Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vấn đề văn hóa học đường từ góc nhìn phản biện xã hội của báo chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.2 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TÂM

VẤN ĐỀ VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG
TỪ GÓC NHÌN PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TÂM

VẤN ĐỀ VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG
TỪ GÓC NHÌN PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Anh

HÀ NỘI – 2015



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG VÀPHẢN
BIỆN XÃ HỘI ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.Khái niệm về văn hóa học đường và phản biện xã hộiError! Bookmark
not defined.
1.2.Mối quan hệ truyền thông giữa báo chí và văn hóa học đường...... Error!
Bookmark not defined.
1.3.Vai trò của báo chí trong hoạt động phản biện xã hội về vấn đề văn hóa
học đường..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Khái quát về các báo điện tử Vnexpress, báo Tuổi trẻ, báo điện tử Giáo
dục Việt Nam ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN VỀ VẤN ĐỀ VĂN HÓA HỌC
ĐƢỜNG TRÊN BÁO CHÍ ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Chủ thể của hoạt động phản biện xã hội trên báo chíError! Bookmark
not defined.
2.2. Số lượng tin, bài phản biện xã hội ........ Error! Bookmark not defined.
2.3. Nội dung và hình thức phản biện xã hội trên báo chíError! Bookmark
not defined.
2.4. Ngôn ngữ báo chí được sử dụng trong hoạt động phản biện……. …..63
2.5. Một số thành công và hạn chế từ phản biện xã hộiError!

Bookmark

not defined.
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ............... Error! Bookmark not defined.


1


3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách nhằm nâng cao tính phản biện
trên báo chí ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Nhóm giải pháp về điều kiện cơ sở vật chấtError!

Bookmark

not

defined.
KẾT LUẬN .......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 10

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát

triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được
những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò
của giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương
Đông với những tri thức Phương Tây hiện đại”; hay Singapore với phương
châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát

triển kinh tế”; cường quốc Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho
đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút nhân tài”; Liên xô trước đây cũng đã
khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của
mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ “Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [26, tr.33].
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng
định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng
tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi
trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Ngay từ
khi mới thành lập, Đảng ta đã có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo
dục. Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, chủ
tịch Hồ Chí Minh đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của đất
nước lúc bấy giờ, trong đó có nhiệm vụ về giáo dục: Diệt giặc dốt.
Các Nghị quyết Trung ương luôn nêu cao quan điểm coi giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu và đã được cụ thể hoá thành các chính sách
3


như: Chính sách đầu tư cho giáo dục. Việt Nam là một trong những quốc gia
có sự đầu tư ngân sách cho giáo dục lớn.
Văn hóa học đường là văn hóa trong môi trường giáo dục và đào tạo.
Đó chính là hành vi, thái độ, ứng xử của giữa các thành viên trong nhà
trường với nhau, giữa nhà trường và ngoài xã hội. Mọi vấn đề liên quan
đến đào tạo, cả trước, trong và sau quá trình đào tạo đều liên quan đến vấn
đề văn hóa học đường
Ngay từ xưa ông cha ta đã dạy: Những phẩm chất quan trọng nhất của
một con người đó chính là nhân, lễ, nghĩa, tín. Lễ ở đây chính là văn hóa, đạo

đức một cốt lõi của văn hóa học đường. Khẩu hiệu: “ Tiên học lễ, hậu học
văn” có ý nghĩa như vậy. Khẩu hiệu “Tiên học lễ, hậu học văn” được nêu và
chú trọng ở hầu khắp các trường học, nhất là cấp bậc phổ thông
Bác Hồ cũng đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì vô dụng, có đức
mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, “hiền dữ đâu phải là tính sẵn, phần
nhiều do giáo dục mà nên”.
Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí
vươn lên trong học tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dưới tác
động của nền kinh tế thị trường, cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân
khác, hành vi lệch chuẩn trong học đường có xu hướng ngày càng tăng.
Văn hóa học đường là môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt
đẹp. Vấn đề xây dựng văn hóa học đường phải được coi là có tính sống còn đối
với từng nhà trường, vì nếu học đường mà thiếu văn hóa thì không thể hoàn thành
chức năng chuyển tải những giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ. Do đó,
văn hóa học đường có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo.
Chính vì thế, thông tin về văn hóa học đường luôn luôn được xã hội
quan tâm. Báo chí, với tư cách là loại hình truyền thông đại chúng không thể
đứng ngoài cuộc. Báo chí là một loại hình thông tin mang tính chính trị – xã
4


hội với vai trò, chức năng của mình đặc biệt là chức năng phản biện xã hội mà
trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ( tháng 01 năm 2011). Đó
là “ Chú trọng nâng cao tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin,
giáo dục tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thông tin đại chúng
vì lợi ích của nhân dân và đất nước; khắc phục xu hướng thương mại hóa, xa
rời tôn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí, xuất bản”, luôn theo sát thông
tin về văn hóa học đường góp phần làm nâng cao văn hóa cho các cấp ngành,
các thành viên trong nhà trường cũng như góp phần làm cho nền giáo dục

nước ta ngày càng phát triển một cách toàn diện.
Trong thời gian qua, những thông tin về văn hóa học đường luôn được
các tòa soạn báo quan tâm. Trong số các thông tin về văn hóa học đường thì
những thông tin mang tính phản biện xã hội giữ vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống xã hội góp phần to lớn trong việc phát triển hình thành lối sống
văn hóa và có tác động thay đổi nhận thức, thái độ của các thành viên trong
ngành giáo dục. Tuy nhiên, những thông tin mang tính phản biện xã hội cũng
còn bộc lộ một số hạn chế và bất cập.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu, khảo sát thông tin về văn hóa học
đường từ góc nhìn phản biện của báo chí là một vấn đề hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, theo khảo sát của chúng tôi chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên
cứu vấn đề này. Chính vì vậy, người viết đã lựa chọn đề tài “ Vấn đề văn hóa
học đường từ góc nhìn phản biện của báo chí ” làm đề tài luận văn của
mình, với mong muốn nghiên cứu thực trạng phản biện xã hội của báo chí về
vấn đề văn hoá học đường trên cơ sở khảo sát 3 báo: báo Tuổi trẻ Thành phố
Hồ Chí Minh, báo điện tử Vnexpress, báo điện tử Giáo dục Việt Nam từ tháng
9/1013 đến tháng 6/2015 . Qua đó, chỉ ra những thành công và hạn chế của
hoạt động này, đóng góp những ý kiến, giải pháp bước đầu của mình đối với
hoạt động phản biện của báo chí về vấn đề văn hóa học đường. Đây là công
trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
5


2.

Lịch sử nghiên cứu
Theo nghiên cứu của người viết, nghiên cứu về phản biện xã hội nói

chung, và phản biện xã hội trên báo chí nói riêng trong những năm gần đây
nhận được quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, cho đến các nhà khoa học, và

giới tri thức. Chẳng hạn:
Tiến sĩ Trần Đăng Tuấn có cuốn sách “ Phản biện xã hội – những câu
hỏi đặt ra từ cuộc sống” (Nxb Đà Nẵng, 2006). Cuốn sách đã tập hợp nhưng
tác phẩm báo chí bám sát “ hơi thở” cuộc sống, đi sâu vào phân tích và phản
ánh sinh động các vấn đề sự kiện trong cuộc sống xã hội một cách sắc sảo, ấn
tượng, nhân văn, đề cập một cách hệ thống những vấn đề lý luận liên quan
đến phản biện, phản biện xã hội, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của báo chí…
trong việc thực hiện giám sát, phản biện xã hội. Cuốn sách đã khu biệt và làm
rõ đối tượng, phạm vi nghiên cứu, đặc điểm tính chất, vị tri của phản biện xã
hội cũng như điều kiện hình thành và phát huy tích cực phản biện xã hôi trong
đời sống. Đồng thời, thể hiện ưu thế của báo chí trong việc thực hiện chức
năng giám sát, quản lý và phản biện xã hội mà trong đó chính là nội hàm của
phản biện xã hội, của báo chí nói chung.bàn đến nhiều vấn đề đặt ra cho xã
hội hiện đại và hầu hết các bài viết đều mang tính phản biện sâu sắc.
Sau Đại hôi Đảng toàn quốc lần thứ X, cuốn sách “tìm hiểu một số thuật
ngữ trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng” ( Nxb
Chính trị quốc gia, 2006) đã được ấn hành. Cuốn sách đã bước đầu giải thích
các khái niệm phản biện, phản biện xã hội, vai trò của phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Cuốn sách “ Phản biện xã hội về bảo vệ thiên nhiên và môi trường” của
tác giả Nguyễn Hữu Hòe ( Nxb Khoa học và kỹ thuật, 2009) trình bày nhiều
vấn đề khá sâu về phản biện xã hội và vị trí của nó trong xã hội. Tuy nhiên,
nội dung của cuốn sách chủ yếu bàn về vấn đề phản biện xã hội về bảo vệ
thiên nhiên và môi trường.
6


Một số bài báo đề cập đến phản biện xã hội như: Phản biện xã hội ( Tạp
chí cộng sản) của tác giả Trần Đăng Tuấn; “Vai trò của phản biện xã hội ở
Việt Nam hiện nay” (Tạp chí lý luận chính trị) của tác giả Đỗ Văn Quân;

“Báo chí và phản biện xã hội” (Tạp chí Người làm báo) của tác giả Nguyễn
Quang A; “Phản biện xã hội” (Tạp chí Tia sáng)của GS Tương Lai hay
“Phản biện xã hội và sứ mệnh của nhà báo chân chính” của GS Tương Lai
đăng trên Tuần Việt Namngày 21/06/2014. Trong bài báo “Phản biện xã hội
và sứ mệnh của nhà báo chân chính” tác giả Tương Lai đã khẳng định:
Không có phản biện sẽ không có phát triển, về vai trò, trách nhiệm của các
nhà báo chân chính, không chỉ chuyển tải ý chí lãnh đạo từ trên xuống mà còn
phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. Trong một “thế giới
phẳng” như hiện nay, việc nhân dân tham gia bàn luận về những chủ trương,
quyết sách lớn của Đảng, Nhà nước không còn là xa lạ nữa. Đợt lấy ý kiến
nhân dân tham gia Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm
2003 (sửa đổi) vừa qua là minh chứng rõ nét nhất..và rất nhiều bài báo khác
đã đề cập đến phản biện xã hội.
Đặc biệt, bài viết “Phản biện xã hội vì lợi ích quốc gia” (Thời báo Ngân
hàng) của tác giả Trần Bá Dung – Hội Nhà báo Việt Nam đã nêu bật được
tầm quan trọng của báo chí trong việc thực hiện chức năng giám sát và phản
biện xã hội cũng như tầm quan trọng đối với quốc gia và dân tộc.
Thời gian gần đây bài viết “ Về vai trò giám sát xã hội và phản biện xã
hội của báo chí Việt Nam” của tác giả Đặng Thị Thu Hương ( Tạp chí cộng
sản), bài viết đã thể hiện quan điểm của tác giả khi nêu bật được chức năng
giám sát, phản biện xã hội của báo chí, cơ chế và nguyên tắc giám sát, phản
biện xã hội của báo chí. Đặc biệt, bài viết đã nêu bật được giải pháp để báo
chí thực hiện tốt chức năng phản biện, giám sát xã hội.

7


Cùng với đó là một số khóa luận, luận văn, luận án liên quan đến đề tài
như: Khóa luận “Phản biện xã hội của tác phẩm báo chí qua loạt bài “đêm
trước đổi mới” trên báo Tuổi trẻ năm 2006”, khóa luận tốt nghiệp Đại học

hệ chính quy chuyên ngành báo chí học, của Phan Văn Kiền K49, Khoa
Báo chí và truyền thông, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Trong
khóa luận tác giả đã nói về tính phản biện xã hội thông qua loại hình báo
in. Tác giả tiếp tục nghiên cứu vấn đề đó trong luận văn thạc sỹ với chủ đề
“Tính phản biện xã hội của tác phẩm báo chí Việt Nam” (khảo sát qua 2
báo Tuổi trẻ và Thanh niên từ năm 2006- 2008). Trong đó, tác giả đề cập
đến hai vấn đề lũ lụt tại Thủ đô Hà Nội mùa mưa năm 2008 và việc xây
dựng đường sắt cao tốc Bắc Nam.
Luận văn Thạc sỹ Báo chí năm 2011 của Huỳnh Thị Xuân Hạnh với đề
tài “Phản biện xã hội trên báo chí thành phố Hồ Chí Minh thập kỷ đầu thế kỷ
XXI” nghiên cứu những vấn đề chung về phản biện, phản biện xã hội, phản
biện xã hội của báo chí trong đó có báo chí thành phố Hồ Chí Minh; khảo sát
hoạt động phản biện xã hội của 4 tờ báo: Sài Gòn Giải Phóng, Tuổi Trẻ, Pháp
Luật, Người Lao Động; nghiên cứu xu hướng tổ chức, phản biện xã hội trên
báo chí thành phố Hồ Chí Minh và các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất
lượng phản biện xã hội của báo chí thành phố Hồ Chí Minh.
Một số luận văn liên quan đến phản biện xã hôi như: Tính phản biện xã
hội của tác phẩm báo chí Việt Nam của tác giả Hoàng Thủy Chung (Đại học
Khoa hoc xã hội và Nhân văn, 2010). Phản biện xã hội của báo mạng điện tử
Việt Nam hiện nay của Trần Quý Thân (Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
Luận văn “Báo chí với vai trò phản biện xã hội” của Bùi Thanh Tùng ( Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, 2012) và luận văn “ Thực hiện chức năng giám
sát và phản biện xã hội trên báo An ninh thủ đô” của tác giả Phạm Thu Hương
(Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2013). Các luận văn đã đóng góp một
phần cơ sở lý luận và thực tiễn mà chúng tôi quan tâm.
8


Có thể thấy rằng, trong những năm gần đây vấn đề phản biện xã hội đã
được đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, theo khảo sát của

chúng tôi chưa có công trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề văn hóa học
đường từ góc nhìn phản biện của báo chí. Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu
những công trình của các nhà nghiên cứu trước đây, người viết đã lựa chọn đề
tài “Vấn đề văn hóa học đường từ góc nhìn phản biện xã hội của báo chí”
làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây là một vấn đề mới với mong muốn bổ
sung, đóng góp những ý kiến, giải pháp bước đầu của mình cho các trường
với việc xây dựng, giáo dục văn hóa học đường cho các cấp bậc trong nhà
trường. Từ đó, chia sẻ những kỹ năng mà trên cơ sở đó các nhà báo nâng cao
hiệu quả thông tin của mình.
3.

Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

3.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả mong muốn mang đến một cái nhìn rõ nét hơn về

hoạt động phản biện xã hội của báo chí về vấn đề văn hóa học đường cả về
nhận thức và hoạt động thực tiễn, qua đó rút ra được những kinh nghiệm, bài
học thiết thực trong hoạt động nghiệp vụ báo chí. Đồng thời nêu lên những
giải pháp cụ thể để hoạt động phản biện xã hội của báo chí đáp ứng yêu cầu
trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra.
3.2.

Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện nhiệm vụ nghiên

cứu những nội dung sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề văn hóa học đường từ góc

nhìn phản biện của báo chí
- Làm rõ thực trạng thông tin mang tính phản biện của báo chí về vấn đề
văn hóa học đường (Khảo sát báoTuổi trẻ, báo điện tử Vnexpress, báo điện tử
Giáo dục Việt Nam)
9


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phản
biện xã hội của báo chí về văn hóa học đường.
4.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề về văn hóa học đường từ

góc nhìn phản biện xã hội của báo chí.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện khảo sát các bài báo phản biện xã hội viết về văn

hóa học đường trên báo điện tử Vnexpress (Vnexpress.net), báo điện tử Giáo
dục Việt Nam(Giaoduc.net.vn), báo Tuổi Trẻ.
Thời gian khảo sát được giới hạn từ tháng 9/2013 đến tháng 6/2015
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phương pháp chính được sử dụng trong luận văn gồm có:
- Phương pháp thống kê- phân loại: Dùng để thống kê con số, tài liệu

(số lượt tin, bài đóng góp ý kiến, phản biện đối với các vấn đề về văn hóa học
đường).. có được trong quá trình khảo sát.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu: Dùng để phân tích, đánh
giá và tổng hợp những kết quả khảo sát về hoạt động phản biện xã hội của báo
chí đối với những vấn đề nóng về văn hóa học đường.Từ đó, đưa ra những
luận cứ, luận điểm khái quát cho luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dùng để hệ thống hóa các
vấn đề lý thuyết, lý luận về phản biện xã hội của báo chí và về văn hóa
học đường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tìm hiểu thực trạng hoạt động
PBXH về vấn đề văn hóa học đường trên báo chí để tìm ra ưu điểm, tồn tại,
nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và kiến nghị các giải pháp…

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Quang A (2008), Báo chí và phản biện xã hội, Tạp chí người
làm báo, tr22-23.

2.

Nguyễn Quang A (2008), Phản biện xã hội, Lao động cuối tuần, số 28.

3.


Hoàng Anh (2003), Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí, Nxb
Lao động, Hà Nội.

4.

Hoàng Anh (2008), Những kỹ năng về sử dụng ngôn ngữ trong truyền
thông đại chúng, Nxb ĐH QGHN , Hà Nội.

5.

Hoàng Anh (2007), Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trên Đài tiếng
nói Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ.

6.

Hoàng Anh ( chủ biên), Phạm Văn Thấu (2005), Tiếng Việt thực hành,
Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

7.

Hoàng Anh (2014), Xây dựng con người theo di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật Hà Nội, Hà Nội

8.

Nguyễn Trần Bạt( 2010), Đối thoại với tương lai, Nxb Hội nhà văn Hà
Nội, Hà Nội

9.


Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại ( từ hàn lâm
đến đời thường), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Đức Dũng (2000), Viết báo như thế nào, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
11. Ngô Văn Dụ, Hồng Hà, Trần Xuân Giá (2006), Tìm hiểu một số thuật
ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Hà Minh Đức ( chủ biên) (2001), Báo chí – những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội (9/2007), Viện nghiên cứu sư phạm,
11


Hội thảo khoa học, Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường, Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc(2010), Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
15. Vũ Quang Hào (2000), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
16. Hoàng Ngọc Hiến (1999), Năm bài giảng về thể loại, Nxb Giáo dục, Hà Nội
17. Trần Thị Hoa, Phản biện Xã hội về đổi mới giáo dục tiểu học trên báo in
Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2013.
18. Đỗ Quang Hưng (2000), Lịch sử báo chí Việt Nam từ 1865 – 1945, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Phạm Thành Hưng ( 2007), Thuật ngữ Báo chí – Truyền thông, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
20. Đặng Thị Thu Hương (2013), Về vai trò giám sát và phản biện xã hội
của báo chí Việt Nam, Tạp chí cộng sản.
21. Nguyễn Thị Thu Hương, Nâng cao hiệu quả truyền thông chuyên mục

“Tham vấn và phản biện” trên báo in, Luận văn Thạc Sĩ, Hà Nội, 2013
22. Mai Thị Thúy Hường, Báo chí với vấn đề kiểm soát quyền lực và phản
biện xã hội, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2012
23. Đinh Văn Hường ( 2006), Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
24. Phan văn Kiền (2012), Phản biện xã hội của tác phẩm báo chí Việt Nam
qua một số sự kiện nổi bật, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
25. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh.
26. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 4,1995), Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật,
Hà Nội.
12


27. Mai Quỳnh Nam (1995), Dư luận xã hội – Mấy vấn đề lý luận và phương
pháp nghiên cứu, Tạp chí Xã hội học, số 1, tr3- 8.
28. Mai Quỳnh Nam (2000), Về đặc điểm và tính chất giao tiếp đại chúng,
Tạp chí Xã hội học, số 2, tr8-10.
29. Mai Quỳnh Nam (2000), Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại
chúng, Tạp chí Xã hội học, số 4, tr12-15.
30. Nhiều tác giả ( 2005), Thể loại báo chí, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
31. Trần Quang (2005), Các thể loại báo chí chính luận, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Dương Xuân Sơn (2003), Các thể loại báo chí chính luận – nghệ thuật,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang ( 2005), Cơ sở lý luận
báo chí truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Hữu Thọ (2002), Công việc của người viết báo, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.

35. Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông (2011), Tìm hiểu một số thuật
ngữ trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb
Chính trị Quốc gia – sự thật, Hà Nội.
36. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục
37. Trần Đăng Tuấn (2006), Phản biện xã hội – Những câu hỏi đặt ra từ
cuộc sống, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
38. Trần Đăng Tuấn (2006), Phản biện xã hội những vấn đề chung, Tạp chí
Cộng sản, số 17.
39. Nguyễn Quý Thanh (2008), Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb ĐH
QGHN, Hà Nội.
40. Trung tâm Từ điển học (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
13


41. Phạm Thái Việt (2012), Ngoại giao văn hóa, Nxb Chính trị - Hành chính.
42. Hoàng Vinh, (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta, Nxb Văn hóa Thông tin.
43. Lô-íc Éc-vu-ê, Viết cho độc giả, Lê Hồng Quang dịch (1999), Hội nhà
báo Việt Nam xuất bản, Hà Nội.
44. Leonard Ray Teel, Ron Taylor, người dịch Trần Quang Gư, Kiều Anh
(2003), Bước vào nghề báo, Nxb Trẻ.
45. Line Ross, Nghệ thuật thông tin, Ngọc Kha – Hạnh Ngân dịch (2004),
Nxb Thông tấn, Hà Nội.
46. Jacques Locquin, bản Việt văn (2003), Từ thông tin đến quảng cáo, Nxb
Thông tấn, Hà Nội.
47. Jean, Luc Martin, Lagardette, người dịch Lê Tiến (2004), Hướng dẫn
cách viết báo, Nxb Thông tấn 2004.
48. Philippe Gaillard, người dịch Nguyễn Văn Đóa (2004), Nghề làm báo,
Nxb Thông tấn, Hà Nội.
49. The Missouri Group, bản tiếng Việt (2007), Nhà báo hiện đại, Nxb trẻ,

TP.HCM, TP.HCM.
50. />51. />
14



×