Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.89 KB, 134 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = = =  = = = =




GIÁP ĐÌNH GIANG




GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = = =  = = = =




GIÁP ĐÌNH GIANG



GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN



HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn



Giáp Đình Giang





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là
sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã trực tiếp

hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Huyện ủy - HĐND - UBND
huyện, chính quyền địa phương và nhân dân các xã nơi tôi thực hiện đề tại nghiên
cứu của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn




Giáp Đình Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
DANH MỤC HỘP x
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi về nội dung 3
1.4.2. Phạm vi về không gian 3
1.4.3. Phạm vi về thời gian 3
1.4.4. Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Các khái niệm liên quan 5
2.1.2. Đặc điểm của thanh niên nông thôn, cung - cầu lao động thanh niên tác
động đến giải quyết việc làm 16
2.1.3. Chủ thể và nội dung, phương thức giải quyết việc làm 18
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn 24
2.2. Cơ sở thực tiễn 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên trên thế giới 28
2.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước 30
2.2.3 Bài học kinh nghiệm giải quyết việc làm vận dụng đối với huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang 33
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố 34
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 46

3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 46
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 47
3.2.3. Phương pháp tổng hợp 48
3.2.4. Phương pháp phân tích 48
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1. Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Tân Yên 50
4.1.1. Thực trạng lao động, việc làm huyện Tân Yên 50
4.1.2. Thực trạng lao động, việc làm của TNNT huyện Tân Yên 56
4.2. Đánh giá các chính sách, chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Tân Yên 60
4.2.1. Giải quyết việc làm thông qua quỹ quốc gia, nguồn vốn vay ủy thác, tín
dụng hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn 60
4.2.2. Giải quyết việc làm thông qua các hoạt động dịch vụ việc làm cho thanh niên 63
4.2.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên thông qua xuất khẩu lao động 67
4.2.4. Đánh giá hệ thống thông tin và giao dịch trên thị trường lao động nhằm
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Tân Yên 68
4.2.5. Khó khăn khi giải quyết việc làm của lao động TNNT huyện Tân Yên 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2.6. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Tân Yên 86
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn tại huyện Tân Yên. 88
4.3.1. Các nhân tố thuộc chất lượng nguồn lao động 88
4.3.2. Nhu cầu lao động của thị trường 95
4.3.3. Hệ thống thông tin về lao động, việc làm 96
4.3.4. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến nghề nghiệp, việc làm 99
4.4. Giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Tân Yên 102

4.4.1. Nâng cao chất lượng lao động TNTN 102
4.4.2. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, giới
thiệu việc làm cho lao động TNNT 105
4.4.3. Tăng cường việc thực thi có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho lao động
TNNT giải quyết việc làm 107
4.4.4. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện các chế độ đối với người lao động của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
TNNT 110
4.4.5. Khôi phục phát triển nghề truyền thống và dạy nghề mới cho thanh niên
nông thôn 110
4.4.6. Phát triển kinh tế hộ gia đình, mô hình kinh tế tập thể 111
4.4.7. Tạo việc làm cho thanh niên thông qua quỹ quốc gia, tín dụng giải quyết
việc làm 111
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 113
5.1. Kết luận 113
5.2. Khuyến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
DN Doanh nghiệp
DVVL Dịch vụ việc làm
GQVL Giải quyết việc làm

GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SX Sản xuất
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn
TNBQ Thu nhập bình quân
TNNT Thanh niên Nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
VL Việc làm
XKLĐ Xuất khẩu lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tân Yên năm 2012 - 2014 38
3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Tân Yên giai đoạn 2012 – 2014 40
3.3 Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Tân Yên giai đoạn 2012-
2014 44

3.4 Mô tả mẫu điều tra các đối tượng 48
4.1 Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi và giới tính huyện Tân Yên giai đoạn
2012 – 2014 50
4.2 Lực lượng lao động của huyện Tân Yên phân theo độ tuổi, nhóm ngành
giai đoạn 2012 - 2014 53
4.3 Lực lượng lao động của huyện Tân Yên chia theo nhóm hộ và tình trạng
việc làm giai đoạn 2012 – 2014 55
4.4 Quy mô, cơ cấu lao động thanh niên nông thôn huyện Tân Yên giai đoạn
2012 – 2014 56
4.5 Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thanh niên
nông thôn huyện Tân Yên giai đoạn 2012 – 2014 57
4.6 Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Tân Yên giai đoạn 2012 - 2014 59
4.7 Giải quyết việc làm từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, nguồn vốn vay ủy
thác, tín dụng cho TNNT huyện Tân Yên giai đoạn 2012 - 2014 62
4.8 Kết quả tư vấn, đào tạo và tập huấn nghề nghiệp, kỹ thuật cho TNNT
huyện Tân Yên giai đoạn 2012 - 2014 65
4.9 TNNT tham gia XKLĐ huyện Tân Yên giai đoạn 2012 – 2014 68
4.10 Một số thông tin cơ bản về các đối tượng được điều tra 69
4.11 Thông tin biến động việc làm của các đối tượng được điều tra 71
4.12 Tình hình giải quyết việc làm của các đối tượng được điều tra 73
4.13 Đặc điểm công việc của lao động TNNT huyện Tân Yên 74
4.14 Các kênh tiếp cận việc làm của lao động TNNT huyện Tân Yên. 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.15 Các hình thức giao dịch của lao động TNNT huyện Tân Yên 77
4.16 Các hướng tiếp cận việc làm chủ yếu của lao động TNNT huyện Tân Yên 80
4.17 Nhu cầu tiếp cận ngành nghề của lao động TNNT huyện Tân Yên 82
4.18 Một số khó khăn chính khi giải quyết việc làm của lao động TNNT

huyện Tân Yên 84
4.19 Lao động thanh niên nông thôn chưa có việc làm do không đạt yêu cầu
về thể lực 89
4.20 Sự hiểu biết về một số kỹ năng khi xin việc của lao động TNNT huyện
Tân Yên 89
4.21 Tần suất tìm hiểu thông tin việc làm của lao động thanh niên nông thôn
huyện Tân Yên 91
4.22 Lựa chọn tham gia đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng của lao
động TNNT huyện Tân Yên 92
4.23 Tình hình lao động TNNT huyện Tân Yên xuất khẩu vi phạm kỷ luật
giai đoạn 2011 - 2013 93
4.24 Đánh giá của một số doanh nghiệp về ý thức kỷ luật của lao động TNNT
huyện Tân Yên 94
4.25 Dự báo cầu lao động đến năm 2015 95
4.26 Nguồn thông tin việc làm mà lao động TNNT huyện Tân Yên tiếp cận
được 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên bảng Trang

4.1 Thu nhập bình quân/tháng của lao động TNNT huyện Tân Yên tại thời
điểm điểm tra 83
4.2 Các nguyên nhân dẫn đến kết thúc công việc gần đây nhất của nhóm lao
động TNNT chưa có việc làm 85
4.3 Cơ cấu ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Tân Yên năm 2014 (%) 99

4.4 Tỷ lệ lao động TNNT tự tạo việc làm vay được các nguồn vốn ưu đãi tại
huyện Tân Yên 101

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Muốn tuyển nhưng lao động không có trình độ, doanh nghiệp không có đủ
kinh phí để đào tạo 90
4.2 Kinh phí đào tạo ít, không thể tính đến nhu cầu thị trường 100



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn
như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị
trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động,
góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận
dụng lợi thế để phát triển, theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm

tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn,
góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ:
"Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung -
cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo
và tìm việc làm".
Tuy nhiên các văn bản, chính sách về lao động - việc làm ra đời nhưng
việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo
sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách còn chậm, lúng túng và
thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách chưa được thường xuyên,
việc xử lý vi phạm chưa thực sự nghiêm minh, ảnh hưởng không tốt đến việc giải
quyết việc làm và phát triển thị trường lao động. Chất lượng việc làm chưa cao,
tính ổn định, bền vững trong việc làm thấp, hiệu quả tạo việc làm còn thấp; nhu
cầu có việc làm vẫn là vấn đề bức xúc của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động
chậm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê điều tra lao động và việc làm Việt
Nam (2011) thì lao động chủ yếu làm việc trong nông nghiệp (48,4%), lao động
ở khu vực nông thôn chiếm chủ yếu (70,3%) gây sức ép lớn về giải quyết việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

làm. Với tốc độ này thì để đạt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản là nước
công nghiệp theo hướng hiện đại đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của tất cả các
cấp, các ngành.
Thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông
thôn nói riêng vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng thanh niên nông thôn chưa qua
đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề
tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề
nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng
với tư tưởng coi trọng "Đại học" của các gia đình, dòng họ, bản thân thanh niên
học sinh nên dẫn đến đa số thanh niên nông thôn đều có nguyện vọng thi vào các

trường Đại học, sau khi tốt nghiệp Đại học, Cao Đẳng họ cũng không muốn về
nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị, họ chưa tha thiết với sản
xuất, công tác tại nông thôn và tham gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng
lớn thanh niên tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá làng
quê nông thôn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa Đại học và học nghề. Như
vậy vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đang là vấn
đề nhức nhối của nước ta hiện nay.
Huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang là một huyện thuần nông, đời sống của nông
dân phụ thuộc vào nông nghiệp là chính, nhu cầu tìm việc làm luôn là vấn đề cấp
bách được các cấp các ngành và các tổ chức trong huyện quan tâm hàng đầu. Theo
số liệu thống kê của Chi cục Thống kê huyện (2013), hiện nay toàn huyện có 78.251
người trong độ tuổi lao động, lao động thanh niên chiếm 39,7% trên tổng số lao
động trong độ tuổi, số thanh niên có việc làm ổn định chỉ chiếm 9,68%. Mặt khác,
diện tích đất nông nghiệp ngày một hạn hẹp do quá trình đô thị hóa và xây dựng các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện làm một bộ phận thanh niên mất việc làm,
dẫn đến việc làm của thanh niên trong huyện ngày càng gặp nhiều khó khăn. Để
thấy rõ được thực trạng tìm việc làm cho thanh niên nông thôn, những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó và cần phải làm gì để giải quyết tốt việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong điều kiện cụ thể
của địa phương đến năm 2020.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn huyện Tân Yên.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Tân Yên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương đến năm 2020.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Tân Yên.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu cách thức, biện pháp giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện
- Các tổ chức kinh tế tập thể (Hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, mô hình tự
do khác) giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
- Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn huyện Tân Yên từ 2011-2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện Tân Yên đến năm 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 3/2014 đến tháng 4/2015.

1.4.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn bao gồm những vấn đề gì?
Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn?
- Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Tân Yên
đã thực hiện như thế nào?
- Những nhân tố gì ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Tân Yên?
- Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong
thời gian tiếp theo?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về thanh niên, thanh niên nông thôn và vai trò của thanh niên
trong phát triển kinh tế - xã hội.
* Thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo các cách
khác nhau, tùy thuộc vào nội dung và góc độ nhìn nhận, hoặc cấp độ đánh giá mà
người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên. (Luật Thanh Niên, 2005)
Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm tâm
lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn xã
hội hóa – thời kỳ kết thúc giai đoạn tuổi thơ phụ thuộc, chuyển sang xác lập vai
trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là

một trong các chủ thể của các quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lượng lao động xã hội hùng hậu, là nguồn bổ sung cho đội ngũ người lao động
trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. (Giáo trình Kinh tế - chính trị Mác –
Lê Nin, 2005)
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc thời
niên thiếu, đạt tới sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát
triển của con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một cách tập
trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-
xã hội của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân
tộc mà quy định về độ tuổi thanh niên. Hiện nay hầu hết các quốc gia quy định
độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi; nhưng tuổi kết thúc thì có nhiều khác nhau.
Đa số các nước phương Tây quy định tuổi kết thúc của thanh niên là 25 tuổi; một
số nước như Hàn Quốc, Philippin quy định là 30 tuổi, Trung Quốc quy định là 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tuổi Theo Luật Thanh niên (2009) nêu rõ “Thanh niên là công dân Việt Nam từ
đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.
* Thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là những người đang trực tiếp lao động sản xuất,
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhưng sinh sống ở nông thôn. Về tuổi đời,
thanh niên nông thôn là những người từ 16-30 tuổi. Là tầng lớp thanh niên, thanh
niên nông thôn cũng mang đầy đủ phẩm chất của lứa tuổi thanh niên nói chung.
Tuy nhiên, do đặc trưng của lao động nghề nghiệp và môi trường văn hoá xã hội
nông thôn, nên thanh niên nông thôn có nhiều điểm khác biệt với thanh niên khác
(thanh niên công nhân, học sinh), có thể kể ra một số đặc điểm điển hình của
thanh niên nông thôn:
Thứ nhất: Hầu hết thanh niên nông thôn gắn liền với sản xuất nông
nghiệp. Ngay cả những người lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ ở

nông thôn cũng trực tiếp gắn với nông nghiệp và sản phẩm là nông nghiệp. Trong
khi đó, đặc trưng của sản xuất nông nghiệp, nhất là ở các nước có nền kinh tế
chậm phát triển và trình độ khoa học thấp, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
Vì vậy, so với các nhóm thanh niên lao động trong các lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ khác, thanh niên nông thôn thường có trình độ học vấn phổ thông và vốn
hiểu biết khoa học kỹ thuật thấp hơn, các kỹ năng lao động cơ bắp nhiều hơn lao
động trí óc. (Ngụy Văn Tuyên, 2013)
Thứ hai: Thanh niên nông thôn là những người sinh sống ở vùng nông
thôn, hầu hết trong số đó là những người sinh ra và lớn lên trong các làng quê,
phạm vi tiếp xúc xã hội thường giới hạn trong các quan hệ làng xóm, ít mở ra xã
hội rộng lớn. Vì vậy họ chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường sống văn hoá
– xã hội nông thôn, đặc biệt là các phong tục, tập quán, lối sống cộng đồng nông
thôn. Do vậy, các đặc trưng tâm lý nông dân sớm được hình thành và ổn định
trong tầng lớp thanh niên nông thôn.
Trước đây và hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp – nông
thôn. Vì vậy, lực lượng chủ yếu trong thanh niên là thanh niên nông thôn, đồng
thời họ cũng là lao động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ở nông thôn. Do sự phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

triển của khoa học hiện nay, do thành quả của sự nghiệp xây dựng và phát triển
nông thôn mới, trình độ học vấn phổ thông và nghề nghiệp của tầng lớp thanh
niên nông thôn được nâng cao hơn so với trước đây. Tuy nhiên, do yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nên đa số thanh niên nông thôn có
nhu cầu được học tập, đào tạo, bồi dưỡng về nghề nghiệp, kiến thức, xã hội để
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống của mình và góp phần xây dựng
quê hương giàu đẹp. Đây là những nhu cầu chính đáng của tầng lớp thanh niên
nông thôn mới, cần phải được đáp ứng (Ngụy Văn Tuyên, 2013).
* Vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội
Thanh niên là "rường cột của nước nhà", "chủ nhân tương lai của đất nước"

như Bác Hồ đã nói. Vì vậy, trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, cần phải có một
cách nhìn, một sự nhận thức mới và hành động đúng đắn về những động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, phải hết sức coi trọng nguồi lực lao động
thanh niên, quan tâm đến tất cả các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu và tổ chức
quản lý, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động thanh niên của các ngành, các cấp
ở các địa phương. Thanh niên đã và đang là lực lượng lao động đông đảo có mặt
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của đất nước để lao động sáng tạo - sản xuất
kinh doanh một cách trực tiếp, gián tiếp tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Bởi vậy, thanh niên có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của đất nước (Nghị quyết Đại hội toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh lần thứ X).
2.1.1.2. Khái niệm về việc làm, thất nghiệp và việc làm cho thanh niên nông thôn
Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Phân tích động thái thay đổi của việc
làm cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách
việc làm phù hợp, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, khái niệm việc làm chỉ được đặt ra
trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được chia thành hai
loại: loại có trả công và loại không được trả công nhưng vẫn có thu nhập. Tại Hội
nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động ILO (1993), tổ chức này
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

đã thống nhất định nghĩa: “Việc làm có thể định nghĩa như một tình trạng trong
đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính
cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”. Theo khái niệm này, người có việc làm
là người làm việc để được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật, hoặc tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của
gia đình mà không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
Tại Điều 13, chương II, Bộ luật Lao động của Nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, theo Bộ luật này, những
hoạt động được gọi là việc làm phải thoả mãn hai tiêu chí cơ bản:
Thứ nhất, hoạt động đó phải là hoạt động có ích và phải tạo ra thu nhập
một cách trực tiếp cho cá nhân người lao động hoặc tạo ra thu nhập gián tiếp cho
gia đình và xã hội.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm, được pháp luật bảo hộ.
Như vậy, quan niệm về việc làm của pháp luật Việt Nam rõ ràng hơn so
với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt động có ích, hợp pháp tạo ra thu nhập
không giới hạn về phạm vi, ngành nghề, được coi là việc làm. Điều này hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam trong quá trình
đổi mới và hội nhập. Với tính chất pháp lý của “việc làm”, người lao động được
đặt vào vị trí chủ thể, họ có quyền tự do tìm việc làm, thuê lao động, tự do kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Hai điều kiện trên có quan hệ mật thiết với nhau, là điều kiện cần và đủ để
một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Theo đó, nếu một hoạt động tạo ra thu
nhập nhưng bị pháp luật cấm như: buôn bán trái phép chất ma tuý, buôn bán phụ
nữ và trẻ em qua biên giới, hành nghề mại dâm … thì không được thừa nhận là
việc làm. Ngược lại, một hoạt động có ích, tuân thủ đúng pháp luật nhưng không
tạo ra thu nhập như: hoạt động cứu trợ nhân đạo, từ thiện cũng không được gọi là
việc làm có gắn với thu nhập.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Quan niệm về việc làm cho thanh niên cũng không tách khỏi quan niệm
chung về việc làm. Tuy nhiên, với tư cách là một lực lượng lao động đặc thù về
thể chất và tâm lý, việc làm cho thanh niên nhấn mạnh đến sự phù hợp của công
việc với thể chất và tâm lý của lao động thanh niên, trong đó có tính đến xu

hướng phát triển của đối tượng này.
Trong khi nói tới khái niệm việc làm, cần đề cập tới một số khái niệm có
liên quan đến lĩnh vực này như: khái niệm nghề, lực lượng lao động, lực lượng
lao động xã hội, thất nghiệp.
“Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân
công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng lao động mà con
người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích luỹ trong công
việc”. Nghề có những đặc trưng cơ bản đó là công việc chuyên làm; là phương
tiện sinh sống của con người; nghề bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân
tay; phù hợp với yêu cầu và có ích cho xã hội.
Khi mô tả về nghề thường đề cập đến các yếu tố: đối tượng lao động, công
cụ lao động, quá trình công nghệ, tổ chức lao động, yêu cầu tâm, sinh lý đối với
người hành nghề. Trình độ nghề là thước đo mức độ phức tạp về kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của lao động, phản ánh đặc điểm, tính chất và yêu cầu về trình độ
kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong mỗi thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội. Do đó, muốn có việc làm phải có nghề, muốn có thu nhập cao
phải giỏi nghề.
“Người trong độ tuổi lao động” là những người có quyền lợi và nghĩa vụ
về lao động theo quy định của pháp luật. Pháp luật mỗi nước quy định người
trong độ tuổi lao động khác nhau. Pháp luật Việt Nam quy định “người trong độ
tuổi lao động là những người từ 15 đến 60 tuổi (đối với nam) và từ 15 đến 55 tuổi
(đối với nữ)”. Người trong độ tuổi lao động được chia thành hai nhóm: những
người thuộc lực lượng lao động xã hội và những người ngoài lực lượng lao động
xã hội.
Lực lượng lao động xã hội là những người trong độ tuổi lao động, đang
làm việc hoặc đang có nhu cầu tìm việc làm. Những người ngoài lực lượng lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

động xã hội là những người trong độ tuổi lao động nhưng bị ốm đau, tàn tật, mất

sức lao động và những người không có nhu cầu tìm việc làm.
Khái niệm “lực lượng lao động” được sử dụng ở Việt Nam có khác so với
khái niệm lực lượng lao động trên đây. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, “lực
lượng lao động” (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) là những người từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc và có thu nhập từ việc làm đó”. Như vậy lực lượng lao
động bao gồm cả những người trên 60 tuổi (đối với nam) và trên 55 tuổi (đối với
nữ) hiện đang làm việc và có thu nhập từ việc làm đó. Những người thất nghiệp
không thuộc lực lượng lao động. Trong khi đó, khái niệm “lực lượng lao động xã
hội” bao gồm cả những người có việc làm và những người thất nghiệp.
Khái niệm “lực lượng lao động xã hội” trùng với khái niệm “lực lượng lao
động trong độ tuổi” được sử dụng trong các cuộc tổng điều tra dân số và việc làm
của Tổng cục Thống kê Việt Nam (2013). Theo Tổng cục này, “lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động” là những người từ 15 đến 60 tuổi (đối với nam) và
từ 15 đến 55 tuổi (đối với nữ) đang làm việc hoặc không có việc làm nhưng có
nhu cầu tìm việc làm.
Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam qui định về những người ngoài lực
lượng lao động cũng giống như các nước khác. Theo đó, dân số trong độ tuổi lao
động nhưng không làm việc do không có nhu cầu tìm việc làm không thuộc
những người thất nghiệp. Đó là: học sinh, sinh viên đang học tại các trường,
những người làm nội trợ trong gia đình, những người tàn tật, người mắc bệnh
không có khả năng lao động, người nghỉ hưu đang hưởng lương của bảo hiểm xã
hội, người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm.
Thất nghiệp là một trong những vấn đề trọng tâm của kinh tế học hiện đại.
Thất nghiệp gia tăng sẽ gây lãng phí nguồn nhân lực, làm chậm tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đe doạ sự tăng trưởng bền vững và ảnh hưởng tiêu cực về mặt xã
hội. Tổ chức Lao động Quốc tế ILO (2013) đã xây dựng một định nghĩa chung
cho tất cả các nước, tạo tiền đề vững chắc cho sự so sánh. Theo đó, thất nghiệp
được tính bằng số người đang tìm việc tích cực trong vòng 4 tuần qua và có thể
nhận một việc làm ngay lập tức (trong vòng 2 tuần). Nhóm này cũng bao gồm
các sinh viên chính quy đang tìm việc làm một cách tích cực và có thể tiếp nhận

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

một việc làm. Định nghĩa này được dùng trong hầu hết các cuộc điều tra mẫu với
mức độ tin cậy là 95%.
Việt Nam quan niệm về thất nghiệp một cách cụ thể hơn. Theo đó, người
thất nghiệp là những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần nghiên cứu thoả mãn
đồng thời cả ba điều kiện: sẵn sàng làm việc, đã có những bước cụ thể để tìm
việc làm nhưng không có việc làm. Nhóm này bao gồm cả những người hiện
không làm việc nhưng đang chuẩn bị khai trương một hoạt động kinh doanh hoặc
nhận một công việc mới sau thời kỳ tham chiếu; hoặc những người trong tuần
nghiên cứu luôn sẵn sàng làm việc nhưng không tìm kiếm việc làm do ốm đau
tạm thời, do bận việc riêng, do thời tiết xấu hoặc đang chờ thời vụ.
Trong khi đó, người có việc làm là người đang làm việc tại một thời điểm
nhất định, không phụ thuộc vào việc làm của họ có được trả công hay không
được trả công như: làm công ăn lương, tự làm kinh tế trong gia đình, là xã viên
hợp tác xã hoặc lao động tự do. Thiếu việc làm là người có việc làm nhưng do
nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không
hết thời gian theo luật định, hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ
sống ở mức tối thiểu và muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Dù tiếp cận và phân loại thế nào đi nữa thì thanh niên vẫn là bộ phận quan
trọng cấu thành lực lượng lao động của một quốc gia. Đó là bộ phận được đào
tạo với trình độ học vấn, trình độ chuyên môn phù hợp, có cơ hội về việc làm.
Hơn nữa thanh niên có nhu cầu lớn cho học tập, tiêu dùng, lập gia đình và những
hoài bão khác, do vậy họ vẫn là đối tượng có nhu cầu bức xúc về việc làm. Song
giải quyết việc làm cho lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng là
yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia, địa phương.
2.1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn
Trong nền kinh tế thị trường, giải quyết việc làm thông qua quan hệ cung -

cầu và quy luật cạnh tranh trên thị trường lao động. Các quy luật này có khả năng
điều tiết việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực lao động của xã hội. Kinh tế thị
trường có mặt tích cực là bảo đảm quyền tự do lựa chọn việc làm của người lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

động và chọn người làm việc của người sử dụng lao động, kích thích tính tích
cực, năng động, sáng tạo của cả hai chủ thể này, điều chỉnh một cách linh hoạt
nhu cầu lao động xã hội. Tuy nhiên, mặt tiêu cực của cơ chế này là tạo ra sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường lao động, dễ dàng loại bỏ những đối tượng yếu thế
như: người khuyết tật, người dân tộc thiểu số thiếu kiến thức, kỹ năng, chủ sản
xuất kinh doanh nhỏ tiềm lực yếu… càng khoét sâu khoảng cách phân hoá giàu
nghèo trong xã hội.
Giải quyết việc làm cho người lao động là việc tạo cho người lao động từ
chỗ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm không đầy đủ trở thành người có
việc làm và có thu nhập từ việc làm đó. Có thể phân tích một số khía cạnh liên
quan đến giải quyết việc làm như sau:
Giải quyết việc làm là tạo ra chỗ làm việc mới cho người lao động có nhu
cầu về việc làm và có khả năng đáp ứng yêu cầu của việc làm đó. Khi người lao
động hội tụ đủ những điều kiện này, họ tham gia làm việc và có thu nhập từ việc
làm đó. (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2009)
Giải quyết việc làm là hỗ trợ người lao động tìm được việc làm phù hợp
với nhu cầu và khả năng của họ như: cung cấp thông tin về cơ hội việc làm, hỗ
trợ đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng cho người lao động, tổ chức ngày hội hoặc
các sàn giao dịch việc làm để người lao động gặp gỡ người sử dụng lao động
(Chu Tiến Quang,2001)
Giải quyết việc làm còn là khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động
tự tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm phù hợp với điều kiện, với khả năng và trình
độ của bản thân.
Giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, những người

chưa có việc làm và đang mong muốn được làm việc, trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến lực lượng thanh niên - đối tượng mới gia nhập thị trường lao động (Nguyễn Thị
Thu Hà, 2012).
Đối với một quốc gia có cơ cấu “dân số vàng”, có lực lượng lao động dồi
dào như nước ta, giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề quan trọng và
cấp bách hàng đầu. Điều 13, chương II, Bộ luật Lao động của Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của
các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục chỉ rõ: “Giải
quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Do đó có thể thấy giải quyết việc làm vấn đề
cần thiết, cấp bách, mang tính chiến lược của mỗi quốc gia, mỗi địa phương.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu sẽ có nhiều cách tiếp cận vấn đề giải
quyết việc làm. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này có thể đưa ra khái niệm: Giải
quyết việc làm là tạo ra các chỗ làm việc phù hợp với trình độ, khả năng của
người lao động, đáp ứng nhu cầu của người lao động, người sử dụng lao động và
yêu cầu phát triển của đất nước.
Với khái niệm trên, giải quyết việc làm không chỉ là nhiệm vụ của nhà
nước mà còn là trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, các tổ
chức chính trị, xã hội và của toàn xã hội. Trong đó, nhà nước có vai trò, trách
nhiệm rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, ban hành các cơ chế,
chính sách tạo việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm mới cho người lao động.
Từ những quan niệm chung về giải quyết việc làm cho người lao động, có
thể đưa ra cách tiếp cận về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn như sau:

Thứ nhất, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tổng thể các mô
hình, phương thức, biện pháp tạo ra chỗ làm việc trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở cả nông thôn và đô thị gắn với đào tạo nghề phù hợp với lứa tuổi,
trình độ học vấn, sức khỏe của thanh niên và thu hút họ vào làm việc nhằm đem lại
thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Ở độ tuổi từ 16 đến 30, thanh niên đang
trong giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện về thể chất, tâm lý và nhân cách.
Thanh niên có thể được đào tạo nghề hoặc chưa qua đào tạo, do đó trình độ và tay
nghề cũng chưa ổn định. Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên phải quan
tâm đến sự phù hợp này, phải tính đến khả năng phát triển của thanh niên trong
tương lai cả về thể chất, trí tuệ và tâm lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Bộ Luật Lao động đã dành riêng Chương XI, mục I để quy định về “lao
động chưa thành niên”. Điều 119 của Bộ luật này chỉ rõ: “Người lao động chưa
thành niên là người dưới 18 tuổi”. Như vậy, một bộ phận thanh niên từ 16 đến
dưới 18 tuổi được xếp vào đối tượng lao động chưa thành niên. Điều 121 của Bộ
luật này nhấn mạnh:
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên vào
những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên
về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động. Cấm
sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm
hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động, Thương binh
& Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Thứ hai, giải quyết việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập
thị trường lao động thường xuyên, liên tục của lực lượng này hàng năm. Vấn đề
này nếu không được tính toán đầy đủ, cộng với một tỷ lệ lao động thất nghiệp do
mất việc làm và một lượng lao động chưa tìm được việc làm hàng năm sẽ tạo áp
lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước và xã hội.

Thứ ba, trong giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vấn đề tự tìm
việc làm và tự tạo việc làm sẽ khó khăn hơn các đối tượng lao động khác.
Nguyên nhân chủ yếu là thanh niên đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng
định bản thân nhưng tâm lý chưa ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự
định hướng nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội
Liên hiệp Thanh niên. Thêm vào đó, thanh niên còn thiếu kiến thức, thiếu kinh
nghiệm, thiếu vốn … nên trong giai đoạn đầu của thời kỳ này, thanh niên khó có
khả năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân.
Thứ tư, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn phải gắn với đào tạo
thường xuyên, liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bất kỳ lĩnh vực
nào, người lao động cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại
để phù hợp với yêu cầu công việc. Với lao động thanh niên, điều này càng có ý

×