Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ phòng, chống bạo loạn lật đổ của bộ đội địa phương các tỉnh trên địa bàn Tây Bắc giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.4 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài luận án“Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay” được tác giả ấp ủ trong nhiều
năm công tác, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, nơi có truyền thống hơn 50 năm
đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, nên
tác giả có điều kiện tìm hiểu truyền thống lịch sử và nghiên cứu các
công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án, nhất là những
vấn đề có liên quan trực tiếp đến ngành Khí tượng Thủy văn, đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Ngành. Đây là cơ sở
lý luận và thực tiễn quan trọng giúp tác giả triển khai nghiên cứu,
thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề tài luận án đặt ra.
Nội dung cơ bản của luận án luận giải quan niệm, chỉ ra những
yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan tác động đến sự phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; đánh giá thực
trạng; dự báo xu hướng và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Vấn đề này được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án
vì những lý do sau: Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng
của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tương Thủy văn trong dự
báo thời tiết, góp phần phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa;
cung cấp sản phẩm nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ
quốc. Sự tàn phá khốc liệt của thiên tai đã và đang gây thiệt hại rất
lớn về người, tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh mạng, đời sống
của nhân dân, cản trở sự phát triển của đất nước. Trong công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành Khí tượng


Thủy văn không chỉ có nhiệm vụ dự báo thời tiết mà còn nghiên cứu,
cung cấp luận cứ khoa học phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn là vấn đề cấp bách đối với sự phát triển
bền vững ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ mới: Tiếp tục nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn Việt Nam, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nghiên cứu khoa học, nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu đang tác động đến nước ta. Tổ chức Khí
tượng thế giới đã cảnh báo Việt Nam là một trong những quốc gia
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu
sẽ gây ra những thảm họa thiên tai ngày càng trở nên phức tạp, khắc


2
nghiệt, khó lường, với sức tàn phá, hủy hoại đời sống, kinh tế - xã hội
vô cùng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh. Vì vậy,
nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, dự báo chính xác sự diễn biến
phức tạp của thời tiết, thiên tai; ứng phó với biến đổi khí hậu, đang
đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy Văn Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất
cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu cần phải khắc phục. Đội ngũ cán
bộ đầu Ngành tuổi đời đã khá cao, tới đây sẽ được Đảng, Nhà nước
cho nghỉ hưu theo chế độ; nguồn bổ sung, thay thế hầu như không kịp.
Đã nhiều năm, một số đơn vị trong Ngành không tuyển dụng được
nhân lực chất lượng cao, có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; tình trạng hẫng hụt,
thiếu gay gắt nhân lực chất lượng cao đang đứng trước nguy cơ báo
động. Trong khi đó, không ít cán bộ của Ngành được đào tạo chuyên

sâu, vững vàng về chuyên môn, có tay nghề cao nhưng lại có nguyện
vọng chuyển sang các ngành, nghề khác mà ở đó có thu nhập cao hơn,
môi trường làm việc tốt hơn, áp lực ít hơn. Hơn nữa, cho đến nay, chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên
sâu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
thủy Việt Nam từ góc độ triết học. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay là vấn đề
thực sự có tính cấp bách về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích: Luận án tập trung phân tích, làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ: Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; nghiên
cứu thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện
nay; đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Công tác điều
tra, khảo sát thực tế phục vụ nghiên cứu luận án, tập trung ở một số cơ


3
quan, đơn vị ở các tỉnh phía Bắc nước ta. Tài liệu phục vụ cho công tác

nghiên cứu của luận án chủ yếu từ năm 1999 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của
luận án
5.1. Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về con người, về nguồn
lực con người, về phát triển nguồn nhân lực, về phát triển Ngành Khí
tượng Thủy văn, về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh, giảm
nhẹ thiên tai, thảm họa. Đồng thời, kế thừa những thành tựu của các
công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài.
5.2. Cơ sở thực tiễn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án về
thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn Việt Nam hiện nay và tham khảo các báo cáo tổng kết hàng
năm, các tài liệu lưu trữ của các cơ quan chức năng trong thời gian gần
đây, chủ yếu là các cơ quan, đơn vị ở phía Bắc nước ta.
5.3. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với sử dụng
các phương pháp: phân tích và tổng hợp; lịch sử và lôgic; khái quát
hóa và trừu tượng hóa; phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học;
phương pháp chuyên gia..., để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận án đã xác định.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm, chỉ ra thực chất phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam; khái quát một số vấn
đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn; đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt

Nam hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo của các cơ
quan, đơn vị thuộc ngành Khí tượng Thủy văn ở Việt Nam trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; là tài liệu tham khảo, phục vụ
công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên các
trường cao đẳng, đại học có khoa chuyên ngành Khí tượng Thủy văn
và những người quan tâm về vấn đề này.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, kết luận, danh
mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận
án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết.


4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực đã có
nhiều công trình khoa học có giá trị đã công bố, đáng kể là một số công
trình tiêu biểu dưới đây: Đề tài luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực thanh
niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”của Đặng
Tú Oanh. Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam” của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan. Cuốn sách “Nguồn lực con người
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của tác giả
Đoàn Văn Khái. Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Thanh. Đề tài
luận án tiến sĩ “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nhân lực khoa học,
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”của Phạm
Văn Quý. Luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật
quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”của

tác giả Nguyễn Minh Thắng. Cuốn sách“Nguồn lực trí thức khoa học xã
hội và nhân văn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Đình Minh. Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - Lịch sử,
hiện trạng và triển vọng” của tác giả Nguyễn Văn Khánh (chủ biên). Cuốn
sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy
Hùng (đồng chủ biên).
Một số công trình khoa học đã nghiên cứu sâu về giải pháp phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đáng kể có một số công trình: Cuốn sách “Sử dụng hiệu quả nguồn
lực con người ở Việt Nam”của tác giả Nguyễn Hữu Dũng. Cuốn sách
“Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng - kinh nghiệm
của thế giới”, của tác giả Trần Văn Tùng. Đã có những công trình khoa
học nghiên cứu khẳng định vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển
nguồn nhân lực, tiêu biểu đó là các công trình: Cuốn sách “Phát huy tính
tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay”của tác giả Nguyễn
Văn Tài. Luận án tiến sĩ “Vai trò của Nhà nước đối với việc phát huy tính
tích cực của người lao động công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”của tác giả
Nguyễn Thị Xuân.
Ngoài ra, vấn đề con người, nhân tài, nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực đã được nhiều nhà khoa học nước ngoài quan tâm nghiên


5
cứu ở các góc độ khác nhau. Trong đó, có một số công trình sau đây: Cuốn
sách“Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất
nước”của tác giả Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diện. Cuốn sách“Chuyển
hóa nguồn nhân lực”của các tác giả William J.Rothwell, Robert K.Prescott
và Maria W.Taylor người nước Anh, do Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
biên dịch. Cuốn sách “Nhân tài, nguồn tài nguyên số 1” của các tác giả

người Trung Quốc là Trương Đạo Hàm và Hoàng Duy, do Nxb Nhân dân
Giang Tô phát hành và được Nxb Chính trị quốc gia biên dịch.
1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực Khí tượng
Thủy văn và nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn ở Việt Nam
Bài báo “Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó”
của tác giả Trần Thanh Lâm. Đề tài “Nghiên cứu công nghệ xác định
lượng mưa, kết hợp số liệu ra đa, vệ tinh với số liệu đo mưa tại trạm, phục
vụ dự báo khí tượng thủy văn” của tác giả Nguyễn Văn Thắng. Đề tài
“Nghiên cứu cơ sở khoa học, lựa chọn và áp dụng phương pháp dự báo
thời tiết hạn cực ngắn ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Trọng. Đề tài
“Nghiên cứu lựa chọn phương pháp và xây dựng chi tiết quy trình dự báo
thời tiết hạn ngắn tại các đơn vị dự báo ở miền Bắc” của tác giả Nguyễn
Vũ Thắng. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống phân tích, giám sát,
cảnh báo và dự báo lũ, ngập lụt và hạn hán cho hệ thống sông Ba” của tác
giả Đặng Thanh Mai. Đề tài “Nghiên cứu khả năng dự báo các hiện tượng
thời tiết cực đoan trong gió mùa mùa đông ở miền Bắc Việt Nam” của tác
giả Phạm Thị Thanh Hương. Đề tài “Nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số khí
hậu cực đoan phục vụ quản lý, giám sát biến đổi khí hậu cho Việt Nam”
của tác giả Lương Quang Huy…
Các công trình khoa học nêu trên đã giúp nghiên cứu sinh có thêm
hiểu biết về vị trí, vai trò của ngành khoa học kỹ thuật Khí tương Thủy văn,
thấy rõ yêu cầu cấp thiết phải phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn để đáp ứng yêu cầu ở nước ta trong tình hình mới.
Đáng chú ý là một số công trình khoa học đã nghiên cứu, làm rõ yêu cầu
cấp thiết phải phát triển nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn, đó là: Dự
án“Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực ngành Khí
tượng Thủy Văn đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa của Ngành”của Bộ Tài
nguyên và Môi trường thực hiện. Đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn
nhân lực Ngành Khí tượng Thủy văn trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn
Văn Vinh. Báo cáo tại Hội nghị toàn quốc về đào nhân lực theo nhu cầu

ngành Tài nguyên và Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường về“Phát
triển, đào tạo nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường”.


6
2. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
giải quyết
2.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố
Thứ nhất, có thể khẳng định rằng, cho đến nay đã có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các công trình khoa học này đã luận
giải khá sâu sắc về vai trò, giá trị và ý nghĩa của nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ Tổ quốc. Trong quá trình luận giải về cơ bản là thống nhất ở cách tiếp
cận, luận giải các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực. Các kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả luận
án kế thừa và tiếp tục đi sâu nghiên cứu, làm rõ tính đặc thù của
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, bản chất phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn.
Thứ hai, đa số các công trình khoa học đã phân tích, làm rõ những
nhân tố tác động, chi phối sự phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, do
đối tượng nghiên cứu nguồn nhân lực ở những lĩnh vực cụ thể khác
nhau, còn có nét đặc thù, nên ngoài những nhân tố tác động chung, còn
có những nhân tố khác tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực của
một lĩnh vực cụ thể. Không ít công trình khoa học đã xác định nguyên
nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong phát triển nguồn nhân lực và coi
nó là những rào cản trong phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
nhân lực ở từng lĩnh vực cụ thể. Nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa những

giá trị khoa học của các công trình đã công bố và vận dụng vào triển
khai nghiên cứu đề tài luận án, thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận án đặt ra.
Thứ ba, gần đây đã có một số ít công trình nghiên cứu về nguồn nhân
lực Khí tượng Thủy văn Việt Nam, các công trình khoa học này bước đầu
nghiên cứu về nguồn nhân lực ngành Khí tượng Thủy văn ở phương diện
quản lý nhà nước của Ngành. Tuy nhiên, do chưa tiếp cận nghiên cứu rõ
nét ở góc độ triết học cho nên hiệu quả ứng dụng, sử dụng của những công
trình đó còn có mặt hạn chế.
Thứ tư, đối với nhóm công trình nghiên cứu về khoa học Khí tượng
Thủy văn, các công trình này giúp tác giả luận án nhận thức sâu sắc hơn về
ngành Khí tượng Thủy văn, về đặc trưng nghề nghiệp của Ngành, về yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn.


7
Thứ năm, trên thực tế, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập.
Việc nhận thức của xã hội về vai trò của nguồn nhân lực này đối với phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Do
đó, nghiên cứu sinh đã kế thừa, tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn
đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay, đáp ứng yêu
cầu ở nước ta trong tình hình mới
2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Thứ nhất, nghiên cứu sinh tiếp cận, giải quyết vấn đề sao cho rõ góc
độ triết học - xã hội học. Đứng trên lập trường thế giới quan, phương pháp
luận triết học duy vật biện chứng, tác giả luận giải, làm rõ phạm trù nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, xác định tính đặc thù của
nguồn nhân lực này. Điểm khác biệt trong nghiên cứu của nghiên cứu sinh

so với các công trình khoa học đã công bố về nguồn nhân lực Khí tượng
Thủy văn là tiếp cận rõ hơn góc độ triết học, cho nên tác giả luận giải yếu
tố khách quan và nhân tố chủ quan tác động đến phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Do đó, khắc phục được sự hạn chế
của các công trình khoa học đã nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn
nhân lực Khí tượng Thủy văn.
Thứ hai, trên cơ sở tiếp cận từ góc độ triết học, tác giả vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
vào nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy vănViệt Nam hiện nay. Đây là điểm khác biệt giữa công
trình nghiên cứu của tác giả với các công trình khoa học đã công bố về
nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn. Do đó, tác giả xây dựng cơ sở khoa
học để khái quát và luận giải những mâu thuẫn chủ yếu đang tồn tại trong
sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt
Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp khả thi góp phần phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, đáp ứng yêu
cầu của đất nước thời kỳ mới.


8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC KHOA HỌC KỸ THUẬT KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN VIỆT NAM
1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn Việt Nam
Nguồn nhân lực
Trên cơ sở quan điểm triết học duy vật biện chứng: Chất của sự vật

được quy định bởi các yếu tố tạo thành sự vật và xuất phát từ đối tượng,
mục đích nghiên cứu, tác giả luận án cho rằng, nguồn nhân lực của một
quốc gia, dân tộc hay một ngành, một lĩnh vực và nó bao gồm ba yếu tố
chính: Số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực. Ba yếu tố
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành nguồn nhân lực. Số
lượng đông, chất lượng cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì hiệu
quả phát huy nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội sẽ hạn chế.
Số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực có mối quan hệ biện
chứng, tác động, chi phối lẫn nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp của
nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực là tổng hợp các yếu tố về số lượng, chất lượng
(thể lực, trí lực, tâm lực) và cơ cấu nhân lực, đã, đang và sẽ tạo ra năng
lực, sức mạnh thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
Nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Đặc trưng nghề nghiệp của ngành Khí tượng Thủy văn, thể hiện
qua các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, tính khách quan của hợp tác quốc tế;
thứ hai, tính khắt khe, chi tiết, tỷ mỉ, chính xác trong tác nghiệp; thứ ba,
đối tượng nghiên cứu đa dạng, phong phú, phức tạp, đòi hỏi cao về năng
lực nhận thức và kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn. Với đặc trưng nghề nghiệp Khí tượng Thủy văn, cho nên
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn có tính đặc thù:
Gắn liền với trách nhiệm nghiên cứu dự báo thời tiết, phòng tránh, giảm
nhẹ thiên tai, thảm họa, bảo đảm sự bình yên cho mọi người, phát triển
bền vững kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực này cần được tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên trong các cơ sở đào tạo và các cơ quan
chuyên môn với kỷ luật nghề nghiệp khắt khe. Đồng thời, có cơ cấu về
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật của cán bộ chuyên ngành ở mọi cơ



9
quan, đơn vị ở trung ương, địa phương và mọi vùng, miền ở nước ta sao
cho cân đối, hợp lý.
Nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là tổng
hợp các yếu tố về số lượng, chất lượng (trí lực, thể lực, tâm lực) và cơ cấu
của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đã, đang và sẽ
tạo ra năng lực, sức mạnh thực hiện nhiệm vụ của Ngành, phục vụ ngày
càng tốt hơn nhu cầu của đời sống con người và phát triển bền vững kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số lượng,
chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Trong quá trình phát triển, sự tăng lên về số lượng nhân lực có ý
nghĩa rất quan trọng, là cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề, lĩnh
vực trong từng giai đoạn nhất định. Cùng với nó là sự phát triển chất
lượng nhân lực. Biểu hiện của quá trình phát triển này là sự tăng lên không
ngừng về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động (vừa với tư cách là
cá nhân, vừa với tư cách là cộng đồng, tập thể người lao động). Phát triển
về cơ cấu là làm thay đổi cơ cấu về giới, độ tuổi, trình độ của nhân lực ở
các vùng, miền, khu vực khác nhau một cách phù hợp nhằm huy động sức
mạnh từ nguồn nhân lực này. Phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu
nguồn nhân lực có mối quan hệ biện chứng.
Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
Việt Nam
Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
là quá trình làm biến đổi số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
ngày càng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu dự báo thời tiết, phòng, tránh, giảm

nhẹ thiên tai, thảm họa, phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
cần xem xét trên các mặt: chủ thể, mục tiêu, nội dung. Chủ thể là Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
đội ngũ cán bộ, nhân viên khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có sức khỏe, thể lực tốt; có
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm
cao trong công tác, có khả năng thích ứng và chịu được mọi áp lực trước


10
sự biến đổi phức tạp của môi trường tự nhiên và áp lực nghề nghiệp từ xã
hội; có trình độ chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ và năng lực nghiên cứu
khoa học tương đương với các nước có trình độ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nhằm đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
ở nước ta hiện nay. Nội dung là sự tăng lên về số lượng nhân lực khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; nâng cao chất lượng nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn hợp lý.
1.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân
lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
1.2.1. Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn Việt Nam
Cách mạng khoa học và công nghệ tác động đến sự phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam cả mặt
tích cực và tiêu cực.
Tác động tích cực: Cách mạng khoa học và công nghệ đã và

đang mang đến cho nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn Việt Nam luồng sinh khí mới, đó là cơ hội tốt để kế thừa,
tiếp thu những thành tựu khoa học, kỹ thuật hiện đại nhất của thế giới.
Thông qua hợp tác quốc tế, ngành Khí tượng Thủy văn Việt Nam có
nhiều cơ hội tiếp cận những thành tựu khoa học hiện đại, nó đã và
đang tạo ra cơ hội mới cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn đang công tác ở các cơ quan, đơn vị trong cả nước, nâng cao
trình độ. Điều đó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về số lượng,
chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn.
Tác động tiêu cực: Hợp tác, phối hợp trong thu thập, xử lý
thông tin quan trắc, nhất là nghiên cứu dự báo khí tượng thủy văn
giữa các ngành Khí tượng Thủy văn của các quốc gia trên thế giới là
cần thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách. Tuy nhiên, rào cản
lớn nhất trong quan hệ, hợp tác quốc tế là khả năng, trình độ ngoại
ngữ của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam còn
nhiều hạn chế. Do đó, họ không thể tiếp nhận nhanh, nhạy những
thông tin, tri thức khoa học và những công nghệ mới, không có khả
năng làm chủ các máy móc, thiết bị và những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại. Điều này có thể làm cho nguồn nhân lực khoa


11
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chỉ tăng về số lượng nhưng chất
lượng phát triển chậm và cơ cấu không hợp lý.
1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến sự phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Các nhà khoa học cho rằng, biến đổi khí hậu là sự thay đổi của
hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch
quyển bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo gây nên. Biến đổi

khí hậu đang trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng, mang tính toàn cầu,
sự tác động phức tạp của nó đối với đời sống con người và nền kinh
tế của nhiều quốc gia, dân tộc. Trong vài năm gần đây, đã xuất hiện
những biến động khác thường của thời tiết, khí hậu trên phạm vi cả
nước. Nắng nóng kéo dài vào mùa hè, gây thiếu nước, khô hạn kéo
dài trên diện rộng. Lạnh và băng giá vào mùa đông đã xuất hiện rất
phức tạp. Do đó, công tác dự báo, nghiên cứu ứng dụng và điều tra
cơ bản về khí tượng Thủy văn trở nên vô cùng phức tạp, khó khăn,
đặt ra yêu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn Việt Nam về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
1.2.3. Tác động của chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Lý luận và thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi
đường lối, chủ trương của Đảng đúng đắn, phù hợp với quy luật khách
quan, được Nhà nước thể chế hóa thành hệ thống pháp luật, những
chính sách xã hội phù hợp thì tạo ra động lực vật chất và tinh thần,
phát huy được tính tích cực, sáng tạo của nhân dân. Khi đó sẽ tác động
tích cực đến sự phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Nếu chủ trương về
chủ động, tích cực tiếp nhận thời cơ, vận hội từ cách mạng khoa học và
công nghệ trên thế giới của Đảng đúng đắn, nhưng trong thực tiễn, các
chủ thể phát triển ngành Khí tượng Thủy văn không có tầm nhìn chiến
lược, thì chính những yếu điểm ấy sẽ kìm hãm sự phát triển nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam.
1.2.4. Tác động của môi trường kinh tế - xã hội đến sự phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Tác động của môi trường công tác. Điều kiện công tác ở các cơ
quan, đơn vị trong Ngành tác động trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Nếu môi trường xã hội thuận lợi

sẽ tác động tích cực đến mọi hoạt động của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí


12
tượng Thủy văn khi tác nghiệp và nghiên cứu khoa học. Bởi lẽ, điều kiện
kinh tế - xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của con người. Phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật KTTV không nằm ngoài vấn đề có tính
quy luật đó.
Tác động của công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
trong ngành Khí tượng Thủy văn. Chính sách sử dụng nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn luôn giữ vai trò quan trọng đối với
việc phát về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị sử dụng hợp lý, sắp xếp, bố trí cán bộ khoa học, phù hợp,
đúng người, đúng việc là môi trường tốt để phát huy năng lực, sở trường
của từng cán bộ, nhờ đó mà tạo ra động lực mới để họ tiến bộ, trưởng
thành, đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành trong thời kỳ mới. Ngược lại,
việc bố trí, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ của các cơ quan Khí
tượng Thủy văn thiếu dân chủ, áp đặt ý chí chủ quan sẽ là lực cản sự phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn.
Tác động từ nhận thức, hiểu biết xã hội về vị trí, vai trò của
ngành Khí tượng Thủy văn. Thực tế chỉ ra rằng, lao động khoa học Khí
tượng Thủy văn là một loại hình lao động đặc biệt, tuy không trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội nhưng lại là yếu tố quan trọng đem lại
lợi nhuận cho mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngày nay, sản
phẩm của họ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, đem lại lợi
nhuận cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường, nếu người dân nhận thức đúng về tầm quan trọng của
ngành Khí tượng Thủy văn cũng như những sản phẩm của Ngành tạo ra
đối với đời sống xã hội, sản xuất, kinh doanh ở nước ta, sẽ tác động tích
cực đến phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn

về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
1.2.5. Tác động của giáo dục, đào tạo đến sự phát triển nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Chất lượng giáo dục, đào tạo giữ vai trò quan trọng hàng đầu
trong việc phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn. Chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn trước hết phụ thuộc vào công tác tuyển sinh, tạo nguồn
đào tạo, bồi dưỡng. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện tại
và tương lai. Nếu chất lượng tuyển sinh “đầu vào” thấp so với tiêu chuẩn
quy định của Ngành thì sản phẩm “đầu ra” không có chất lượng cao. Chất
lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng


13
Thủy văn còn phụ thuộc vào mục tiêu, chương trình, nội dung và phương
pháp giảng dạy của đội ngũ cán bộ, giảng viên. Tuy nhiên, chất lượng bồi
dưỡng nguồn nhân lực cũng giữ vị trí, vai trò không kém phần quan trọng.
Giữa giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ có mối quan
hệ biện chứng. Nếu giáo dục, đào tạo là điều kiện “cần” thì bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện “đủ” cho sự phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Do đó, giáo dục, đào taọ tác động
trực tiếp đến sự phát triển về chất lượng của nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn.
1.2.6. Tác động từ sự nỗ lực phấn đấu của chủ thể đến sự phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện của mỗi cán bộ, nhân viên với
tư cách là chủ thể - thành tố cấu thành nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn, tác động trực tiếp đến sự phát triển về chất
lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Thực chất đây là quá trình chủ quan

hóa cái khách quan trong sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn. Quá trình này phụ thuộc vào tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn trong việc nâng cao thể lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, ý chí …, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của ngành Khí tượng Thủy văn.
Kết luận chương 1
Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là
một trong những nhiệm vụ cấp bách, là “việc cần làm ngay” ở nước ta
hiện nay. Trên cơ sở tính đặc thù của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn Việt Nam, cho thấy, phát triển nguồn nhân lực này
luôn chịu sự tác động chủ yếu của các yếu tố khách quan và nhân tố chủ
quan đến sự phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nghiên cứu toàn
diện các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn sẽ cung cấp cơ sở lý luận cho việc khảo
cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân
lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, đáp ứng yêu cầu phòng,
chống, giảm nhẹ thảm họa thiên tai, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và cuộc sống an bình của nhân dân
Việt Nam.


14
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay
2.1.1. Những ưu điểm và hạn chế trong phát triển nguồn nhân
lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay

Về ưu điểm:
- Số lượng nhân lực liên tục tăng, bước đầu đáp ứng yêu cầu về
nhân lực của từng cơ quan, đơn vị trong ngành Khí tượng Thủy văn.
- Chất lượng nhân lực được nâng cao. Điều đó được thể hiện ở phát
triển về trí lực, thể lực và tâm lực. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng
về phát triển nguồn nhân lực, ngành Khí tượng Thủy văn đã quan tâm đến
việc phát triển trí lực cho cán bộ, nhân viên của Ngành. Đến nay, trình độ học
vấn của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ngày càng được nâng
lên, nhất là đội ngũ cán bộ có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Trong khi đó,
cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp đã giảm mạnh (so sánh số liệu thống kê
của năm 2013 với năm 1999). Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, thu
nhập theo lương và mức sống của cán bộ Khí tượng Thủy văn từng bước
được nâng cao, cho nên chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho cán bộ,
nhân viên được thực hiện tốt hơn. Tâm lực của cán bộ, nhân viên từng bước
phát triển, thể hiện ở sự vững vàng về quan điểm, lập trường chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm của họ. Hiện nay, tuyệt đại đa số
cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định và
kỷ luật nghề nghiệp của Ngành.
Về hạn chế:
- Kỹ năng tin học và ngoại ngữ của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn chưa đáp ứng tốt yêu cầu hợp tác quốc tế để tiếp cận với
những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ. Do đặc thù của
ngành Khí tượng Thủy văn, hội nhập quốc tế là tất yếu, cho nên yêu cầu
bắt buộc đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn phải có
năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn tốt, thành thạo về kỹ năng ngoại
ngữ và tin học phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, đa số
cán bộ Khí tượng Thủy văn hiện nay còn hạn chế về các kỹ năng ngoại
ngữ, tin học, nhất là kỹ năng thiết kế, viết và sử dụng các phần mềm, lập
trình để giải những bài toán chuyên ngành phức tạp.

- Cơ cấu nguồn nhân khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn
những bất cập nhất định. Nhân lực chất lượng cao phân bố chưa hợp lý.
Phần lớn cán bộ có học vị thạc sĩ, tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư
chỉ tập trung chủ yếu ở Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi


15
khí hậu. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia là đơn vị sự nghiệp Khí
tượng Thủy văn, sản phẩm của họ được xã hội sử dụng và kiểm chứng
mỗi ngày. Tuy vậy, trình độ học vấn của cán bộ ở Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia còn khiêm tốn, chỉ có 32,6% cán bộ có trình độ đại học
và 2,64 % cán bộ có trình độ thạc sĩ, số cán bộ có học vị tiến sĩ mới chiếm
0,5% và 0,08 % cán bộ có chức danh phó giáo sư. Sự bất hợp lý về trình
độ cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia cũng không thể chấp nhận.
Bất cập về cơ cấu độ tuổi của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn đang là vấn đề nổi cộm. Cán bộ có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, có chức
danh phó giáo sư và giáo sư là những chuyên gia trong các lĩnh vực khoa
học Khí tượng thủy văn, hầu hết số cán bộ này có tuổi đời đã cao, từ 50
đến 60, sẽ nghỉ hưu trong vài năm tới, điều đó sẽ tạo ra sự hẫng hụt về cán
bộ, gây khó khăn cho việc thực hiện Chiến lược phát triển Ngành đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
hiện nay
Nguyên nhân của ưu điểm: Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng
ta, trực tiếp là Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X đến nay đã tháo gỡ những khó khăn cho ngành Khí
tượng Thủy văn Việt Nam; sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối với
ngành Khí tượng Thủy văn; công tác đào tạo và bồi dưỡng bước đầu được

đổi mới, nâng cao chất lượng.
Nguyên nhân của những hạn chế: Môi trường công tác còn có mặt
chưa thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn; việc thể chế hóa Nghị quyết của Đảng về phát triển ngành Khí
tượng Thủy văn có mặt còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa khả thi; chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chưa được
quan tâm đúng mức; công tác tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chưa thực hiện tốt chương trình, kế
hoạch đặt ra.
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân
lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay
2.2.1. Mâu thuẫn giữa chủ trương, đường lối, chiến lược,
chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với việc triển
khai thực hiện ở các đơn vị cơ sở trong Ngành còn nhiều vướng mắc,
hạn chế, bất cập
Vai trò, sứ mệnh của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của
Ngành trong nghiên cứu, dự báo thời tiết, ứng phó với biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ thảm họa thiên tai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội là rất to


16
lớn. Song, nhận thức của người dân, cộng đồng, xã hội về ngành Khí
tượng Thủy văn và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, nhân viên khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn hạn chế
Chủ trương, đường lối, chiến lược, chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với việc phát triển ngành Khí tượng Thủy văn là đúng đắn nhưng
triển khai thực hiện còn nhiều bất cập. Chưa có chính sách cụ thể, thiết
thực, phù hợp đối với việc “giữ chân”, sử dụng những người tài, nên đã và
đang xảy ra hiện tượng “chảy máu chất xám” trong Ngành. Điều kiện vật

chất cần thiết để phát triển nguồn nhân lực này đang là lực cản sự phát
triển nguồn nhân lực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc ở các cơ
quan, đơn vị trong Ngành vốn đã lạc hậu, lại sử dụng nhiều năm nên đã
xuống cấp, trong khi đó việc đầu tư mua sắm mới lại thiếu đồng bộ.
2.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về phát triển nguồn nhân
lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với khả năng đáp ứng của
giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ này còn hạn chế, bất cập
Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
- điều kiện không thể thiếu để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Biến đổi khí hậu toàn cầu đang đặt ra những thách thức to
lớn đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gần đây, biến
đổi khí hậu toàn cầu đang trở nên phức tạp, những hiện tượng thời tiết cực
đoan, dị thường ngày càng xuất hiện nhiều ở nước ta, song đáng chú ý là
những hiện tượng này lại xuất hiện trái với quy luật đã được nhận thức.
Điều đó đòi hỏi Ngành phải có những dự báo chính xác hơn, có nhiều sản
phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Mục tiêu phát triển bền vững đặt ra yêu cầu cấp thiết phát triển
nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn. Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự phát
triển của lực lượng sản xuất đã làm cho tri thức khoa học được đề cao hơn và
nó đã sản sinh ra nền kinh tế mới - kinh tế tri thức. Đại hội X, Đảng ta đã chỉ
rõ, tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra, phát huy và sử dụng
nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam, kết hợp với tri thức mới của nhân
loại, thông qua hợp tác quốc tế để tiếp cận và tận dụng triệt để những thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại để phát triển đất nước. Làm được
điều đó thì yêu cầu đặt ra cấp thiết lúc này là phát triển nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam, làm cho nguồn nhân lực này đủ
khả năng và trình độ làm chủ trang thiết bị và công nghệ hiện đại.
Khả năng đáp ứng của giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn hạn chế, bất cập. Chương trình, nội

dung, phương pháp dạy học lạc hậu, đổi mới chậm, hoặc chậm đổi mới.
Với chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy các chuyên ngành
Khí tượng Thủy văn hiện nay, chưa phát huy tốt tính năng động, sáng tạo
của người học. Do đó, đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học chưa đủ


17
tự tin trước nhà tuyển dụng vào làm việc ở các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Khí tượng Thủy văn. Hơn nữa, chất lương bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
chưa ngang tầm.
2.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy tính tích cực, tự giác của
cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với việc nỗ lực tự học, tự
rèn còn nhiều hạn chế của đội ngũ này
Sự nhận thức đúng và xác định rõ nhiệm vụ nỗ lực tự học, tự rèn để
nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện sức khỏe và phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp là những yêu cầu khách quan, đòi hỏi cần
thiết đối với cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Tuy nhiên, dù
đã rất cố gắng, song việc tự học, tự rèn của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn còn có mặt hạn chế. Trên thực tế, một bộ phận không nhỏ
cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ngại học tập, không muốn
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Mâu thuẫn này đang tồn tại trong
đội ngũ cán bộ Khí tượng Thủy văn, là lực cản sự phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng thủy văn Việt Nam hiện nay.
Kết luận chương 2
Trong những năm qua, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể,
rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn đang tồn tại những hạn chế nhất định cần
phải khắc phục, đó là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng mục

tiêu phát triển ngành Khí tượng Thủy văn, làm cho nó ngang tầm với
các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Việc phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn đang tồn tại một số mâu thuẫn chủ yếu. Đó là mâu thuẫn
giữa chủ trương, đường lối, chiến lược, chính sách đổi mới đúng đắn
của Đảng, Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn với việc triển khai thực hiện ở các đơn vị
cơ sở còn nhiều vướng mắc, hạn chế, bất cập; mâu thuẫn giữa yêu
cầu cao về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
với khả năng đáp ứng của giáo dục, đào tạo nguồn nhân khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn còn hạn chế, bất cập; mâu thuẫn giữa yêu
cầu phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn với việc nỗ lực tự học, tự rèn còn nhiều hạn chế của
đội ngũ này.
Vì vậy, nhận thức đúng và đề ra những giải pháp hữu hiệu để giải
quyết các mâu thuẫn một cách toàn diện và thấu đáo là đòi hỏi cấp bách,
thiết thực hiện nay, đem lại hiệu quả cao cho phát triển nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam thời kỳ mới.


18
Chương 3
DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC KỸ THUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Dự báo xu hướng phát triển nguồn nhân lực khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay
3.1.1. Xu hướng tích cực
Số lượng, chất lượng nhân lực sẽ phát triển nhanh hơn và cơ
cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn sẽ hợp lý

hơn. Để thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển ngành Khí
tương Thủy văn Việt Nam đề ra, cần tăng nhanh số lượng nhân lực
quan trắc, nghiệp vụ thông tin, lưu trữ, kiểm soát, xử lý số liệu và
nhân lực dự báo Khí tượng Thủy văn. Song song với việc tăng số
lượng nhân lực thì đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
này. Công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn cần được các cấp lãnh đạo quan tâm hơn; việc
phân bổ nguồn nhân lực ở các cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa
phương cần được chú trọng hơn. Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy
văn, đòi hỏi phải đầu tư đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa
phương. Theo đó, cơ cấu nguồn nhân lực này ngày càng hợp lý hơn.
Phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là xu hướng tất yếu trong phát triển
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
hiện nay.
3.1.2. Xu hướng tiêu cực
Chất lượng nhân lực có thể giảm sút và cơ cấu mất cân đối,
không hợp lý. Để hiện đại hóa Ngành như mục tiêu đề ra trong Chiến
lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2020, do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn, đầu
tư đồng bộ. Đồng thời, có cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện
thương mại hóa và xã hội hóa các hoạt động Khí tượng Thủy văn.
Nếu điều này không được thực hiện, tất yếu sản phẩm của Ngành sẽ
không được nâng cao về chất lượng, đa dạng về sản phẩm, không thể
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức ở nước ta. Vị thế của ngành Khí tượng Thủy văn
sẽ không được xã hội đánh giá cao. Điều này sẽ làm xã hội nhận thức
không đúng về ngành Khí tượng Thủy văn. Mặt khác, nếu không có
cơ chế, chính sách đủ mạnh để thực hiện xã hội hóa các hoạt động



19
Khí tượng Thủy văn, sản phẩm của Ngành vẫn sẽ là sản phẩm của lao
động công ích, phục vụ bao cấp cho xã hội, ngành Khí tượng Thủy
văn vẫn sẽ tiếp tục hoạt động theo cơ chế bao cấp, sẽ làm cho Ngành
thêm trì trệ, không thể giữ chân những chuyên gia đầu ngành tiếp tục
ở trong Ngành Khí tượng Thủy văn. Đó là lực cản đối với sự phát
triển ngành Khí tượng Thủy văn.
3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay
Để nâng cao trình độ nhận thức, sự hiểu biết về vị trí, vai trò, trách
nhiệm của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật KTTV Việt Nam hiện nay,
cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau đây.
Thứ nhất, đổi mới phương thức truyền thông để phổ biến, tuyên
truyền cho cộng đồng về tác động tiêu cực của thời tiết, biến đổi khí hậu
đối với đời sống của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc, về vị trí, vai trò của nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, chủ động, tích cực đổi mới công tác giáo dục, nâng cao
ý thức của người dân về phòng chống, khắc phục, giảm nhẹ hậu quả
thiên tai.
3.2.2. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi thúc đẩy sự
phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
Việt Nam hiện nay
Bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội, tạo động lực phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Bộ Tài
nguyên và Môi trường cần nghiên cứu đề ra quy định cụ thể và định
hướng việc thương mại hóa các hoạt động Khí tượng Thủy văn. Cần

bổ sung các quy định cụ thể đối với mọi cá nhân, doanh nghiệp sử
dụng sản phẩm khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, có trách nhiệm trả tiền, nộp “lệ phí” cho những sản phẩm của
ngành Khí tượng Thủy văn.
Cần nghiên cứu thành lập các tổ công tác, các ban đề tài, đề án
chuyên ngành nghiên cứu, tư vấn, bổ sung, hoàn thiện chế độ phụ cấp
ưu đãi và phụ cấp đặc thù cho ngành Khí tượng Thủy văn, chú ý biện
pháp tạo động lực khuyến khích cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước
ngoài và khi kết thúc khóa học trở về nước, công tác ở ngành Khí
tượng Thủy văn. Các cơ quan, ban, ngành Khí tượng Thủy văn cần


20
nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước sớm ban hành
chế độ phụ cấp thâm niên nghề nghiệp cho cán bộ công tác trong
Ngành. Nhà nước cần có chính sách về nhà ở, đất làm nhà cho cán bộ
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn để họ sẽ yên tâm, nỗ lực học
tập, công tác và gắn bó hơn với nghề và ngành Khí tượng Thủy văn.
Xây dựng môi trường công tác thuận lợi tạo điều kiện phát
triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Cần đầu
tư đầy đủ, đồng bộ, thống nhất về sở vật chất - kỹ thuật cho mọi cơ
quan, đơn vị của ngành Khí tượng Thủy văn, khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, chắp vá, manh mún và thiếu sự kiểm soát.
Tạo môi trường liên kết,đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Các cơ quan, đơn vị trong Ngành
cần có biện pháp phù hợp để bố trí, sắp xếp cán bộ, nhân viên trong
từng cơ quan, đơn vị sao cho đúng người, đúng việc. Đổi mới công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ; đảm
bảo nguyên tắc khách quan, toàn diện, cụ thể trong nhận xét, đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức… Đồng thời, cần tạo ra môi trường làm

việc thuận lợi để mỗi cán bộ, nhân viên thấy thoải mái, yên tâm, gắn
bó lâu dài với cơ quan, nỗ lực phấu đấu vươn lên, cống hiến nhiều
nhất cho Ngành.
Xây dựng môi trường dân chủ, kỷ luật tự giác, nghiêm minh
trong ngành Khí tượng Thủy văn. Cần chủ động, tích cực xây dựng
môi trường dân chủ trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
nghiên cứu khoa học Khí tượng Thủy văn, tạo ra môi trường làm việc
tốt để cán bộ, nhân viên được tự do bày tỏ những quan điểm, những ý
tưởng sáng tạo của mình, đồng thời kích thích niềm say nghiên cứu
khoa học. Xây dựng môi trường tự do, dân chủ cần gắn chặt chẽ với
tổ chức thực hiện nghiêm kỷ luật tự giác, nghiêm minh.
3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
Đẩy mạnh đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn
Các cơ sở giáo dục, đào tạo chuyên ngành Khí tượng Thủy văn cần
tiến hành rà soát các chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo
nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn để đổi mới, bổ sung, hoàn thiện mục
tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo nguồn nhân lực khoa
học Khí tượng Thủy văn cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đang đặt
ra, tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.


21
Nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên Khí tượng Thủy văn là
nội dung quan trọng để thực hiện thành công việc đổi mới nội dung, chương
trình và phương pháp dạy và học. Để đạt được các yêu cầu đặt ra, các cơ sở
đào tạo cán bộ, nhân viên Khí tượng Thủy văn cần tập trung nâng cao
trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ, giảng viên, cán bộ khoa học, nhà
quản lý giáo dục của Nhà trường.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại
cho các cơ sở giáo dục, đào tạo chuyên ngành Khí tượng Thủy văn.
Cần đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ cho
công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên và
sinh viên. Theo đó, cần đầu tư trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện
đại để xây dựng các phòng thực hành quan trắc Khí tượng Thủy văn,
phòng thực hành dự báo Khí tượng Thủy văn và Trung tâm dữ liệu Khí
tượng Thủy văn.
Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Xây dựng quy trình,
chương trình, nội dung, giáo trình, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật, nâng cao trình độ cho cán bộ khoa
học kỹ thuật Khí tượng Thuỷ văn. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn để bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp
và năng lực nghiên cứu khoa học cho cán bộ Khí tượng Thủy văn. Xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo chuyên gia cao cấp ở các
lĩnh vực khác nhau của Ngành. Đổi mới hình thức bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ, cần sử dụng hình thức đào tạo, bồi dưỡng từ
xa, qua mạng internet.
3.2.4. Phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
Phát huy tính tích cực, tự giác trong tự học tập nâng cao trình
độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn. Các chủ thể phát triển nguồn nhân lực khoa học
kỹ thuật Khí tượng Thủy văn cần nhận thức đúng và giải quyết các
mâu thuẫn đang tồn tại trong cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn. Mỗi cán bộ, nhân viên khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn cần chuyển hóa những yêu cầu đặt ra của xã hội, thành nhu cầu,
động cơ, mục đích bên trong của bản thân.
Xây dựng động cơ nghề nghiệp đúng đắn cho cán bộ khoa học kỹ

thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam. Các cơ quan, đơn vị của Ngành cần
tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà


22
nước về phát triển ngành Khí tượng Thủy văn. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí của Ngành trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đẩy mạnh phong trào thi đua - khen thưởng trong các cơ quan,
đơn vị của ngành Khí tượng Thủy văn. Cần gắn mục tiêu, chỉ tiêu thi đua
với công việc hàng ngày; bổ sung, hoàn thiện quy chế thi đua, khen
thưởng. Đồng thời, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy văn.
3.2.5. Tuyển chọn, đào tạo tài năng trẻ cán bộ khoa học kỹ thuật
Khí tượng Thủy văn và có chế độ, chính sách đủ mạnh để thu hút nhân
tài vào công tác, cống hiến, phát triển ngành Khí tượng Thủy văn thời
kỳ mới
Làm tốt công tác tuyển chọn, phát hiện, tìm được những người
“thực đức”, “thực tài” qua nhiều hình thức thi tuyển để mở các lớp
đào tạo tài năng trẻ ngành Khí tượng Thủy văn. Mỗi năm một lớp,
mỗi lớp có từ 15 - 20 sinh viên. Có thể gọi là “lớp nguồn một”. Nhân
sự của lớp này là những thí sinh tự nguyện thi vào chuyên ngành Khí
tượng Thủy văn, có điểm thi bình quân các môn đạt loại giỏi trở lên,
có hành kiểm loại tốt, có sức khỏe và tự nguyện phục vụ lâu dài trong
ngành Khí tượng Thủy văn. Cần có chế độ, chính sách đặc biệt, như:
miễn học phí, bảo đảm chế độ phụ cấp hàng tháng, nơi ở trong ký túc
xá có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, có đủ tài liệu học tập, nghiên cứu;
phân công đội ngũ cán bộ, giảng viên chất lượng cao để giảng dạy
lớp này….
Ngoài ra, ngành Khí tượng Thủy văn có thể tuyển vào “lớp

nguồn hai”. Nhân sự chủ yếu là các thạc sĩ Khí tượng Thủy văn trẻ từ
nhiều nguồn khác nhau. Mỗi khóa có thể tuyển từ 10 - 15 người, đưa
họ đào tạo nghiên cứu sinh, làm luận án tiến sĩ ở trong và ngoài nước.
Các chế độ, chính sách, các điều kiện bảo đảm học tập, nghiên cứu,
sinh hoạt, giống như các sinh viên “lớp nguồn một”. Mặt khác,
Ngành cần tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước có chính sách ưu
tiên, ưu đãi cho thuê “nhà công vụ”, tạo điều kiện cho các cán bộ
thuộc diện tài năng trẻ an tâm công tác. Hơn thế nữa, là biện pháp tạo
ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn, là “chất men” tạo ra sự kích thích, thúc đẩy phong
trào thi đua hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó.


23
Kết luận chương 3
Phát triển nguồn nhân lực khoa học Khí tượng Thủy văn Việt
Nam hiện nay là yêu cầu cấp thiết, là điều kiện tiên quyết để đưa ngành
Khí tượng Thủy văn phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Thực hiện mục tiêu này, không chỉ là trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước, các cơ quan, đơn vị của ngành Khí tượng Thủy văn
mà là nhiệm vụ của mọi người dân Việt Nam.
Để phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp cơ bản sau đây: Nâng cao trình độ nhận thức về vị trí, vai
trò nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam
hiện nay; xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, tạo động lực
và điều kiện phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn Việt Nam; tiếp tục đổi mới công tác giáo dục, đào tao và bồi
dưỡng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt

Nam; phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn Việt Nam; tuyển chọn, đào tạo tài năng trẻ cán bộ
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn và có chế độ, chính sách đủ
mạnh để thu hút nhân tài công tác, cống hiến, phát triển khoa học kỹ
thuật Khí tượng Thủy vănViệt Nam thời kỳ mới là giải pháp đặc thù,
mang tính đột phá.


24
KẾT LUẬN
1. Nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là
tổng hợp các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Ba yếu tố này có
mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Nếu số lượng đông, chất
lượng nhân lực cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì chất lượng nguồn
nhân lực sẽ thấp.
2. Ngày nay, nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn ngày càng có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Do biến đổi khí hậu ngày càng phức
tạp, thiên tai và những hiện tượng dị thường về thời tiết ngày càng xuất hiện
nhiều. Để công tác phòng, chống giảm nhẹ thảm họa thiên tai, ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu, tất yếu phải phát triển bền vững nguồn nhân lực
khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam.
3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng
Thủy văn là một quá trình biện chứng. Trong đó, quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn về số lượng,
chất lượng và cơ cấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Phát triển nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn luôn chịu sự tác
động của những yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan cả về số
lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực.
4. Hiện nay, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí

tượng Thủy văn bên cạnh những thành tựu là cơ bản vẫn đang tồn tại
những hạn chế, yếu kém và nó biểu hiện khá rõ ở các mâu thuẫn trong quá
trình phát triển. Các mâu thuẫn cơ bản này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết
cần phải giải quyết để phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí
tượng Thủy văn, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc.
5. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy
văn Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ góp phần tạo ra
những điều kiện, tiền đề vững chắc cho phát triển bền vững nguồn nhân
lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay.



×