TAEYANGSA. Tập đoàn TAEYANGSA gồm 3 nhà máy lớn:
01 nhà máy tại Trung Quốc và 2 nhà máy tại Việt Nam. Công ty TNHH Sampung Inox
có trụ sở chính tại khu Công nghiệp Phố Nối A, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên với tổng diện tích 1,5ha. Sampung Inox chuyên cung cấp các loại ống , hộp
inox với chủng loại và đặc điểm kỹ thuật đa dạng. Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng,
SamPung Inox liên tục mở rộng thị phần của mình ở trong nước và nước ngoài. Sản
phẩm inox của SamPung Inox đã có mặt tại thị trường như: Hàn Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh. Với nguồn nguyên vật liệu inox từ những nhà sản xuất có uy tín từ Châu Âu,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và với những sản phẩm đa dạng về chủng loại như inox
304, inox 316, inox 430, inox 409L cùng với chất lượng hàng đầu, giá cả cạnh tranh và
dịch vụ bán hàng hoàn hảo, SamPung inox đã giành được sự hài lòng và tin tưởng tuyệt
đối từ tất cả các khách hàng. Nguyên tắc chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của chúng tôi là “uy tín”. Phương châm của chúng tôi là luôn có được sự tín nhiệm, tin
tưởng của khách hàng để cùng nhau hợp tác lâu dài. Kinh nghiệm quản lý và hoạt động
lâu năm trên thị trường quốc tế của tập đoàn công ty mẹ là nền tảng vững chắc
để Sampung Inox chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tổng hợp và phát
huy sức mạnh tập thể, không ngừng cải tiến để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ với cam
kết cao nhất về “Chất lượng” và “Tín nhiệm”. Với dây chuyền sản xuất hiện đại theo mô

hình của tập đoàn TAEYANGSA của Hàn Quốc. Nguồn nguyên liệu của công ty được
nhập khẩu Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và với những sản phẩm đa dạng về
chủng loại như inox 304, inox 316, inox 430, inox 409L cùng với chất lượng hàng đầu,
giá cả cạnh tranh và dịch vụ bán hàng hoàn hảo, SamPung inox đã giành được sự hài lòng
và tin tưởng tuyệt đối từ tất cả các khách hàng. Mọi sản phẩm đều được kiểm tra kỹ
lưỡng trước khi nhập vào kho và khi xuất cho khách hàng. Công suất hiện nay của nhà
máy trung bình 400 tấn/năm. Đội ngũ kỹ sư , công nhân của công ty được tiếp cận, được
đào tạo bài bản đáp ứng được mọi đơn hàng với yêu cầu chất lượng, mẫu mã và tiến độ
theo yêu cầu của khách hàng. Về cơ cấu quản lý công ty chia ra làm các phòng chức năng
là: Phòng Kinh doanh, Phòng Hành chính – Nhân sự, Phòng Kế toán, Phòng Quản lý sản
xuất. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các


sản phẩm từ inox. Trong đó sản phẩm inox 304 là chiếm 70% tống sản lượng công ty sản
xuất ra. Do sản phẩm inox 304 có các ưu điểm như: Khả năng chống ăn mòn cao, inox
304 có khả năng chống gỉ trong hầu hết các ứng dụng ngành kiến trúc và rất dễ vệ sinh;
Khả năng chịu nhiệt cao, Inox 304 thể hiện được khả năng oxi hóa tốt ở nhiệt độ 870 độ
C, và tiếp tục thể hiện được lên đến nhiệt độ 925 độ C; Cũng như khả năng gia công. Về
hiện trạng máy móc của công ty, công ty có đầy đủ các loại máy móc để sản xuất ra sản
phẩm inox. Nhưng đa số các máy móc của công ty là máy móc được mua lại. Một số máy
có thời gian sử dụng đã lâu từ những năm 90. Trong quá trình sản xuất, các máy móc trên
phải bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Công ty sử dụng các loại nguyên liệu chính là
inox 304, inox 309 và 403. Tùy thuộc vào từng loại mặt hàng và công dụng sản phẩm mà
sản phẩm sẽ có kích cỡ khác nhau.
Khi xây dựng hệ thống quản lý công ty cũng hướng tới chủ yếu xây dựng hệ
thống quản trị cho nhóm sản phẩm inox 304. Công ty đã xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 từ năm 2008. Để đáp ứng yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 9001:2008, cũng như hoạt động có hiệu quả, công ty Sampung đã xác
định và quản lý các quá trình có liên quan và tương tác lẫn nhau. Từ đó làm cơ sở cho
việc xác định trách nhiệm, quyền hạn, nguồn lực cần có của mỗi quá trình, chuẩn mực,

xây dựng quy trình….Công ty Sampung Inox xác định trong hoạt động của mình gồm các
quá trình chính: quá trình kinh doanh, quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình
kiểm định, quá trình dịch vụ hậu mãi, quá trình đào tạo, quá trình kiểm soát thiết bị, quá
trình khắc phục phòng ngừa. Trong đó quá trình sản xuất là quá trình quan trọng nhất.
Quy trình sản xuất được thực hiện khá bài bản từ khâu tiếp nhận kế hoạch sản xuất, phân
bổ sản xuất, thực hiện sản xuất, kiểm tra. Quá trình kiểm tra được công ty quy định ở tất
cả các bước của quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị là một trong các yếu tố ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm. Công tác quản trị chất lượng sản phẩm có làm tốt tới đâu nhưng
máy móc thiết bị không ổn định, độ chính xác không cao thì chất lượng sản phẩm theo đó
cũng không được đảm bảo. Do đó ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh cũng
như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức vấn đề trên, công ty đã xây dựng
quy trình bảo dưỡng máy móc. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận liên


quan, phương pháp quản lý, sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Theo
bảng số liệu trên việc bảo dưỡng sửa chữa được công ty tiến hành thường xuyên đảm bảo
gần sát kế hoạch đã đề ra. Do máy móc thiết bị của công ty đều đã cũ, nhiều thiết bị có
thời gian sử dụng lâu, cộng thêm việc thường xuyên duy trì hai ca sản xuất nên việc hỏng
hóc hay xảy ra. Việc bảo dưỡng, sữa chữa nhỏ do cán bộ kỹ thuật phụ trách, công nhân
đứng máy hỗ trợ. Công tác trên được công ty duy trì thường xuyên và vượt mức kế hoạch
đặt ra. Hàng năm công ty đều lên kế hoạch trích khấu hao máy móc thiết bị. Việc trích
quỹ này phụ thuộc vào từng máy móc thiết bị tại thời điểm lập kế hoạch. Quỹ trên dùng
để đầu tư máy móc thiết bị cũng như phục vụ công tác bảo dưỡng, sửa chữa. Với đặc
điểm là mặt hàng cơ khí cho nên sản phẩm của công ty được chia thành hai loại: loại đạt
yêu cầu và loại không đạt yêu cầu (sản phẩm không phù hợp). Với các sản phẩm không
đạt yêu cầu công ty đã áp dụng xử lý theo quy trình sản phẩm không phù hợp.
Mặc dù nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong các nhiệm vụ hàng
đầu của công ty, nhưng việc kiểm soát chất lượng sản phẩm hiện nay của công ty chưa có
nhiều chuyển biến rõ rệt. Qua khảo sát cho thấy các khiếu nại tập trung về chất lượng của
sản phẩm, đơn vị xử lý chủ yếu là phòng sản xuất. Theo bảng số liệu trên cho thấy, chất

lượng sản phẩm dịch vụ của công ty đã được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Các
thông tin về khiếu nại của khách hàng sau khi được ghi nhận đều được giải quyết cho
khách hàng, 75% khách hàng hài lòng về hành động xử lý kịp thời của công ty. Theo kết
quả khảo sát sự thỏa mãn của khách hàng do phòng Marketing thực hiện năm 2009 thì có
70% khách hàng hài lòng với sản phẩm của công ty Sampung Inox. Về mẫu mã, chủng
loại sản phẩm theo khảo sát có 65% ý kiến cho rằng mẫu mã sản phẩm của công ty đáp
ứng yêu cầu. Hoạt động đánh giá nội bộ được tiến hành một năm một lần bao gồm hoạt
động của tất cả các phòng ban, xưởng sản xuất.
Kết quả đánh giá nội bộ năm 2009 được tổ chức vào tháng 8, số lượng điểm
không phù hợp được phát hiện là 29. số lượng sai xót nhỏ chỉ nhắc nhờ là 12. Kết quả
đánh giá nội bộ của năm 2010 số lượng điểm chưa phù hợp là 31, số lượng sai sót nhỏ chỉ
nhắc nhở là 15. Số liệu năm 2011 là 29 và 11. Công ty đã duy trì tốt hoạt động đánh giá
và kiểm soát hệ thống quản trị chất lượng. Theo yêu cầu của lãnh đạo công ty tất cả các


điểm chưa phù hợp, số lượng nhắc nhở đều được phát hiện trong các lần đánh giá đều
được bộ phận Quản trị chất lượng nghiên cứu tìm ra nguyên nhân gây nên sự không phù
hợp, đưa ra hành động khắc phục, cải tiến đầy đủ. Việc đánh giá được duy trì thường
xuyên nhưng chất lượng của các cuộc đánh giá chư cao. Qua thăm dò thì vẫn còn 29,3%
ý kiến cho rằng chuyên gia đánh giá nội bộ vẫn chưa đáp ứng đầy đủ năng lực, khi đánh
giá vẫn còn chưa sát thực tế, vẫn chưa đi vào trọng tâm của vấn đề.
Trong ba năm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công ty SamPung Inox đã
nhận thấy hiệu quả từ việc áp dụng HTQLCL như: trách nhiệm được phân chia rõ ràng
hơn, việc phân quyền cũng tốt hơn, ban giám đốc tập trung hơn trong công tác định
hướng, hoạch đinh. Các thông tin quản trị được phi nhận, phản ánh kịp thời, khách hàng
hài lòng hơn về chất lượng sản phẩm và dịch vụ…Cũng trong thời gian này công ty cũng
nhận thấy HTQLCL còn tồn tại nhiều điểm chưa phù hợp, chưa thật phát huy hiệu quả,
vẫn còn nhiều nguồn lực chưa được sử dụng hợp lý. Qua phân tích dữ liệu trong các báo
cáo kết quả hoạt động của công ty Sampung Inox và thăm dò lý chất lượng của công ty
Sampung Inox đã đạt được những thành tựu và hạn chế như sau:

Công ty đã xây dựng được hệ thống quản trị chất lượng cho nhóm sản phẩm inox
304. Hoạt động cải tiến tài liệu đã chuyển biến tích cực, quy trình được cải tiến mô tả rõ
ràng hơn mối tương tác của nó đối với các quy trình liên quan, tính linh hoạt thể hiện
trong quy trình cao, không vận hành máy móc, cứng nhắc. Các quy trình đã ban hành cải
tiến phù hợp hơn với hoạt động của các phòng ban. Các kết quả công việc, trao đổi thông
tin rõ ràng hơn, có bằng chứng, hồ sơ đầy đủ hơn. Các phòng/xưởng đã từng bước quen
với việc thực hiện công việc theo quy trình, quy định. Trách nhiệm và quyền hạn của các
phòng ban tương đối rõ ràng, bảng mô tả công việc của nhân viên được cải tiến và soạn
thảo đầy đủ, chính xác và khoa học hơn. Các chế độ báo cáo của các bộ phận đã phản ánh
phần nào những hoạt động trong tháng. Các thông tin về quá trình hoạt động của các bộ
phận được cập nhật và tổng hợp báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo có cơ sở đưa ra quyết
định, chỉ đạo.Các sản phẩm không phù hợp trong quá trình mua hàng, sản xuất được ghi
nhận và tổng hợp rõ ràng hơn.


Những hạn chế cần phải khắc phục: các mục tiêu quan trọng của công ty được đưa
xuống bộ phận chưa đạt như mong muốn, tỉ lệ đạt mục tiêu chất lượng thấp, một số mục
tiêu chất lượng đăng ký không rõ ràng. Chưa xây dựng chuẩn mực, chỉ tiêu cụ thể cho
mỗi quá trình, các quy trình ban hành, cấp dưới chưa nắm rõ cách vận hành… Các lỗi chủ
yếu là không thực hiện đúng quy trình, sử dụng sai hoặc thiếu biểu mẫu. Các phiếu khắc
phục được phát ra, chủ yếu là đưa ra các biện pháp xử lý cho hiện tượng không phù hợp
đã xảy ra, chứ chưa đưa ra các biện pháp khắc phục ngăn ngừa tái diễn. Chưa huy động
mọi người tham gia quá trình cải tiến. Việc cải tiến hiện nay chủ yếu do bộ phận quản trị
chất lượng đảm nhiệm và chỉ dừng ở mức sửa sai, soát xét quy trình, khắc phục điểm
không phù hợp trong đánh giá nội bộ…Trong hoạt động cải tiến chưa áp dụng các công
cụ cải tiến để giải quyết vấn đề một cách triệt để. Đội ngũ chuyên gia đánh giá nội bộ
chưa đáp ứng được năng lực đánh giá, đánh giá chưa sát với thực tế, kỹ năng đánh giá
còn hạn chế. Công tác đào tạo chưa được công ty coi trọng, những hiểu biết của công
nhân về chất lượng sản phẩm còn mơ hồ. Ngoài ra người lao động trực tiếp sản xuất có
trình độ chưa cao chủ yếu là bậc thợ 2,3,4 điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng

sản phẩm. Công ty chưa xây dựng được phương thức đánh giá nhân viên từ đó chưa có
cơ chế chính sách đãi ngộ hợp lý

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG NHÓM SẢN
PHẨM INOX 304 TẠI CÔNG TY SAMPUNG INOX
Để đạt được mục đích nâng cao hệ thống quản trị chất lượng sản phẩm công ty cần có
những biện pháp hữu hiệu để thực thi một cách hiệu quả. Một số biện pháp như:
- Duy trì, cải tiến xây dựng mục tiêu chất lượng: Để đạt được chính sách chất
lượng thì đầu tiên các mục tiêu phải tương ứng và phù hợp. Cụ thể với từng mục tiêu
trong chính sách chất lượng cần xác định mục tiêu của công ty, từ mục tiêu công ty sẽ
đưa xuống thành mục tiêu bộ phận, từng bộ phận sẽ đưa thành mục tiêu của từng cá nhân.
Các mục tiêu khi xây dựng phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu: nội dung của mục tiêu
chất lượng phải cụ thể, có xác định thời gian hoàn thành rõ rang, phải đo lường được và


phải phù hợp với tình hình thực tế của từng cá nhân, từng bộ phận. Phải đo lường được
để đánh giá kết quả một cách khách quan nhất.
Viết quy trình chỉ ngắn gọn trong một trang A4, phóng to lên khổ A1 treo nơi làm
việc: Một trong những nguyên nhân gây nên sai sót, không phù hợp, không đạt chất
lượng như mong muốn là nhân viên không thực hiện đúng các quy trình, với lý do cơ bản
là quy trình còn nhiều chữ, khó nhớ, chưa phù hợp. Vì vậy, công ty cần thay đổi hình
thức của quy trình, quy trình sao cho ngắn gọn, súc tích, cô đọng, dễ nhớ. Với nội dung
như trình bày hiện nay, thay vì trình bày từ 5 – 10 trang A4, công ty vẫn có thể rút ngắn
lại và trình bày nội dung trong một trang A4 mà vẫn đảm bảo được các nội dung cần thiết.
Cải tiến quy trình làm việc: Để nhân viên nhận thức đúng bản chất hiệu quả của
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, cũng như phòng tránh việc thực hiện sai quy
trình do không nắm rõ hoặc sơ ý. Ngoài việc đào tạo như hiện nay, phòng quản trị chất
lượng càn chủ trì đào tạo ban đầu cho nhân viên mới bao gồm việc lên kế hoạch đào tạo,
phân công người đào tạo, kiểm soát nội dung đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo
- Đào tạo kỹ năng đánh giá, thay đổi phương pháp đánh giá nội bộ :để đội ngũ

chuyên gia đánh giá nội bộnội bộ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho công việc sau khi
đánh giá, góp ý thiết thực cho công việc cải tiến, phát hiện được các vấn đề không phù
hợp, cần tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng đánh giá của chuyên gia đánh giá nội bộ. Sau
mỗi lần đánh giá cần tổ chức thăm dò năng lực của chuyên gia đánh giá, từ đó có những
buổi trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để việc đánh giá được sát thực và hiệu quả hơn.
- Xây dựng chính sách khen thưởng, chế tài gắn liền với việc thực hiện mục tiêu
chất lượng hàng năm. Một trong những lý do dẫn đến việc không đạt mục tiêu chất lượng
đưa ra, đó là thiếu biện pháp thúc đẩy, động viên cũng như chế tài xử phạt. Với cách trả
lương cố định như hiện nay của công ty, dù đạt hay không đạt mục tiêu thì nhân viên vẫn
được hưởng đủ lương, sẽ không tạo ra động lực, sự cố gắng đạt mục tiêu đề ra. Phương
án được đưa ra, công ty tiến hành đánh giá chất lượng cho từng bộ phận. Hàng tháng bộ
phận QC sẽ đi chấm điểm chất lượng cho từng bộ phận từ đó đánh giá về mọi mặt đối với
cán bộ nhân viên. Về chính sách tiền lương, công ty nên tham khảo phương án đưa đơn
giá tiền lương theo tỷ lệ sai hỏng đã được quy định trong từng công đoạn. Trả lương theo


đơn giá khối lượng sản phẩm (phần cứng) cộng thêm với giá thưởng (phần mềm). Các
sản phẩm làm ra ở các bộ phận phải đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật. Mọi sai hỏng, tái
chế do chủ quan từng bộ phận phải chịu trách nhiệm và hoạch toán đơn giá sản phẩm trên
tính cho sản phẩm loại 1. Đối với sản phẩm loại 2 (trong tỷ lệ) tính 70% đơn giá sản
phẩm loại 1. Các bộ phận phải đảm bảo tiến độ, bộ phận QC kiểm tra để lọt sản phẩm
không phù hợp sẽ phải chịu bồi hoàn chi phí vật tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm nhằm mục đích hạn chế sản phẩm không phù hợp. Công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm do bộ phận QC đảm nhiệm. Vì vậy công ty cần tăng cường vai trò của bộ phận
QC. Kiểm tra ở đây phải mang tính đồng bộ, tức là kiểm tra mọi yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những
yếu tố gây nên phế phẩm. Việc kiểm tra này dựa trên các tiêu chí mà phòng QC xây dựng
nên, yêu cầu từ các đơn hàng của khách hàng. Bộ phận QC là bộ phận độc lập với dây
chuyền sản xuất, hơn nữa trình độ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm của bộ phận

QC không đồng đều nên thường gây ra bất đồng giữa bộ phận sản xuất và bộ phận QC.
- Triển khai 5S cho nhà máy Trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008, các điều khoản yêu
cầu nhận biết và xác nhận nguồn gốc (điều khoản 7.5.3), quản lý tài sản của khách hàng
(điều khoản 7.5.4), bảo toàn sản phẩm (điều khoản 7.5.5), đảm bảo môi trường làm việc
(điều khoản 6.4), nhưng không hướng dẫn phương pháp thực hiện. Hiện nay, nhà máy
chưa sắp xếp lại sơ đồ sản xuất hợp lý, sản phẩm chưa được tách riêng và nhận biết một
cách khoa học, sản phẩm đạt và chưa đạt còn để lẫn lộn… Để thực hiện tốt hơn những
yêu cầu của ISO 9001 công ty cần triển khai 5S cho nhà máy.
- Xây dựng Kaizen: Trong thời gian qua, một số nhân viên có đề xuất cải tiến,
nhưng chưa phân rõ là ai xem xét, ai là người triển khai, dần dần nhân viên không còn
muốn đề xuất cải tiến, mất niềm tin, bi quan, làm việc không có động lực. Do vậy khuyến
khích cán bộ công nhân tham gia đề xuất các sáng kiến cải tiến, công ty nên xây dựng hệ
thống khuyến nghị trong toàn công ty.



×