Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện ngọc hồi, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------

HÀ THỊ HẰNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------

HÀ THỊ HẰNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HỒI,
TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo



Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thị Hằng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN...................................... 12
1.1. VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN .............................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm ........................................ 12
1.1.2. Đặc điểm của thanh niên nông thôn ............................................... 15
1.1.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ............................... 17
1.1.4. Vai trò của giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ............. 22
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

THANH NIÊN NÔNG THÔN........................................................................ 24
1.2.1. Hƣớng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên
nông thôn .................................................................................................. 24
1.2.2. Phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn . 26
1.2.3. Xuất khẩu lao động ......................................................................... 29
1.2.4. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm ................................................ 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN........................................................................ 30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 30
1.3.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 32
1.3.3. Điều kiện xã hội .............................................................................. 37


1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................................... 38
1.4.1. Giải quyết việc làm ở thành phố Kon Tum – Tỉnh Kon Tum ........ 38
1.4.2. Giải quyết việc làm thông qua mô hình kinh tế trang trại hiệu quả
của huyện Đăk Hà- tỉnh Kon Tum ............................................................ 41
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Huyện Ngọc Hồi .............................. 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 44
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM ............... 45
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA HUYỆN NGỌC HỒI ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN .................................................... 45
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 45
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế ........................................................................ 48
2.1.3. Đặc điểm về xã hội ......................................................................... 50
2.2. TÌNH HÌNH THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HỒI ....... 51
2.2.1. Tình hình số lƣợng thanh niên nông thôn của huyện Ngọc Hồi..... 51

2.2.2. Thanh niên nông thôn phân theo trình độ văn hóa ......................... 54
2.2.3. Thanh niên nông thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật .... 56
2.2.4. Thanh niên nông thôn trong các ngành kinh tế .............................. 62
2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN HUYỆN NGỌC HỒI .......................................................................... 66
2.3.1. Hoạt động hƣớng nghiệp, đào tạo nghề cho thanh niên và giới thiệu
việc làm ..................................................................................................... 66
2.3.2. Phát triển sản xuất thu hút lao động................................................ 69
2.3.3. Hoạt động xuất khẩu lao động ........................................................ 71
2.3.4. Chính sách tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm .............................. 73
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 74


2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Ngọc Hồi ..................................................... 74
2.4.2. Những tồn tại trong giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Ngọc Hồi ........................................................................................ 77
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................ 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 82
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HỒI
TỈNH KON TUM .......................................................................................... 83
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN NGỌC HỒI ............................... 83
3.1.1. Những quan điểm chủ yếu giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Ngọc Hồi ................................................................................ 83
3.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm........................................................... 84
3.1.3. Phƣơng hƣớng giải quyết việc làm ................................................. 85
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HỒI .......................... 90

3.2.1. Tăng cƣờng công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ....... 90
3.2.2. Đẩy mạnh công tác hƣớng nghiệp và giới thiệu việc làm .............. 93
3.2.3. Phát triển các ngành sản xuất.......................................................... 95
3.2.4. Mở rộng và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................... 98
3.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu .................... 99
3.2.6. Thực hiện chính sách tín dụng ...................................................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

CCN

: Cụm công nghiệp

DNVVN


: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDTX

: Giáo dục thƣờng xuyên

GQVL

: Giải quyết việc làm

KTXH

: Kinh tế xã hội

LLLĐ

: Lực lƣợng lao động

LĐTB&XH

: Lao động thƣơng binh và xã hội

NLĐ

: Ngƣời lao động

PCGD

: Phổ cập giáo dục


PTNT

: Phát triển nông thôn

TBXH

: Thƣơng binh xã hội

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XKLĐ


: Xuất khẩu lao động

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

ĐTN

: Đào tạo nghề

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TN-DV

: Thƣơng nghiệp dịch vụ

XHH

: Xã hội học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1
2.2
2.3

2.4

Số lƣợng Thanh niên nông thôn và dân số huyện Ngọc
Hồi giai đoạn 2011-2015
Thanh niên nông thôn phân theo trình độ văn hoá
Thanh niên nông thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật
Thất nghiệp của thanh niên nông thôn huyện Ngọc Hồi
giai đoạn 2011-2015

Trang

52
55
58

60

Số thanh niên nông thôn thất nghiệp phân theo nhóm
2.5

tuổi, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật

61

giai đoạn 2011-2015

2.6

Thanh niên nông thôn đang làm việc trong các ngành
kinh tế

63

2.7

Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn

67

2.8

Hƣớng nghiệp và giới thiệu việc làm

68

Số cơ sở và thanh niên nông thôn hoạt động trong ngành
2.9

CN, TTCN, thƣơng nghiệp, ăn uống, vận tải và dịch vụ

69

khác
2.10

Phân loại cơ sở sản xuất theo sản phẩm


71

2.11

Hoạt động xuất khẩu lao động 2011 - 2015

72

2.12

2.13

Tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2012 2015
Thanh niên nông thôn đƣợc giải quyết việc làm giai
đoạn 2013 - 2015

74

74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

biểu đồ
2.1
2.2

2.3

2.4

Thanh niên nông thôn và dân số huyện Ngọc Hồi giai
đoạn 2011-2015
Thanh niên nông thôn phân theo trình độ văn hóa
Thanh niên nông thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật
So sánh cơ cấu thanh niên nông thôn đang làm việc trong
ngành kinh tế giữa năm 2015 và năm 2011

Trang

53
56
59

64

2.5

Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn

67

2.6

Hƣớng nghiệp và giới thiều việc làm cho ngƣời lao động


68

Số cơ sở và thanh niên nông thôn hoạt động trong ngành
2.7

CN, TTCN, thƣơng nghiệp, ăn uống, vận tải và dịch vụ

70

khác.
2.8

Hoạt động xuất khẩu lao động 2011 - 2015

72


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Thiếu việc
làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất thấp và thu nhập thấp sẽ
không giúp thanh niên đảm bảo cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với
thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tƣ liệu lao động,
công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành
một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.
Ngọc Hồi là một huyện biên giới gồm có 7 xã, 01 thị trấn trong đó có 05
xã biên giới. Diện tích tự nhiên khoảng 84.382 ha; phía Bắc giáp huyện Đắk

Glei, phía Nam giáp huyện Sa Thầy, phía Đông giáp huyện Đắk Tô, phía Tây
giáp Lào, Cam Phu Chia có chung đƣờng biên giới khoảng 47 km. Đặc biệt
huyện có cửa khẩu quốc tế Bờ Y nên có vị trí quan trọng về đầu mối giao lƣu
kinh tế-văn hóa-xã hội. Huyện đƣợc xác định là một trong ba vùng kinh tế
động lực của tỉnh Kon Tum, ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Toàn huyện có 17 dân tộc anh em sinh sống, tính đến cuối năm 2015
thanh niên là 10.455 chiếm khoảng 22,8 % dân số toàn huyện. Trong những
năm qua cùng với sự phát triển của đất nƣớc, đại bộ phận thanh niên các dân
tộc trong huyện tuyệt đối tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của
nhà nƣớc. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, thanh niên
nói riêng không ngừng đƣợc nâng lên. Thanh niên luôn xung kích đi đầu
trong mọi lĩnh vực, năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có ý chí vƣơn
lên xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, thể hiện ƣớc mơ, hoài bão của
bản thâm mình, tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới, góp sức cùng
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện phát triển kinh tế
xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.


2

Tuy nhiên, trƣớc những thời cơ và thách thức của thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế, thanh niên huyện Ngọc Hồi còn bộc lộ những hạn chế nhất định,
đó là: số ngƣời thiếu việc làm trong khu vực nông thôn trên địa bàn huyện
Ngọc Hồi còn cao, trình độ học vấn của một bộ phận thanh niên còn thấp,
chƣa đồng đều nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hoặc có việc làm
nhƣng chƣa ổn định, thu nhập thấp, bấp bênh; đời sống vật chất còn khó khăn;
một bộ phận thanh niên còn thiếu ý thức trách nhiệm, thiếu đạo đức, lƣời lao
động, thụ động, tự ti, chƣa có ý chí vƣơn lên khó khăn để lập thân, lập nghiệp,
làm giàu chính đáng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm
của thanh niên khu vực nông thôn, trong đó phải kể đến diện tích canh tác ít,

chậm đổi mới vật nuôi, cây trồng, thiếu vốn để phát triển sản xuất- kinh
doanh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp còn bất cập so với yêu cầu thị trƣờng
lao động...
Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn giúp họ bảo đảm chất
lƣợng cuộc sống và phát triển bền vững, tôi chọn đề tài: "Giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum" là
yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn.
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum thời gian qua, phát hiện những hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn.
- Về không gian: Địa bàn huyện Ngọc Hồi- tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trong giai đoạn 2011-2015. Các giải pháp đề xuất có giá

trị trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đã sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích thống kê;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp;
- Phƣơng pháp phân tích so sánh;
- Phƣơng pháp thống kê mô tả;
- Các phƣơng pháp khác...
Nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn
2011 -2015. Số liệu đƣợc thu thập thông qua các cơ quan, đơn vị có liên quan
trên địa bàn huyện nhƣ Phòng Lao động Thƣơng binh – Xã hội huyện, Đoàn
Thanh niên huyện Ngọc Hồi, Chi cục thống kê huyện Ngọc Hồi, Ngân hàng
chính sách xã hội huyện.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn chia làm 3 chƣơng:


4

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn.
Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Ngọc hồi, tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Ngọc hồi, tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề giải quyết việc làm đƣợc nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau,
từ nhiều tác giả và cơ quan nghiên cứu. Giá trị lớn nhất của những công trình

nghiên cứu có liên quan là nêu thực trạng và đề xuất những giải pháp mang
tính thực tiễn, nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu
có liên quan nhƣ:
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đề án tăng cƣờng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2008-2015 và định hƣớng đến năm
2020. Trong Đề án nêu rõ quan điểm, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
cho giai đoạn 2011 – 2015 là đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn,
giai đoạn 2016 – 2020 đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn;
Nghiên cứu đối tƣợng của Đề án là Lao động nông thôn trong độ tuổi lao
động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ƣu
tiên dạy nghề cho các đối tƣợng là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách
ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng, hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời
tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác. Bên cạnh đó đƣa ra các chính sách đối
với ngƣời học, đối với giảng viên và đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. Nghiên cứu giải pháp chủ yếu của Đề án nhƣ: Nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông
thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng


5

cao chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn; Phát triển mạng lƣới cơ sở đào tạo;
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý.
- Giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên ở thành phố Đà
Nẵng, luận văn thạc sỹ của Phan Thị Thúy Linh, trƣờng Đại học Đà Nẵng.
Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải
quyết việc làm, các nhân tố ảnh hƣởng đến đào tạo nghề và tạo việc làm cho
thanh niên nhƣ: cơ cấu kinh tế, tốc độ đô thị hóa, toàn cầu hóa và hội nhập,
năng lực đào tạo nghề, quy mô về cơ cấu dân số, nhận thức của xã hội về đào

tạo nghề và việc làm, kinh nghiệm ở một số nƣớc và địa phƣơng đào tạo nghề
và tạo việc làm cho thanh niên nhƣ: kinh nghiệm ở Nhật Bản, kinh nghiệm ở
Đức, kinh nghiệm ở thành phố Hà Nội. Thực trạng giải quyết việc làm ở
thành phố Đà Nẵng đồng thời đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết việc làm cho thanh niên ở thành phố Đà Nẵng nhƣ: Nâng cao nhận thức
cho các cấp, các ngành, xã hội và nhất là thanh niên về học nghề và việc làm;
Giải pháp về cơ chế, chính sách và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc; Quy hoạch,
quản lý các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo đào tạo nghề gắn với nhu cầu thực
tiễn; Xây dựng chính sách hỗ trợ vốn, phát triển làng nghề, ngành nghề truyền
thống gắn với phát triển du lịch – thƣơng mại nhằm tạo việc làm cho thanh
niên.
- Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Chu Tiến Quang (2001),
NXB Nông nghiệp. Về cơ bản, cuốn sách trên là kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả trên cơ sở thực hiện thành công đề tài nghiên cứu khoa học năm
1998 về “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho một số chính sách và giải pháp nhằm
giải quyết việc làm ở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa”, có bổ sung
chỉnh lý cập nhật các thông tin số liệu mới về tình hình việc làm và chính sách
giải quyết việc làm trong nông thôn, đồng thời đƣa ra một số giải pháp chính
sách thúc đẩy quá trình tạo việc làm cho lao động nông thôn. Cuốn sách cho


6

thấy một bức tranh chung về một số vấn đề lý luận về việc làm, thực trạng
việc làm ở nông thôn và một số giải pháp giải quyết việc làm nông thôn Việt
Nam. Nội dung cuốn sách đƣợc trình bày trong 6 chƣơng: Chƣơng 1: Một số
vấn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm nông thôn; Chƣơng 2: Thực
trạng lao động và việc làm trong nông thôn; Chƣơng 3: Thực trạng lao động
việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn; Chƣơng 4: Di chuyển lao động và tìm
kiếm việc làm ở nông thôn; Chƣơng 5: Định hƣớng và giải pháp tạo việc làm

cho lao động ở nông thôn; Chƣơng 6: Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong
nông thôn ở một số nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, số liệu của cuốn sách đã
cũ và các chính sách không đƣợc tác giả phân tích đầy đủ.
- Trong nghiên cứu của PGS.TS. Bùi Quang Bình (2007), đánh giá tình
hình thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào đối
tƣợng lao động trẻ từ 15-35 tuổi và tập trung ở khu vực nông thôn. Lý do cơ
bản nhất của thiếu việc làm do không có nghề nghiệp chuyên môn hay không
đƣợc đào tạo nghề. Trong nghiên cứu này cũng đề cập tới cơ chế phân bổ chi
phí đào tạo giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động cho đào tạo nghề. Tiếp đó
trong nghiên cứu năm 2011 và 2012, tác giả cũng khẳng định quá trình công
nghiệp hoá đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đặc biệt là phải
chú trọng đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn. Trong nghiên cứu
2010 tác giả Bùi Quang Bình đã chỉ ra những vấn đề tồn tại của hệ thống đào
tạo nghề khu vực nông thôn và kiến nghị các giải pháp cụ thể: Các địa
phƣơng nên lập dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn với những ngành
nghề phù hợp; Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với chƣơng trình giải
quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo; Có chính sách ƣu đãi đối với đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; Tuyên truyền vận động và phân luồng hƣớng
nghiệp cho học sinh phổ thông nông thôn. Đây có thể coi là những gợi ý cho
nghiên cứu về đề tài này.


7

- Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều kiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Nguyễn Thị Vân Hạnh (2006), Đại học quốc gia
Hà Nội. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu đào tạo nghề cho thanh niên,
những mặt tồn tại, khó khăn trong công tác đào tạo nghề, chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tìm hiểu
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đào tạo nghề. Thực trạng nhu cầu đào tạo

nghề của thanh niên ở nƣớc ta hiện nay. Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nƣớc ta hiện nay.
Đề tài là việc vận dụng và kiểm chứng các lý thuyết XHH nói chung và các lý
thuyết XHH trong lĩnh vực giáo dục nói riêng để giải quyết vấn đề xã hội nảy
sinh trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Bên cạnh đó, Đề tài cũng hƣớng đến
làm rõ khái niệm ĐTN, góp phần hình thành quan niệm xã hội đúng đắn về vị
trí của loại hình đào tạo này trong hệ thống giáo dục. Những nghiên cứu và
phân tích thực tiễn của đề tài sẽ cung cấp dữ liệu phác thảo nhu cầu ĐTN của
thanh niên nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng cũng nhƣ một
bức tranh toàn cảnh về hoạt động ĐTN cho thanh niên Việt Nam trong những
năm gần đây, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và hoạch định chính
sách để sớm có những điều chỉnh cấn thiết, cải thiện và nâng cao chất lƣợng
hệ thống ĐTN Việt Nam.
Về Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam, của
TS. Nguyễn Bá Ngọc, KS. Trần Văn Hoan (chủ biên), Nxb Lao động - xã hội,
Hà Nội 2002. Các tác giả đã trình bày tổng quan tác động của toàn cầu hoá
đến lao động và các vấn đề xã hội của Việt Nam, những xu hƣớng vận động
của nguồn nhân lực, lao động và việc làm Việt Nam dƣới tác động của toàn
cầu hoá kinh tế, phân tích những cơ hội và thách thức đối với lao động Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó đề ra các giải pháp đối với
lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.


8

Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, của các tác giả Nguyễn
Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Các tác giả đã
trình bày tổng quát về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tiếp cận chính sách
việc làm, phân tích vị trí vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính
sách xã hội ở Việt Nam đồng thời đƣa ra các khái niệm về lao động, thị

trƣờng lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phƣơng
hƣớng giải quyết; khuyến nghị, định hƣớng một số chính sách cụ thể về việc
làm, mô hình tổng quát về chƣơng trình quốc gia xúc tiến việc làm.
Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh,
luận án Tiến sĩ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trƣờng Đại học Nông Nghiệp I
Hà Nội. Trong luận án tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về
giải quyết việc làm, tìm hiểu thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn Hà
Tĩnh từ đó đƣa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động phù
hợp với điều kiện cụ thể ở vùng nông thôn Hà Tĩnh, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở vùng nông thôn, từng bƣớc nâng cao thu nhập, cải thiện
mức sống dân cƣ. Tác giả đi sâu nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển
kinh tế, giải pháp giảm sức ép về nhu cầu việc làm, nâng cao trình độ nguồn
nhân lực.
Các giải pháp tài chính đối với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam,
của tác giả Nguyễn Văn Dần, Hà Nội, 2000. Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề
việc làm, thất nghiệp và vai trò của tài chính đối với việc giải quyết việc làm
của đất nƣớc. Thực trạng và định hƣớng sử dụng các công cụ tài chính để giải
quyết việc làm ở Việt Nam và kinh nghiệm về giải quyết việc làm của một số
nƣớc. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về việc làm và thất
nghiệp; Vai trò của các công cụ tài chính đối với vấn đề giải quyết việc làm;
Thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay; Thực trạng sử dụng
các công cụ tài chính đối với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam; Tạo việc


9

làm cho ngƣời lao động thông qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; Định hƣớng sử
dụng các giải pháp tài chính để giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam, của tác giả

Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, Nxb. Sự thật, 1991. Trên cơ sở làm rõ về
mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm, giải quyết việc làm. Luận văn
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động khu
vực nông thôn. Các tác giả nghiên cứu về vai trò và tiềm năng nguồn lao động
trong phát triển kinh tế, xã hội; hiện trạng lao động và việc làm, phƣơng
hƣớng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở
Việt Nam. Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về việc làm, giải
quyết việc làm, pháp luật về việc làm; Nghiên cứu các quy định của pháp luật
lao động về trách nhiệm của Nhà nƣớc, của ngƣời sử dụng lao động, của tổ
chức dịch vụ việc làm, việc làm cho lao động đặc thù cũng nhƣ thực trạng
pháp luật trong lĩnh vực việc làm và giải quyết việc làm; Nghiên cứu tổng
quát bối cảnh hội nhập quốc tế, trong nƣớc, cơ hội và thách thức cũng nhƣ
thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam, tồn tại và bất cập
của pháp luật lao động về việc làm và giải quyết việc làm trong thời kỳ hội
nhập để làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật lao động về việc làm và
giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập; Đƣa ra một số kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật lao động về việc làm và giải quyết
việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Thị trường lao động Việt Nam: Định hướng và phát triển, của Thạc sĩ
Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2002. Tác giả đi từ
việc phân tích các luận cứ cơ bản định hƣớng phát triển thị trƣờng lao động
Việt Nam, sự hình thành và phát triển của thị trƣờng lao động Việt Nam.
Thực trạng về thị trƣơng lao động Việt Nam: Cung lao động vƣợt quá cấn gây


10

sức ép mạnh về việc làm, đồng thời với một tỷ lệ lao động dƣ thừa lớn trong
nông thôn; Trình độ tay nghề và cơ cấu lao động bất cung lao động không đáp
ứng đƣợc cầu; Chất lƣợng của lực lƣợng lao động; Khả năng đáp ứng nhu cầu

lao động không đồng nhất với sự dồi dào về nhu cầu lao động; Từ đó đề xuất
các giải pháp định hƣớng phát triển thị trƣờng lao động Việt Nam đến năm
2010 đối với cung lao động và cầu lao động.
Các bài viết "Lao động việc làm thời kỳ 1991- 2000 và phương hướng
giai đoạn 2001- 2010" của TS. Lê Duy Đồng, Tạp chí Lao động và xã hội, số
III- 2001; "WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động" của TS. Đinh
Trọng Thịnh, Tạp chí Kinh tế và phát triển, 6/2005. Trong đó các tác giả đi
sâu vào các vấn đề nhƣ: Kết quả giải quyết việc làm, những mặt yếu kém và
bất cập, phƣơng hƣớng giải quyết việc làm, đặc biệt là trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế...
Luận án tiến sĩ của tác giả Ngô Quỳnh An “Tăng cường khả năng tự tạo
việc làm cho thanh niên Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hoá và bổ sung cơ
sở lý luận nghiên cứu về tự tạo việc làm nói chung, tự tạo việc làm của thanh
niên nói riêng và các yếu tố ảnh hƣởng thông qua xây dựng lần đầu tiên khái
niệm sâu và đầy đủ về “tự tạo việc làm”, “khả năng tự tạo việc làm” và “tăng
cƣờng khả năng tự tạo việc làm”. Luận án đề ra các giải pháp để tăng khả
năng tự tạo việc làm cho thanh niên nói chung. Tuy vậy, nghiên cứu này chƣa
chỉ rõ các biện pháp để thanh niên ở từng khu vực nhƣ thành thị, nông thôn tự
tạo việc làm phù hợp với đặc điểm vùng, miền.
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nói chung, cho thanh niên nông thôn nói riêng... Ngoài ra
cũng có một số đề tài luận văn thạc sĩ viết về vấn đề giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động thành phố Pleiku, Đà Nẵng, Đăk Lăk… Đến nay, chƣa có
công trình nào đề cập và phân tích một cách có hệ thống vấn đề giải quyết


11

việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ngọc Hồi. Luận văn là một công
trình nghiên cứu có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan nhƣng có

tính độc lập, không lặp lại các công trình khác.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố chủ yếu tập trung
nghiên cứu vấn đề đào tạo nghề, việc làm, tạo việc làm cho ngƣời lao động
nói chung. Giá trị lớn nhất của những công trình nghiên cứu này là phân tích
thực trạng và đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm giải quyết
các vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề, tạo việc làm cho ngƣời lao động,
chƣa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích thực trạng việc làm và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon
Tum. Nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo đƣợc nhiều
vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở
tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đƣợc nghiên cứu trong các công trình khoa
học đó, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình thực tế trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi, tôi có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.


12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm
Về mặt lý luận, bản chất của việc làm đƣợc chỉ rõ trong khái niệm sau:
“Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái kết hợp giữa sức lao động và những điều
kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng lao động đó”.
Nhƣ vậy, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố: (i) sức lao động, (ii) những
điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao

động; và (iii) môi trƣờng kết hợp chúng.
Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế lao động ngƣời Nga Kotlia A, đã
đƣa ra khái niệm việc làm nhƣ phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình
thái xã hội. Đồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể
đồng nhất với lao động và sử dụng sức lao động. Nó định rõ đặc tính dân số
hoạt động kinh tế so với những yếu tố sản xuất vật chất thể hiện quan hệ giữa
con ngƣời về việc tham gia của họ vào trong sản xuất xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Anh thì lại cho rằng “việc làm theo nghĩa rộng
là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan
hệ đến cách kiếm sống của một con ngƣời, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu
chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” . Theo quan điểm này
thì tất cả những việc làm tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có đƣợc pháp
luật thừa nhận hay ngăn cấm đều đƣợc gọi là việc làm.
Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên xô lại cho rằng, “việc làm là
sự tham gia của ngƣời có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích
trong khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ,


13

trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Theo khái niệm này thì những
ngƣời đang đi học, đang tham gia hoạt động trong các lực lƣợng vũ trang,
những ngƣời nội trợ đều coi là ngƣời có việc làm. Ngày nay, ở Liên Bang
Nga khái niệm này đƣợc quy định rõ trong Bộ Luật Việc làm của dân cƣ Liên
bang Nga nhƣ sau: “Việc làm là hoạt động của công dân nhằm thoả mãn
những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không bị
pháp luật Liên bang ngăn cấm”.
Theo Bộ luật Lao động Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2007) quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.

Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động. Vì vậy, “Việc làm chỉ đƣợc coi
là hoạt động có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm có thu nhập bằng tiền
(hoặc bằng hiện vật)”.
Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất,
công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, quan điểm về việc làm đƣợc
hiểu là hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu nhập hoặc tạo
ra điều kiện cho các thành viên trong hộ gia đình có thêm thu nhập. Điều này
cũng phù hợp với các nhìn nhận và phân tích của Nhà nƣớc ta, đƣợc quy định
trong Điều 13 của Bộ luật Lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam đƣợc cụ thể hoá, có
thể hiểu dƣới ba dạng hoạt động sau:


14

- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng bằng tiền mặt hoặc
hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó.
Nhƣ vậy, việc làm là một phạm trù kinh tế - xã hội, việc làm chịu sự chi
phối của nhiều mối quan hệ. Quan niệm đúng về việc làm là cơ sở khoa học
cho việc đào tạo nghề và tạo việc làm.
Trong công tác thống kê, điều tra khảo sát về lao động việc làm ở Việt
Nam, các tiêu thức xác định việc làm có cụ thể hơn, việc làm của các thành

viên hộ gia đình đƣợc định nghĩa là một trong ba loại đƣợc pháp luật của Việt
Nam công nhận bao gồm:
Loại 1 – Làm công: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng
bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. Ngƣời làm loại công việc này
mang sức lao động (chân tay hoặc trí óc) của mình để đổi lấy tiền công, tiền
lƣơng, không tự quyết định đƣợc những vấn đề liên quan đến công việc mình
làm nhƣ mức lƣơng, số giờ làm việc, thời gian nghỉ phép…
Loại 2 – Tự làm: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao
gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chính thành viên
đó sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ hay quản lý toàn
bộ hoặc một phần; thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu toàn bộ lợi nhuận
trong loại công việc này.
Loại 3 – Tự làm: làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không
đƣợc trả thù lao dƣới hình thức tiền công tiền lƣơng cho công việc đó. Các
công việc gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ
hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc


15

hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chủ hộ hoặc
một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của thanh niên nông thôn
Thanh niên là một khái niệm có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau.
Cách tiếp cận xã hội đƣa ra khái niệm “Thanh niên là quá trình chuyển giao
xã hội giữa thời kỳ trẻ con lệ thuộc sang giai đoạn trưởng thành và độc lập”.
Theo khái niệm này, thanh niên đƣợc xác định dựa vào một số đặc tính về
tình trạng đi học, gia đình hoặc trên thị trƣờng lao động, có nghĩa là thanh
niên là những ngƣời còn đi học, chƣa đi làm và sống phụ thuộc vào gia đình.

Tuy nhiên, các tiêu thức này sẽ khó có thể phân định rỗ ràng đối tƣợng thanh
niên vì ngày nay ngƣời ta dần dần có xu hƣớng vừa đi học, vừa đi làm, hơn
nữa nhiều ngƣời sống xa gia đình và tự lập bản thân.
Tóm lại, thanh niên là một khái niệm kinh tế và xã hội đề cập đến một
giai đoạn riêng biệt trong vòng đời giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng thành, là
một nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù bao gồm những người trong độ tuổi nhất
định, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, sự tham gia
trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội và có mối quan hệ mật thiết với mọi
tầng lớp khác trong xã hội, là lực lượng quan trọng trong quá trình phát triển
của các quốc gia. Những phát triển nhanh chóng này của những ngƣời trẻ tuổi
nhằm mục đích thoát khỏi tình trạng phụ thuộc vào gia đình, cha mẹ để tự
khẳng định sự độc lập của bản thân, ít nhất biểu hiện ở các quá trình chuyển
đổi sau: (i) Rời xa cha mẹ gia đình để thiết lập cuộc sống độc lập, (ii)Hoàn
thành các giai đoạn đi học toàn thời gian; (iii) Hình thành các mối quan hệ ổn
định cá nhân chặc chẽ bên ngoài gia đình, thƣờng dẫn đến kết hôn và sinh
con; (iv) Thiết lập nguồn sinh kế ổn định thông qua việc tìm kiếm việc làm và
lựa chọn sự nghiệp (OECD 1996;109) [72].


16

Lực lƣợng thanh niên có điểm mạnh là có thể lực, có trình độ, tiếp cận
công việc nhanh, quan hệ với đồng nghiệp, đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng
của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khỏe. là lực lƣợng trẻ, nhiệt
huyết và thƣờng có xu hƣớng thích khám phá cái mới. Tuy nhiên, có những
hạn chế: Đối với thanh niên không qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị
trƣờng lao động không dễ dàng. Đối với thanh niên qua đào tào vẫn gặp nhiều
khó khăn nhƣ kiến thức, kỹ năng có đƣợc từ trƣờng đào tạo còn có khoảng
cách lớn đối với thực tiễn công việc.
Liên hợp quốc đƣa ra định nghĩa thanh niên là những ngƣời trong độ tuổi

từ 15-24, trong báo cáo Phát triển thế giới 2007 còn đề cấp tới thế hệ kế tiếp
cho rằng độ tuổi này nên từ 12-24. ở Việt Nam, theo Luật thanh niên đƣợc
thông qua vào ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI quy địnht
hanh niên là những ngƣời từ đủ 16 đến 30 tuổi”. trong một số báo cáo về lao
động việc làm, lao động thanh niên đƣợc lấy theo nhóm tuổi từ 15 đến 29.
Nhƣ vậy để phản ánh đƣợc những đặc điểm khác biệt về tâm sinh lý,
hoàn cảnh sống, lao động và việc làm của thanh niên có thể tác động tơids
việc hình thành từng cấu thành của khả năng tự tạo việc làm của họ nhƣ mong
muốn, năng lực tiềm năng và điều kiện tiếp cận các nguồn lực đồng thời
thông qua phân tích các trƣờng hợp thanh niên tự tạo việc làm điển hình, có
thể chi addoois tƣợng thanh niên câng nghiên cứu theo các nhóm tuổi sau:
+ Nhóm 15-17, là nhóm còm trong độ tuổi đi học, phụ thuộc nhiều vào
gia đình, tham gia lao động với tƣ cách là lực lƣợng lao động bổ sung chứ
không phải là lực lƣợng lao động chính.
+ Nhóm 18-24, là nhóm đã kết thúc giai đoạn học phổ thông và tham gia
quá trình giáo đục đào tạo kỹ năng, nghề nghiệp, trải nghiệm để lựa chọn
nghề nghiệp và việc làm. Với xu thế học tập suất đời, ngày càng nhiều thanh
niên lựa chọn phong cách sống năng động, vừa học –vừa làm trong giai đoạn


×