Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Phân tích tài chính và tình hình hoạt động Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.22 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, nhu cầu của xã hội luôn
có sự thay đổi. Chính vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có sự
quan tâm thích đáng tới việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trong đó vấn đề cơ
bản là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào…? Mỗi doanh nghiệp, tùy
thuộc vào đặc điểm , lợi thế trong kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu xã hội, đưa
doanh nghiệp mình đi lên, và góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thị
trường. Để làm được điều này thì đối với mỗi doanh nghiệp, kế toán và việc phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các công
cụ quản lý. Nó cung cấp cho chủ doanh nghiệp những thông tin tài chính chính xác để tổ
chức tốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và có những chiến lược kinh doanh
đúng hướng.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của
doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO.
Nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống người dân được cải thiện do đó nhu cầu về
các sản phẩm bánh kẹo cũng ngày một tăng. Trong đó có Công Ty Cổ Phần Đường
Quảng Ngãi (QNS) được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh
sách năm Công ty hàng đầu của ngành mía đường Việt Nam. QNS đã 10 năm liên tiếp
đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” (từ 1997-2006). Bên cạnh đó, những
năm gần đây trước hiệp định hội nhập ASEAN Việt Nam và các nước Đông Nam Á sẽ
miễn giảm thuế nhập khẩu đường từ các nước trong khu vực ASEAN xuống 0%, nhận
thấy đây là thách thức vừ là cơ hội nằm bắt thời cơ, nên nhón em quyết định chon Công
ty cổ phần Đường Quảng Ngãi để nghiên cứu.
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi thiếu sót, thông tin tìm kiếm còn hạn chế
nên nhiều chỗ không chuyên sâu, kính mong thầy bỏ qua. Chúng em xin chân thành cám
ơn!

1


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỰC PHẨM


VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
1.Tổng quan về ngành Mía Đường và Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi:
1.1 Tổng quan chung:
Đường từng là mặt hàng xa xỉ vào giai đoạn từ cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI.
Đến thế kỷ XVII, đế quốc Anh thiết lập vùng canh tác mía và sản xuất đường quy
mô lớn tại quần đảo Tây Ấn, biến đương trở thành 1 sản phẩm phổ dụng mọi tầng
lớp. Sang đến đầu thế kỷ XIX, củ cải đường bắt đầu được sử dụng để sản xuất đường
ở Đức và gần một thế kỷ sau đó, nông sản này gần như thay thế cây mía và trở thành
nguồn nguyên liệu chính sản xuất đường tại châu Âu. Tính đến nay ngành đường là
một trong những ngành công nghiệp chế biến nông sản lâu đời nhất trên thế giới. Với
hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia vào chuỗi giá trị. Quy mô đường sản
lượng toàn cầu vào khoảng 174,8 triệu tấn vào vào mùa vụ năm 2013/2014 và tăng
dần qua các năm, đạt mức tăng trưởng trung bình 2%/năm. Đường sản xuất từ Mía
chiếm 75% – 80% lượng cung toàn cầu, được trồng chủ yếu ở những quốc gia có khí
hậu nhiệt đới như khu vực Đông Nam Á, Nam Mỹ,… Củ cải đường vào khoảng 25%
- 30% được trồng chủ yếu ở các nước có khí hậu ôn đới. Một số quốc gia như Mỹ và
Trung Quốc với đặc thù đa khí hậu và diện tích rộng lớn nên có để trồng được cả 2
loại nông sản này. Củ cải đường là cây nông sản ngắn ngày, nên diện tích gieo trồng
phụ thuộc vào biến động giá của các loại nông sản khác, đặc biệt là ngũ cốc. Trong
khi đó cây mía mất khoảng từ 12 tháng đến 16 tháng để từ lúc gieo trồng đến lúc thu
hoạch và 1 gốc mía có thể được sử dụng đến 5 năm, sau khoảng thời gian này chữ
đường trong mía sẽ giảm xuống.
Mía hiện nay là cây trồng được trồng lớn nhất thế giới, với diện tích 23,8 triệu
ha, cây mía hiện được trồng trên 90 quốc gia chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, sản lượng trung bình là vào khoảng 1,69 tỷ tấn mỗi vụ thu hoạch. Các
quốc gia hiện tại sản xuất cũng như tiêu thụ nhiều về đường như Brazil, Ấn Độ và
Trung Quốc.
Ngành mía đường Việt Nam thực sự hình thành và phát triển ở miền Nam Việt
Nam từ đầu thế kỷ XX, tập trung ở miền Trung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu
2



Long. Tính đến năm 2015, Việt năm có 41 nhà máy đường chủ yếu là quy mô nhỏ.
Sản lượng khai thác mía của Việt Nam hiện nay đứng thứ 21 trong tổng các quốc gia
sản xuất đường. Năng suất sản xuất cao nhất là Đồng bằng Sông Cửu Long, tuy
nhiên chất lượng mía khu vực này lại thấp hơn các khu vực còn lại. Theo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn thì công nghệ chế biến quá lạc hậu, phương thức thu
mua chưa hợp lý, cơ cấu giống mía chưa phù hợp làm tăng mức tiêu hao nguyên liệu
trong chế biến của nước ta. Ngoài ra hiện nay ngành mía đường Việt Nam còn phải
đối diện với lượng tốn kho lớn và sự cạnh tranh của đường nhập lậu. Tất cả những
yếu tố này làm giảm sự cạnh tranh của ngành mía đường Việt Nam trên thị trường
trong nước cũng như quốc tế. Hiện nay sản phẩm ngành mía đường chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu tiêu thụ nội địa. Khoảng 2/3 lượng đường Việt Nam được tiêu thụ tại
khu vực phía Nam với khoảng 950,000 tấn/năm. Vùng mía nguyên liệu và yếu tố
giống mía giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cũng như chữ
đường của cây mía. Theo quy định của các nhà máy đường, chữ đường là căn cứ để
xác định mức giá cao hay thấp của mía nguyên liệu. Tuy nhiên đặc thù ngành mía
đường Việt Nam là các vùng nguyên liệu phân tán, quy mô nhỏ, chất lượng giống
mía chưa cao, bên cạnh đó lại phụ thuộc chủ yếu vào giống mía nhập ngoại (90%)
gây tốn kém trong chi phí sản xuất cũng như giảm năng lực cạnh tranh.
Nhìn chung ngành mía đường Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển và
còn gặp nhiểu khó khăn, thách thức trong tương lai. Tuy nhiên với những lợi thế vể
điều kiện thiên nhiên sẵn có phù hợp cho sự phát triển của cây mía hứa hẹn sẽ đem
lại triển vọng tích cực cho sự phát triển chung toàn ngành.
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
1.2.1 Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi: tiền thân là công ty đường Quảng Ngãi,
thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2005 tiến hành cổ phần hóa
thành lập Công ty Cổ phần đường Quảng Ngãi và hoạt động từ năm 2006.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

- Tiếng Anh : Quang Ngai Sugar joint stock Company
- Tên viết tắt: QNS
3


- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Mã số thuế doanh nghiệp 4300205943 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ngãi
cấp lần đầu ngày 28/12/2005
Đăng ký thay đổi lần thứ 15 ngày 26/06/2015
- Vốn đầu tư chủ sở hữu đến ngày 31/12/2015: 1.410.152.520.000 đồng
Mã cổ phiếu: QNS
Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu
Tổng số lượng cổ phần: 141.015.252 cổ phiếu
- Địa chỉ : 02 Nguyễn Chí Thanh , TP Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại : 055 3726 110
Fax : 055 3822 843
Website: www.qns.com.vn
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
- NHÀ MÁY ĐƯỜNG AN KHÊ
Địa chỉ : xã Thành An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
Điện thoại : 059 - 3532 084
Fax : 059 - 3532 002
- NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG
Địa chỉ : Xã Phổ Phong , huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại : 055 – 3855 059
Fax : 055 – 3855 040
1.2.2 Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi tiền thanan là Công ty Đường Quảng
Ngãi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập từ những năm
70 của thế kỷ XX với 2 sản phẩm chính là Đường RS và Cồn cùng số lao động

khoảng 650 người; Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi được thành lập trên cơ sở
4


cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 2610/QĐ-ĐMD ngày
30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ngãi cấp lần đầu ngày 28/12/2005 và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/01/2006
1.2.3 Quá trình phát triển:
Kể từ khi cổ phần hóa, dưới sự điều hành của Ban Lãnh đạo cùng với sự nổ lực
lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty, QNS đã gặt hái các thành công
nhất định trong hoạt động sản xuất:
Tổng tài sản tại 31/12/2015 của Công ty đạt 5.172 tỷ đồng, gấp 10,3 lần so với
cuối năm 2006
Tổng Nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2015 của Công ty đạt 2.608 tỷ
đồng; gấp 40,4 lần so với cuối năm 2006
Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công ty năm 2015 đạt 1.230 tỷ đồng, gấp 47,3
lần so với năm 2006

5


1.2.3 Ngành nghề kinh doanh :
- Công nghiệp chế biến đường, mật, thực phẩm, đồ uống, bao bì.
- Khai thác, sản xuất chế biến và kinh doanh nước khoáng.
- Kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp và hoạt động xuất nhập khẩu.
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng, sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị, gia công chế tạo các sản phẩm cơ
- khí phục vụ các ngành sản xuất và dân dụng.
- Sản xuất và kinh doanh mía ( mía giống và mía nguyên liệu).

- Sản phẩm, dịch vụ chính : Đường, Bánh Kẹo, Bia, Nước Khoáng, Sữa, Nha, Cồn,
CO2, Mía Giống, ...
1.2.4 Định hướng phát triển:
QNS luôn luôn nỗ lực trong hoạt động và kinh doanh. Đồng thời QNS chú
trọng vào mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển trong tương lai cũng như
chính sách được củng cố và hoàn thiện sao cho phù hợp nhát trong từng thời kỳ.

QNS xác định mục tiêu này trong trung và dài hạn, QNS đã đưa ra các chiến
lược phát triển như sau: “Đầu tư hợp lý, phát triển bền vững, gia tăng hiệu quả, tài
chính lành mạnh và phòng ngừa rủi ro”
Phát triển lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là mía đường, sữa đậu nành và các sản
phẩm khác.
Xây dựng vùng nguyên liệu mía và đậu nành bền vững nhằm tạo nguồn nguyên
liệu chất lượng và ổn định cho các nhà máy sản xuất
Đẩy mạnh hoạt động Marketing thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã
lựa chọn
6


Nghiên cứu, đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ mới, ứng dụng sáng tạo
thành tựu khoa học vào trong sản xuất và quản lý. Đồng thời, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Chú trọng vào phát triển vào nguồn nhân lực
Đẩy mạnh củng cố năng lực tài chính và tài chính là hạt nhân cho sự phát triển
ổn định và bền vững với thông điệp xuyên suốt là uy tín và trách nhiệm.
1.2.5 Các chứng nhận và tiêu biểu doanh nghiệp đã đạt được:

1.2.4 Thông tin về mô hình Quản trị, tổ chức kinh doanh và Bộ máy quản lý:
QNS được sở hữu bởi hơn 2.000 cổ đông là các cá nhân và tổ chức trong và
ngoài nước. Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi là Công ty mẹ với 14 đơn vị trực

thuộc và có một công ty con được tổ chức theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu
hạn. Công ty đã trở thành công ty đại chúng quy mô lớn vào năm 2009 và tháng
09/2014 cổ phiếu của Công ty đã được lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam
7


Cơ cấu tổ chức Quản trị của Công ty:

Năm 2015, sản phẩm sữa đậu nành luôn của QNS liên tiếp dẫn đầu ngành hàng
sữa đậu nành bao bì giấy tại Việt Nam với thị phần hơn 80%. Công ty Cổ phần
Đường Quảng Ngãi là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành mía đường cũng
như thực phẩm, đồ uống. Mặc dù là công ty đường nhưng sản phẩm sữa đậu nành
hiện là sản phẩm chủ lực đóng góp chính vào doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Thay vì chỉ tập trung vào các sản phẩm liên quan tới mía đường, QNS đã định hướng
8


trở thành một doanh nghiệp hàng tiêu dùng với các dòng đa dạng từ mía đường, sữa
đậu nành (Fami, Vinasoy), Bánh kẹo (Bisca Fun), Nước khoáng & bia (Thạch Bích,
Dung Quất). Mặc dù vẫn giữ tên gọi Đường Quảng Ngãi nhưng hiện mía đường chỉ
còn đóng góp 1/4 tổng doanh thu và chưa tới 10% lợi nhuận của QNS. Trong khi đó,
mảng sữa đậu nành với sự tăng trưởng rất ấn tượng hiện chiếm tới 1/2 tổng doanh
thu và 2/3 tổng lợi nhuận gộp.
Quyết định đầu tư vào lĩnh vực sữa đậu nành là quyết định mang tính đột phá,
góp phần đưa QNS trở thành một trong những doanh nghiệp lớn nhất trong ngành
hàng tiêu dùng.Năm 2005, nhận định thị trường sữa đậu nành là phân khúc đầy tiềm
năng trong khi các đối thủ còn “bỏ ngỏ”, QNS đã đổi tên nhà máy sữa Trường Xuân
thành nhà máy Sữa đậu nành Việt Nam – Vinasoy với mục tiêu là chỉ tập trung vào
duy nhất sản phẩm sữa đậu nành.Với hướng đi đúng, Vinasoy đã nhanh chóng chiếm

lĩnh được thị trường, vươn lên vị trí số 1 kể từ năm 2010.

Doanh thu sữa đậu nành tăng trưởng bình quân 51,4% trong giai đoạn 20102014. Trong giai đoạn 2010-2014, doanh thu của Vinasoy tăng gấp 5 lần từ 600 tỷ
lên 3.100 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng bình quân hơn 50%/năm. Bên cạnh
nhà máy tại Quảng Ngãi, Vinasoy đã đầu tư nhà máy mới tại Tiên Sơn, Bắc Ninh.

9


Tăng trưởng của QNS chủ yếu đến từ sữa đậu nành nhưng sẽ là không đủ nếu
không nhắc đến các mảng kinh doanh còn lại – những mảng đang góp 1/2 doanh thu.
Với doanh thu hơn 1.600 tỷ đồng, quy mô mảng mía đường của QNS tương đương
với Mía đường Lam Sơn (LSS). Hiện ngành đường trong nước vẫn ở trong giai đoạn
khó khăn, nhiều doanh nghiệp nhỏ đã lỗ.Tuy nhiên, QNS lại quyết định đầu tư mở
rộng công suất. Công ty đang tiến hành mở rộng công suất Nhà máy đường An Khê
lên mức 18.000 tấn mía/ngày. Sau khi hoàn thành mở rộng vào năm 2016, QNS với
2 nhà máy đường An Khê và Phổ Phong sẽ trở thành một trong những doanh nghiệp
đường lớn nhất cả nước.

10


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ
CẠNH TRANH DỰ ĐOÁN TƯƠNG LAI SỰ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP
2.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.1. Tổng quan chung về môi trường kinh doanh:
Trong những năm gần đây, mía đường là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Theo xu hướng của thị trường thì người tiêu dùng
quan tâm hàng đầu đến các mặt hàng thực phẩm, ngành đường chỉ là thức yếu, nên trong

chỉ tiêu của người tiêu dùng thì hàng đường không được đưa vào khoản tiêu dùng chính
mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập. Do vậy, bất cư 1 sự biến động nho nhỏ nào
trong thu nhập của người dần cũng khiến thu nhập của công ty bị ảnh hưởng.
Với đặc điểm của ngành đường là chịu ảnh hưởng rất lớn theo mùa vụ như : phụ
thuộc rất lớn vào mùa vụ thu hoạch mía. Do vậy thu nhập có thể biến động phụ thuộc
vào chu kỳ thu hoạch mía . Việc này ảnh hưởng lớn dòng tiền và chi phí mùa vụ tăng
nhanh.
Tham gia vào thị trường đường có nhiều doanh nghiệp sản xuất có tên tuổi trên thị
trường. Số lượng các cơ sở sản xuất đường nhỏ không có thống kê chính xác, với sản
phẩm là đường có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ.
Ngành mía đường Việt Nam hoạt động gần như trên khắp đất nước từ Bắc vào Nam
(từ Sơn La, Tuyên Quang, Cao Bằng đến tận Kiên Giang, Cà Mau) và sản xuất theo mùa
vụ, mỗi mùa vụ theo vùng kéo dài khoảng 4-6 tháng nhưng khác nhau tùy từng vùng
miền bắt đầu từ tháng Tám, Chín năm nay đến tháng Sáu, Bảy năm sau.
Về năng lực sản xuất, với tổng công suất ép mía hiện nay đạt hơn 145.000 tấn
mía/ngày có khả năng sản xuất 2 triệu tấn đường thành phẩm/vụ, trong đó đường luyện
chiếm 50%.Vụ 2014-2015 cả nước sản xuất được hơn 1,4 triệu tấn đường từ mía, sụt
giảm gần 11% so với niên vụ trước, do một phần bị giảm diện tích, phần khác do khô
hạn. Trong niên vụ mới 2015-2016, có nơi tăng có nơi giảm diện tích nhưng tổng hợp lại
diện tích có giảm và vẫn bị khô hạn nên sản lượng dự báo cũng sẽ chỉ đạt như vụ trước.

11


2.1.2. Phân tích
2.1.2.1. Môi trường vi mô
- Nhà cung cấp
Với sản lượng đó thêm nguồn cung từ đường nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
hàng năm và đường của Hoàng Anh Gia Lai mà Chính phủ cho nhập, cộng thêm tồn kho
từ đầu vụ, tổng nguồn cung khoảng 1,8 triệu tấn. Với sản lượng này, đường luôn dư thừa

trong các năm gần đây.
Ngoài ra, còn một nguồn đáng kể là đường nhập lậu có xuất xứ Thái Lan mà theo thông
tin của Tổ chức Đường thế giới có thể ước khoảng 400.000 – 500.000 tấn/năm và có thể
có thêm nguồn cung từ gian lận thương mại tham gia, góp phần gây khó khăn cho sản
xuất trong nước
- Khách hàng
+ Đối với tiêu dùng nội địa: Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có dân số
trẻ với hơn 90 triệu người, do đó tiềm năng phát triển trong tương lai của Việt Nam còn
rất lớn.Theo báo cáo của BMI, dân số Việt Nam sẽ tăng từ 90,7 triệu người lên 97,7 triệu
người trong giai đoạn 2013-2020.Thực tế cho thấy mức tiêu thụ đường bình quân của
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao. Bình quân giai đoạn2013-2015 tiêu dùng tăng
khoảng 5.1%/năm. Bên cạn đó, hiện nay nhiều công ty mía đường trong nước đang tập
trung vào hoạt động khai thác chuỗi giá trị ngành đường, đầu tư sau đường nâng cao giá
trị gia tăng, góp phần vào mục tiêu giảm giá thành nên dự báo lượng tiêu dụng đường
trong nước tiếp tục tăng trong thời gian tới.
+ Đối với tiêu dùng ngoài nước: Trong những niên vụ 2014/2015 vừa qua, hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam có dấu hiệu tăng trưởng. Cụ thể sau nhiểu năm nhập siêu
đường thì niên vụ này Việt Nam đã xuất siêu đường. Chương trình sản xuất 1 triệu tấn
đường đã của Chính phủ đề ra năm 2005 đã hoàn thành và đang hướng tới 2 triệu tấn
đường vào năm 2020 nhằm phục vụ tiêu dùng ngoài nước. Đạt được những thành tựu
như vậy là do chất lượng đường không ngừng được cải thiện và nâng cao đáp ứng những
yêu cầu khắc khe và nghiêm ngặt của khách hàng ngoài nước, do đó sản lượng đường
tiêu thụ ngoài nước cũng tăng trưởng không thua kém gì thị trường trong nước.
+Sản phẩm thay thế: như đã đề cập sản phẩm thay thế của công ty cổ phần đường
Quảng Ngãi là sản phẩm đường từ một số công ty khác như SBT – CTCP Mía đường
Thành Thành Công Tây Ninh, BHS – CTCP Đường Biên Hoà, LSS – CTCP Mía đường
12


Lam Sơn, NHS – CTCP Đường Ninh Hoà,....

+ Thị trường lao động: với 1 thị trường năng động lợi thế về vấn đề lao động, giá
nhân công rẻ và dồi dào đã tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp phát triển và mở
rộng quy mô sản xuất.
2.1.2.2. Môi trường vĩ mô
- Về tự nhiên- Cơ sở hạ tầng:
Tác động rất lớn đến hoạt động doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi
đến hoạt động doanh nghiệp. Vấn đề môi trường ( khí hậu, thời tiết.) ảnh hưởng rất nhiều
đến sản xuất, nó quyết định đến nguồn nguyên liệu đầu vào ( mía, đường..) Cơ sở hạ tầng
ảnh hưởng đến sự vận chuyển nguyên vật liệu cũng như phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Kinh tế
Thời gian gần đây tốc độ tăng trưởng nên kinh tế ngày càng cao, nền kinh tế ngày
càng ổn định, chỉ số lạm phát được kìm hảm. Các yếu tố này ảnh hưởng đé kinh doanh,
tạo ra những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp.
- Kĩ thuật- công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển được ứng dụng nhiều hơn vào dây chuyền sản xuất.
Dây chuyền, máy móc, trang thiết bị hiện đại đã cho ra đời những dòng sản phẩm cao
cấp với chất lượng phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất và kinh doanh.
- Văn hóa-xã hội
Đây là yếu tố tác động sâu sắc đến kết quả hoạt động quản trị và sản xuất kinh
doanh. Thị hiếu tiêu dùng có sự ảnh hưởng của văn hóa vì vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu
1 cách rõ ràng văn hóa phong tục tập quán, thói quen của thị trường mục tiêu để có chiến
lược marketing phù hợp cho từng sản phẩm.
- Chính trị xã hội
Với các chính sách ưu tiên phát triển sản xuất, chính phủ ngày càng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển. Điển hình như chính sách kích cầu hàng tiêu dùng, chính
sách phá giá tiền tệ đẩy mạnh xuất khẩu... tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tìm
chỗ đứng trong thị trường nội địa.


13


- Môi trường quốc tế
Tình hình cạnh tranh trên trường quốc tế ngày càng gay gắt. Sở mở rộng thị trườnggia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước nói
chung và QNS nói riêng.
2.1.2.3. Thị trường tài chính
- Thị trường chứng khoán
Năm 2015, nhóm cổ phiếu ngành Mía đường tiếp tục gặp khó khăn khi vẫn đối mặt
với những bất lợi về nguồn mía nguyên liệu, cạnh tranh với đường nhập lậu, và giá
đường thế giới cũng như trong nước tiếp tục sụt giảm mạnh.
Điều này được thể hiện khá rõ trên số liệu kết quả kinh doanh khi doanh thu của
hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều suy giảm so với các năm trước, đáng chú ý chỉ
QNS có mức tăng trưởng ấn tượng 38%.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn vượt khó trong năm 2014. Mặc dù doanh thu sụt
giảm nhưng một số công ty trong ngành như LSS, BHS và QNS vẫn có mức tăng trưởng
lợi nhuận ấn tượng nhờ vào: (1) nỗ lực duy trì tỷ lệ lợi nhuận gộp ổn định, và (2) cải
thiện chi phí tài chính (chủ yếu là giảm chi phí lãi vay do hưởng lợi từ xu hướng lãi suất
giảm).
Với những khó khăn phải đương đầu, giới đầu tư dường như bỏ quên nhóm cổ
phiếu ngành mía đường trong năm qua. Điều này đã khiến cho các chỉ số định giá (P/E
và P/B ) của các doanh nghiệp ngành mía đường duy trì ở mức thấp mà QNS cũng không
ngoại lệ. Trong năm 2015, đặc biệt là các chỉ số P/B đều đứng ở mức dưới 1x.
Tuy nhiên bước sang năm 2016, thị trường chứng khoán ngành mía đường đã có
những bước khởi sắc hơn cụ thể giá cổ phiếu mía đường đã tăng mạnh trong 4 tháng vừa
qua và hiện vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. QNS nằm trong top các mã tăng mạnh nhất
trong bộ ba SBT, BHS và QNS.
- Tác động của môi trường kinh tế đến ngành đường
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định cũng như môi trường đầu tư - kinh doanh được
cải thiện đang khiến Việt Nam ngày càng trở thành mối quan tâm của nhiều tập đoàn lớn

trên thế giới với quy mô đầu tư vào các dự án ngày một lớn hơn, cụ thể trong ngành mía
đường việc đầu tư các trang thiết bị, làm chủ nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ là vấn đề
được quan tâm hàng đầu để đem đến cho khách hàng sản phẩm đường tốt nhất cũng như
đáp ứng được những yêu cầu khắc khe, nghiêm ngặt từ các nhà đầu tư nước ngoài. Bên
14


cạnh những cơ hội đặt ra vẫn còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc cần giải quyết. Cụ
thể cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì đường nhập lậu về Việt Nam
ngày càng nhiều với giá quá rẻ là áp lực cạnh tranh lớn nhất mà ngành mía đường từ xưa
đến nay phải đối mặt. Bên cạnh đó chất lượng đường nước ta còn thấp trong khi giá thì
lại cao hơn các nước khác trong khu vực, áp lực từ phía khách hàng khi nền kinh tế biến
động thì người mua luôn nhạy cảm về giá.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập đã để lộ mặt yếu thế trong cạnh
tranh so với ngành mía đường từ các nước khác nên tạo áp lực không chỉ cho các doanh
nghiệp mía đường mà toàn ngành mía đường Việt Nam nói chung. Song đối mặt với
những vướn mắt trên ngành mía đường nói chung và QNS nói riêng vẫn tỏ ra lạc quan
khi thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm này rất lớn, khách hàng đa dạng, hầu như trong
cuộc sống ai cũng không thể sử dụng thiếu đường điều này có nghĩa là đường sẽ không
bị thay thế hoàn toàn bởi bất kỳ một sản phẩm nào khác. Do đó trong tương lai không xa
cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tế, QNS với những cải tiến về công nghệ, đột
phá về chất lượng hứa hẹn sẽ là một ngôi sao sáng trên bầu trời mía đường Việt Nam.
2.2. PHÂN TÍCH THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
2.2.1. Những thuận lợi cơ bản
QNS là một thương hiệu mạnh trên thị trường mía đường Viêt Nam hiện nay.
Thương hiệu luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao từ 1997 - 2015.
Thương hiệu đường Quảng Ngãi cũng được chọn là một thương hiệu mạnh trong
một trăm thương hiệu mạnh tại Việt Nam, đồng thời cũng là một thương hiệu mạnh trong
năm và trở thành thương hiệu nổi tiếng do Tổ chức Đường thế giới (ISO) công nhận.

Sản lượng đường của QNS sản xuất được trong niên vụ 2014/15 ước đạt 0,3 triệu
tấn đường, chỉ chiếm khoảng 0,9% tổng sản lượng đường của cả nước. Niên vụ này,
năng suất mía bình quân cả nước đạt khoảng 11,9 tấn mía/ha, tăng khoảng 19,5% so với
mười năm trước đây. Khoảng cách này đang dần được thu hẹp theo thời gian. Quy mô
thương mại đường của Việt Nam với các nước còn lại trên thế giới là không đáng kể, kim
ngạch xuất khẩu đường năm 2015 đạt 12,2 triệu USD, chủ yếu là hoạt động xuất đường
tinh đi Trung Quốc ( khoảng 95%) trong khi nhập khẩu năm 2013 vào khoảng 10,8 triệu
USD chủ yếu từ Thái Lan (đường tinh), Mỹ (đường thô và đường khác) và Trung Quốc
15


(đường khác). Tính trong khu vực Asean, Việt Nam gần nước xuất khẩu đường lớn thứ 2
thế giới là Thái Lan ( khoảng 14,8% kim ngạch xuất khẩu toàn cầu vụ 2013/14) và chịu
tác “Đầu tư chiều sâu, mở rộng các nhà máy đường hiện có, xây dựng một số nhà máy có
quy mô vừa và nhỏ ở những vùng nguyên liệu nhỏ. Ở những vùng nguyên liệu tập trung
lớn, xây dựng các nhà máy có thiết bị công nghệ tiến tiến hiện đại, kể cả liên doanh với
nước ngoài”. Việt Nam còn nằm gần các nước nhập khẩu đường lớn nhất thế giới như
Indonesia (khoảng 7% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu vụ 2013/14) và Trung Quốc
(khoảng 5,3%). Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi là một trong những công ty sản xuất
đường đứng đầu Việt Nam. Thời gian qua công ty đã hợp tác với nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài nước để phát triển sản phẩm mới, áp dụng công nghệ, mở rộng marketing
và bán hàng. Sản phẩm của QNS đã xuất khẩu sang Thái, Trung Quốc, Philippines, Mỹ...
2.2.2. Khó khăn mà công ty phải gặp
2.2.2.1. Về kinh tế
Việt Nam đã gia nhập WTO, việc mở cửa giao thương với các nước khác khiến các
công ty mía đường trên thế giới cũng dần tham gia vào thị trường, viêc thiết lập hệ thống
phân phối của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam, từ đó làm tăng thêm áp lực cạnh
tranh cho công ty.
Biến động trong tăng trưởng kinh tế cũng gây ảnh hưởng đến tỷ giá đồng Việt Nam
và ngoại tệ mạnh, từ đó sẽ làm tăng chi phí trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ

cho sản xuất. Ngoài ra, khi nền kinh tế không ổn định sẽ tạo ra sự thay đổi về giá chứng
khoán trên thị trường khiến cho công ty không chủ động trong việc huy động vốn.
2.2.2.2. Đặc điểm ngành kinh doanh
Theo xu hướng của thị trường thì người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đến các mặt
hàng thực phẩm, ngành mía đường chỉ là thứ yếu nên trong chỉ tiêu của người tiêu dùng
thì đường không được đưa vô khoảng tiêu dùng chính mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào
thu nhập. Do vậy, bất cứ biến động nhỏ nào trong thu nhập của người dân cũng khiến thu
nhập của công ty bị ảnh hưởng.
Với đặc điểm của ngành mía đường chịu ảnh hưởng rất lớn theo thời vụ như: thời
vụ trồng mía. Do vậy, thu nhập có thể tăng nhanh vào vụ này nhưng giảm mạnh vào các
vụ khác do chịu sự chi phối của yếu tố thời tiết, yếu tố giá mía đầu vào...,việc này ảnh
hưởng lớn đến dòng tiền và chi phí thời vụ tăng nhanh.
Do tính chất của ngành kinh doanh nên doanh nghiệp thường xuyên thay đổi nhân
16


sự. Đặc biệt là nhân viên bán hàng, nếu nhân viên bán hàng qua làm việc cho đối thủ
cạnh tranh sẽ khiến cho mạng lưới tiêu thụ tại khu vực nhân viên đó quản lý sẽ bị đối thủ
cạnh tranh nắm bắt và chiếm lĩnh thị phần.
2.2.2.3. Môi trường và các đối thủ cạnh tranh
a. Đối thủ trong nước:
Sản phẩm của QNS vẫn chiếm thị phần khá lớn, tuy nhiên về mảng sữa đậu nành thì
các tên tuổi như Soya Number One của Tân Hiệp Phát, Trisoy của Tribeco (TRI) và đặc
biệt là GoldSoy của Vinamilk (VNM) vẫn đang cạnh tranh khá gay gắt. Mặt mạnh của
các doanh nghiệp này là hê thống phân phối rất lớn. Trong đó, Vinamilk chỉ mới tham
gia thị trường từ năm 2013 với mục tiêu các sản phẩm nước giải khát (bao gồm cả sữa
đậu nành) đóng góp khoảng 5% doanh thu. Được biết, tổng doanh thu năm 2015 của
VNM đạt hơn 35,700 tỷ đồng thì 5% của khoản này là con số không hề nhỏ.
SBT – CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh : SBT có công suất thiết
kế lớn (9,800 tấn mía/ngày) và vùng nguyên liệu rộng lớn tại khu vực có khả năng áp

dụng cơ giới hoá cao, là nhà cung cấp đường RE cho nhiều công ty lớn trong ngành công
nghiệp thực phẩm khu vực Đông Nam Bộ, hoạt động bán sỉ chiếm đến 90-95% tổng
doanh thu. Năm 2015 kỳ vọng sản lượng tiêu thụ xấp xỉ năm trước trong khi giá đường
sẽ được hỗ trợ vào nửa cuối năm, về dài hạn có thể xem xét tiềm năng của dự án nhà
máy sản xuất cồn thực phẩm Alcohol công suất 21 triệu lít/năm.
BHS – CTCP Đường Biên Hoà : BHS có kênh bán lẻ phát triển, giá bán lẻ đường
RE cao hơn các doanh nghiệp khác do có lợi thế thương hiệu. Doanh nghiệp có doanh
thu cao nhất trong số các công ty mía đường niêm yết do bên cạnh hoạt động sản xuất
đường còn thu mua đường thô để tinh luyện hoặc thu mua đường tinh lưu kho bán dần
trong mùa thấp điểm, điều này cũng khiến biên lãi gộp ở mức rất thấp so với mặt bằng
chung. Chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng quá lớn trên
doanh thu khiến hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận sau thuế năm 2013 chỉ đạt dưới 40
tỷ. Kỳ vọng năm 2014 nằm ở hoạt động tạm nhập đường từ HAGL ở Lào về tinh luyện
và tái xuất, nếu giá thu mua thấp (do giá thành sản xuất của HAG rất thấp) sẽ cải thiện
đáng kể lợi nhuận.
HAG – CTCP Hoàng Anh Gia Lai: có vùng trồng tập trung và rộng lớn tại
Attapeu - Lào, có sông hồ bao quanh và hệ thống tưới tiêu hiện đại tới từng gốc mía giúp
giải quyết vấn đề nước trong các tháng mùa khô, cơ giới hoá triệt để từ khâu làm đất tới
17


thu hoạch dẫn đến năng suất và chữ đường rất cao so với doanh nghiệp mía đường trong
nước. Giá thành sản xuất đường rẻ (dưới 5 triệu đồng/tấn), biên lãi gộp rất cao (~60%)
và đủ sức cạnh tranh với đường thế giới.
b. Đối thủ nước ngoài:
Thái Lan là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực
châu Á. Đặc biệt, ngành mía đường Thái Lan trong những năm gần đây đã vươn lên
mạnh mẽ và trở thành đối thủ cạnh tranh của các nước sản xuất mía đường trong khu vực
nói chung và ngành sản xuất mía đường Việt Nam nói chung trong đó có công ty cổ phẩn
đường Quảng Ngãi nhờ giá thành sản xuất thấp và chất lượng cao.

Là nước xuất khẩu ròng đường duy nhất ở Đông Nam Á, 4 năm trở lại đây, mỗi
năm Thái Lan sản xuất từ 8 - 11 triệu tấn đường. Trong đó, 70 - 75% sản lượng đường
này được dùng để xuất khẩu. Bên cạnh sự ưu ái của điều kiện tự nhiên, các chính sách
đầu tư, quản lý và điều hành ngành đường khá tốt của Chính phủ Thái Lan cũng góp
phần quan trọng đưa Thái Lan vươn lên trở thành nước sản xuất và xuất khẩu đường lớn
của khu vực.
2.2.3. DỰ ĐOÁN SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
Ở tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không ngoại trừ. Khi xã hội ngày càng phát
triển thì mọi người càng quan tâm tới nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của mình. Chính
điều này bắt buộc công ty phải luôn nghiên cứu, tìm hiểu và phát triển sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Đây là một vấn đề đòi hỏi công ty phải hết sức quan tâm.
Trong khi đó, vấn đề nhập khẩu đường do Tập đoàn Hoàng Anh-Gia Lai Việt Nam
đầu tư sản xuất tại Lào vào Việt Nam đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Nhìn
chung ngành mía đường Việt Nam thời gian qua tồn tại vấn đề bất cập là giá thành quá
cao. Nhiều năm qua, 90 triệu người dân Việt Nam liên tục phải tiêu thụ đường ăn với giá
cao gấp rưỡi, thậm chí có thời điểm gấp đôi so với thế giới. Tại thời điểm hiện tại, giá
bán đường giao tại cửa các nhà máy trong nước đang cao khoảng gấp rưỡi giá đường ăn
thế giới. Người dân Việt Nam không có quyền lựa chọn nào khác. Và tình trạng đó chỉ có
lợi cho một bộ phận nhỏ trong xã hội. Lý do của thực trạng này là do Hiệp hội Mía
đường và các doanh nghiệp mía đường không quan tâm đúng mức đến công tác nghiên
cứu để đổi mới và phát triển ngành. Nhiều năm qua, Hiệp hội và các doanh nghiệp mía
đường đã không phổ biến được các giống mía mới, năng suất cao tại Việt Nam để tăng
18


năng suất và hiệu quả canh tác. Trong khi đó Công ty Hoàng Anh-Gia Lai chỉ trong một
thời gian ngắn đã làm được điều này. Các doanh nghiệp mía đường Việt Nam hiện nay
nói chung và công ty cổ phần đường Quảng Ngãi nói riêng vẫn dựa chủ yếu vào nguồn
nguyên liệu do người nông dân tự trồng, ít nhiều mang tính tự phát, khi có lợi thì trồng
quá nhiều, vượt công suất của các nhà máy, đến khi khó khăn thì chặt bỏ không thương

tiếc do không còn mang lại lợi ích. Trước những hạn chế trên đòi hỏi QNS trong tương
lai tới cần phải đề ra những chiến lược mang tính đột phá, tự chủ được nguồn nguyên
liệu đầu vào, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất, có như vậy
mới có thể giải quyết được những bất cập hiện tại đồng thời nâng cao vị thế công ty
ngang tầm với những gì mà Công ty Hoàng Anh-Gia Lai đã làm được.
Trong tương lai công ty sẽ có những đổi mới mang tính chiến lược mở ra một kỉ
nguyên mới về công nghệ mía đường sẽ được phát triển qua sản phẩm của QNS và sẽ
dần thay thế những loại đường nhập ngoại và vươn ra ngoài thế giới với chất lượng được
đặt lên hàng đầu.
3. Kết luận
Hoạt động của QNS trong những năm qua đã có nhiều biến động khiến hiệu quả
chưa cao. Các doanh nghiệp cạnh tranh trong nước hầu hết là các đối thủ mạnh gây nhiều
khó khăn cho công tác quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sự phát triển
mạnh mẽ, lâu đời và uy tín của các doanh nghiệp này chính là lợi thế mà vấn đề đặt ra
cho công ty cổ phần đường Quãng ngãi là cần phải nổ lực nhiều hơn nữa mới có thể vượt
qua. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp mía đường ngoài nước
cũng là một rào cản lớn trong việc xuất khẩu đường của công ty mà Thái Lan là một
minh chứng rõ rệt nhất. Từ những thực tế đó đòi hỏi công ty phải có những chiến lược
hiệu quả nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng trong và ngoài nước đồng thời khẳng định vị thế của QNS trên trường quốc tế. Đây
chính là mục tiêu mà công ty cổ phần đường Quảng Ngãi cần đặt ra trong thời gian tới.

19


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
3.1. Chỉ số của công ty qua 3 năm

stt Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
14
15
16

Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán nhanh
Kì thu tiền bình quân (ngày)
Vòng quay khoản phải thu (vòng)
Kì trả tiền bình quân (ngày)
Vòng quay khoản phải trả (vòng)
Thời gian giải tỏa hàng tồn kho (ngày)
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
Vòng quay tài sản (vòng)
Hệ số nợ
Hệ số nợ dài hạn
Hệ số khả năng trả lãi vay
Lợi nhuận ròng biên
ROA

ROE

2013

2014

2015

0,66
0,35
29,2
12,33
40,9
8,80
280,3
1,28
1,86
0,59
0,06
13,67
0,10
0,16
0,38

0,69
0,37
26,7
13,47
44,2
8,14

284,9
1,26
1,89
0,57
0,06
14,11
0,11
0,16
0,36

0,83
0,11
15,4
23,41
46,8
7,69
217,7
1,65
1,94
0,25
0,05
14,66
0,08
0,13
0,26

Bảng 3.1
Qua bảng 3.1 ta có thể thấy được, hệ số nợ giảm qua các năm và hệ số nợ dài hạn
cũng giảm nhẹ ở năm 2015. Các chỉ số kì thu tiền bình quân và thời gian giải tỏa hàng
tồn kho đều giảm. Cụ thể kì thu tiền bình quân năm 2013 là 29,2 ngày thì con số này

giảm xún còn 26,7 ngày vào năm 2014 và còn 15,4 ngày vào năm 2015. Chỉ số thời gian
giải tỏa hàng tồn kho năm 2013 là 280,3 ngày, sang năm 2014 tăng nhẹ lên 284,9 ngày
và giảm mạnh còn 217,7 ngày vào năm 2015, điều này cho thấy nhu cầu tiêu thụ đường
của QNS luôn tăng và mang tiêu thụ mạng theo mùa, cho dù công suất của 2 nhà máy
đường An Khê và Phổ Phong đều tăng mỗi năm. Bên cạch đó, chỉ số kì trả tiền bình quân
đều tăng qua 3 năm, cụ thể năm 2013 là 40,9 ngày thì sang năm 2014 và 2015 lần lượt là
44,2 ngày và 46,8 ngày, điều này chứng tỏ QNS luôn nổ lực cho việc đàm phán với
Khách hàng cũng như Nhà cung cấp về số ngày thu và trả tiền, để mang về lợi ích cao
nhất.
Khả năng thanh toán nhanh của QNS gần như không thay đổi vào năm 2014, nhưng
20


sang năm 2015 chỉ số này chỉ còn 0,11 nguyên nhân do QNS tích lũy hàng tồn kho mang
tính thời vụ, đáp ứng nhu cầu cho mùa tết và các ngày lể đầu năm sau.
Trong năm 2015, QNS đã thánh tất toán 1 số khoản nợ ngăn hạn đến hạn, bên cạnh
đó QNS còn dầu tư thêm vào tài sản, điều thấy thấy rõ ở 3 chỉ tiêu khả năng thanh toán
hiện thời, hệ số nợ và hệ số nợ dài hạn. Cụ thể, chỉ số khả năng thanh toán hiện thời tăng
nhẹ từ 0,66 của năm 2013 lên 0,69 vào năm 2014 nhưng vào năm 2015 con số này tăng
mạnh lên 0,83. Kế đến, chỉ số hệ số nợ qua 3 năm lần lượt là 0,59; 0,57 và 0,25. Trong
khi hệ số nợ dài hạn năm 2013 và 2014 đều là 0,6 sang năm 2015 giảm nhẹ xuống còn
0,5. Mặc dù có một số khoản nợ dài hạn đến hạn và QNS đã tất toàn nhưng trong năm
2014 và 2015 QNS có vay thêm để bổ sung vốn cho việc mở rộng nhà máy đường An
Khê trong kế hoạch tăng năng suất của nhà máy An Khê.
QNS vẫn duy trùy ổn định khả năng tài chính của mình, chỉ số Hệ số khả năng trả
lãi vay đều lần lượt tăng qua 3 năm, năm 2013 là 13,67 đến năm 2014 là 14,11 và năm
2015 là 14,66.
Với chỉ số tỷ suất tinh lời trên tài sản của QNS có sự gia tăng vào năm 2014 nhưng
giảm vào năm 2015, nếu ở năm 2013 và năm 2014 thì 1 đồng tài sản tạo ra được 16 đồng
lợi nhuận thì năm 2015, 01 đồng tài sản chỉ tạo ra 13 đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2013 và năm 2014, 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra lần
lượt là 38 và 36 đồng doanh thu, nhưng năm 2015 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra được
26 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do QNS đang gấp rút rót vốn đầu tử mở rộng nhà
máy đường An Khê nhầm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu cao ở các thị trường xuất khẩu
và phục vụ cho chiến lượt tăng thị phần trong nước bên cạnh đó QNS cũng đang thử
nghiệm trồng thử giống mía mới do chính QNS nguyên cứu. Điều này cũng dẫn đến lợi
nhuận ròng biên năm 2015 thấp hơn các năm, cụ thể lợi nhuận ròng biên năm 2015 là
0,08 trong khi năm 2014 và năm 2013 là 0,11 và 0,10.
Theo cam kết hội nhập ASEAN từ năm 2018 thuế suất nhập khẩu mía đường từ các
nước Đông nam á về 0%, thay vì 30% như hiện nay, đây là 1 thách thức và cũng là cơ
hội lớn với QNS nếu nắm bắt được, việc nghiên cứu giống mía và mở rông nhà máy sản
xuất là 1 phần trong chiến lượt dài hơi của QNS chuẩn bị cho 2018, việc QNS đầu tư
thêm tài sản mở rộng nhà máy là 1 phần của chiến lượt.

21


3.2. So sánh với đối thủ cạnh tranh và ngành
Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi là một công ty hoạt động trong ngành mía
đường vì thế có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như công ty cố phần mía đường Sơn La,
công ty cố phần đường Biên Hòa,… Dưới đây là bản so sánh chỉ số ROA, ROE và EPS
của QNS với công ty cổ phần đường Biên Hòa (BHS) và Ngành mía đường:
QNS

BHS

Ngành Mía đường

ROE


0,26

0,32

0,183

ROA

0,13

0,17

0,097

Bảng 3.2
Nhận xét:
Qua bảng 3.2, ta có thể thấy ROA và ROE của Công ty cổ phần đường Biên Hòa và
Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi đều cao hơn chỉ số trung bình ngành mía dường Việt
Nam. Điều này cho thấy QNS và BHS sử dụng hiệu quả tài sản của mình. Mặc dù 3 năm
từ 2013 – 2015 ngành mía đường gặp nhiều khó khăn và nhưng QNS đã nổ lực để đặt kết
quả cao.
Có thể nói BHS là doanh nghiệp đầu ngành mía đường Việt Nam, là một đối thủ
mạnh về mọi mặt mà QNS đều chưa thể vượt qua kể cả ở chỉ tiêu ROE và ROA. Với sự
phát triển mạnh mẻ và lâu đời của BHS là một lợi thế mà QNS chưa thể có được. Uy tín
của BHS luôn được củng có hơn và dường như sản phẩm của BHS cũng được đánh giá
cao hơn. Nhưng đây chính là mục tiêu của QNS cần đặt ra cho mình trong thời gian tới.
Nếu xét về gốc độ tài chính, các khoản đầu tư của QNS chủ yếu nhấm vào mảnh
kinh doanh là chính, vì thế an toàn hơn BHS khi mà doanh nghiệp này có các khoản đầu
tư mua sấm sát nhập. Bên cạnh đó hệ số nợ thấp và giảm qua các năm, tính đến cuối năm
2015 hệ số nợ của QNS là 0,25 trong khi cuối năm 2014 là 0,57.

QNS là một công ty sản xuất và kinh doanh nên tài sản chiếm một lượng lớn và cần
phải huy động nhiều vốn đầu tư và mua sẩm trang thiết bị để đương đầu và năm bắt cơ
hội thời kỳ hội nhập ASEAN, khi mà vào năm 2018 thuế suất nhập khẩu đường từ các
22


nước Đông nam á nhập khẩu vào Việt Nam sẽ về 0% (hiện tại 30%) đường Việt Nam khi
xuất vào các nước ĐNÁ cũng 0% thuế suất nhập khẩu, thế nên là thách thức và cũng là
cơ hội mà QNS cần nắm bắt.
3.3. Đánh giá rủi ro
Một trong số các chỉ tiêu quan trọng nhất mà các nhà đầu tư quan tâm để đánh giá
độ rủi ro của một công ty là chỉ số đòn bẩy tài chính (DFL)
2014

2015

1.652.989.237.516

2.387.148.493.178

EBIT

150.356.822.305

200.803.110.102

EPS

7.556


10.317

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

DFL

_

108,9%

Bảng 3.3
Nhận xét:
Qua bảng 3.3 ta thấy, chỉ số đòn bẩy tài chính của QNS là 108,9% là khá cao. Điều
này chứng tỏ QNS sử dụng rất nhiều vốn vay để tài chợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) của QNS là 16% cao hơn lãi suất
vay nợ các tổ chức tín dụng (lãi suất vay từ 9%-12%/năm), như vậy QNS vay nợ là nhầm
tối hóa ưu lợi nhuận cho mỗi cổ phần. cụ thể EPS năm 2015 là 10.317 đ/cp (tăng 36,5%
cho với EPS năm 2014).
Lợi nhuận cao đồng hành với rủi ro cao, việc QNS vay nợ cao để bổ sung tài
sản là một quyết định mạo hiểm của ban lãnh đạo. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt
một trong các phương án giảm thiểu rủi ro cho chính họ là giảm thời gian thủ nợ từ
khách hàng, mở rộng thị trường để giảm số ngày giải tỏa hàng tồn kho và đàm phán
gia tăng số phải phải trả tiền cho nhà cung cấp, và QNS luôn cố gắng tối ưu hóa các
chỉ tiêu này để mang về lợi ích tốt nhất cho Công ty. Như vậy, với chính sách đối
ngoại, QNS vẫn sẽ đảm bảo khả trả nợ và duy trì hoạt động ổn định và tối ưu hóa lợi
nhuận của Doanh nghiệp.
23



CHƯƠNG IV: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
4.1. Phân tích sự tăng trưởng của công ty, xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững
đến năm 2016
4.1.1. Phân tích sự tăng trưởng của công ty:
Tăng trưởng thể hiện sự gia tăng doanh thu của công ty, qua đó có thể giúp công ty
tăng lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các công ty ở trong những điều
kiện môi trường nhất định thì công ty có thể tăng trưởng ở nhiều mức độ khác nhau như:
tăng trưởng nhanh, tăng trưởng chậm hay tăng trưởng bền vững. Phương trình tăng
trưởng bền vững là công cụ để xác định xem tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có
đang ở trạng thái bền vững không.

Quá trình tăng trưởng của QNS về ngành mía đường trong 3 năm từ 2013 – 2015
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Tỷ lệ thu nhập giữ lại (R)
Hệ số biên lợi nhuận ròng
(P)
Vòng quay tài sản (vòng)
(A)
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
(VCSH0)
Tổng tài sản
ROA

ROE
Tỷ lệ tăng trưởng bền
vững (%)
Bảng 4.1

0,50

0,63

0,67

0,10

0,11

0,08

1,86

1,89

1,94

419.043.214.173

481.899.696.299

486.718.693.262

1.123.278.897.521

0,16
0,38

1.104.520.139.933
0,16
0,36

1.446.921.383.312
0,13
0,26

22

23

26

24


Chênh lệch tăng giảm qua các chỉ tiêu Phương trình tăng trưởng bền vững:
ĐVT: %
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Tỷ lệ thu nhập giữ lại (R)
+41,95
+26,56
+6,63

Lợi nhuận ròng biên

+8,09

+6,17

-26,21

Vòng quay tài sản

+19,23

+1,55

+2,72

Vốn chủ sở hữu cuối kỳ

+15,00

+1,00

+50,00

Tổng tài sản

+3,09

-1,67


+31,00

ROA

+16,67

-2,41

-18,62

ROE

+52,29

-4,99

-28,93

+10,00
+5,60
+12,54
Tỷ lệ tăng trưởng bền vững
Bảng 4.2
Qua bảng phân tích trên có thể thấy được tỷ lệ tăng trưởng bền vững của QNS về
ngành mía đường qua các năm là không đồng đều. Cụ thể năm 2013 doanh nghiệp đạt
mức tăng trưởng 22%; điều này có được 1 phần doanh nghiệp đã tăng tỷ lệ thu nhập giữ
lại của mình với mức tăng 41,95% so với năm 2012, ta có thể thấy được sự tập trung của
doanh nghiệp trong việc sử dụng lợi nhuận sau thuế cho việc tái đầu tư lớn, đồng thời
cho biết cứ 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại 0,5 đồng để tái đầu tư.
Giai đoạn năm đầu năm 2014 đến năm 2015, tình hình ngành mía đường trong nước gặp

không ít khó khăn từ đường “lậu” cũng như thừa cung trên thị trường,. Qua đây, có thể
thấy, mặc dù giai đoạn năm 2014 – 2015 rất khó khăn của ngành đường, nhưng đây cũng
là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến của công ty. Do đó, doanh nghiệp tuy
giảm tỷ lệ thu nhập giữ lại nhưng năm 2014 doanh nghiệp vẫn tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại
26,56% và năm 2015 tăng 6,63%.
Từ phương trình tăng trưởng bền vững, để tóm tắt tình hình hoạt động của doanh
nghiệp ta phải xét đến chỉ số lợi nhuận ròng biên cũng như vòng quay tài sản. Trong giai
đoạn năm 2013-2014, nhìn chung hệ số lợi nhuận ròng biên của doanh nghiệp tăng, năm
2013 tăng 8,09% và năm 2014 tăng 6,17%.
Mức ổn định của hệ số biên lợi nhuận ròng cũng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Theo chuyên viên phân tích độc lập từ Hiệp hôi Mía Đường Việt Nam đã phân tích về
chu kỳ lợi nhuận và giá cả của ngành mía đường, đã chỉ ra rằng lịch sử ngành mía đường
Việt Nam cho thấy rằng mía đường là ngành có tính chu kỳ xấp xỉ 5 năm với giá cả và
lợi nhuận của ngành có mối quan hệ nghịch biến với diện tích mía.
Sau giai đoạn năm 2011 – 2012, giá mía-đường trên thị trường liên tục tăng cao,
25


×