Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX mô đun 18 23 25 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.2 KB, 11 trang )

SỞ GD&ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT MƯỜNG LÁT
BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2013 – 2014
Họ và tên giáo viên : Lê Thị Duyên
Tổ chuyên môn : Hóa – Sinh – Tin – Công nghệ
NỘI DUNG 3: ( 60 tiết)
Nội dung modul THPT 18: Phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học tích cực
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi
mới giáo dục, đã được nêu và thực hiện trong thời gian gần đây ở các trường phổ
thông trên cả nước. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định
trong Nghị quyết TW 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12/1996)
được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục (12/1998) được cụ thể hóa trong các chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4/1999). Trong Nghị quyết Đại hội
Đảng khóa XI đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo dục nước nhà,
một nhiệm vụ hết sức lớn lao cho toàn ngành giáo dục nước ta trong đó có tiếp tục đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực là một trong
những phương pháp được chú trọng.
Phương pháp dạy học tích cực dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương
pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không
phải người dạy; Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực nhiều so với dạy theo phương pháp truyền thống.
2. Các phương pháp dạy học tích cực
2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và
học sinh được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một
chủ đề nhất định được giáo viên đặt ra. Qua đó, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý
tưởng của mình từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập. Đây là phương


pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà
hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
Phương pháp dạy học vấn đáp gồm: vấn đáp tái hiện, giải thích minh họa và vấn đáp
tìm tòi.
2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 1


Đây là phương pháp giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh
phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề
và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích
học tập khác. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là “tình huống gợi vấn đề” vì
“tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”.
2.3. Phương pháp dạy học thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học mà học sinh được
phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất,
được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân
riêng biệt được tổ chức lại, lien kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu
chung.
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp mọi học sinh tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học,
tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau hợp tác, giải quyết
những nhiệm vụ chung.
2.4. Phương pháp dạy học trực quan
Dạy học trực quan là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực
quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn
tập, củng cố hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Phương pháp dạy học

trực quan được thể hiện dưới hai hình thức là minh họa và trình bày.
+ Minh họa: trưng bày những đồ dung trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu,
bản đồ, bức tranh, tranh chân dung…
+ Trình bày: trình bày thí nghiệm, thiết bị kĩ thuật, chiếu phim tư liệu, phim truyện,
băng video…
2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
Luyện tập và thực hành nhằm củng cố, bổ sung làm vững chắc thêm các kiến
thức lí thuyết. Trong luyện tập, người ta nhấn mạnh tới việc lặp lại với mục đích học
thuộc những “đoạn thông tin”. Trong thực hành, người ta nhấn mạnh vào việc áp dụng
tri thức để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau.
2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
Đây là phương pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách
tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Học sinh tự ghi chép kiến thức trên bản đồ tư duy
bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết tắt và các đường liên kết, ghi chú… Nhờ đó, học
sinh sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ lâu hơn.
2.7. Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp dạy học theo dự án là phương pháp dạy học trong đó học sinh
thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn, thực
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 2


hành. Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học tập, từ việc xây dựng mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm
tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện dự án. Phương pháp dạy học
theo dự án có 3 đặc điểm:
+ Định hướng học sinh: học sinh tham gia tích cực và tự lực vào quá trình dạy học,

khuyến khích sự sáng tạo của người học. Giáo viên đóng vai trò tư vấn, giúp đỡ và
cần chú ý đến hứng thú của học sinh.
+ Định hướng hoạt động thực tiễn: phương pháp dạy học theo dự án kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, chủ đề dự án gắn với các vấn đề,
tình huống thực tiễn.
+ Định hướng sản phẩm: trong phương pháp dạy học theo dự án, các sản phẩm được
tạo ra không giới hạn trong những thu hoạch từ lí thuyết mà còn tạo ra những sản
phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn thực hành.
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
3.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
a) Trước giờ học
- Bước 1: xác định mục tiêu dạy học và đối tượng dạy học, các kiến thức kĩ năng cơ
bản trong bài học và tìm cách diễn đạt chúng dưới dạng câu hỏi gợi ý dẫn dắt học
sinh.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu hỏi, trình
tự các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho câu hỏi sau). Gv cần dự kiến các câu
trả lời của học sinh.
- Dự kiến các câu hỏi phụ để dẫn dắt.
b) Trong giờ học
- Bước 4: Gv sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến trong tiến trình bài dạy và chú ý thu
thập thông tin phản hồi từ phía học sinh.
c) Sau giờ học
Gv chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu
hỏi đã sử dụng trong bài dạy.
3.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề; Giải thích và chính xác hóa tình
huống; Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
- Bước 2: Tìm giải pháp giải quyết vấn đề.
- Bước 3: Trình bày giải pháp.

- Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
3.3. Phương pháp dạy học thảo luận nhóm
Lớp học được chia thành nhiều nhóm từ 4 đến 6 người theo chủ định hoặc ngẫu
nhiên, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động hoặc
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 3


từng nội dung bài học; các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ
khác nhau.
Cấu tạo của một hoạt động nhóm có thể như sau:
- Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
3.4. Phương pháp dạy học trực quan
- Gv treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới thiệu về các vật
dụng thí nghiệm, các thiết bị kĩ thuật và nêu yêu cầu định hướng cho học sinh quan
sát, tìm hiểu.
- Gv trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm,
trình chiếu các thiết bị kĩ thuật, phim điện ảnh,…
- Gv yêu cầu một hoặc một số học sinh trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu
đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kĩ
thuật, phim đèn chiếu,…
- Từ những chi tiết, thông tin Hs thu được từ phương tiện trực quan, Gv nêu câu hỏi
yêu cầu học sinh rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan muốn
truyền tải.
3.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
- Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành

- Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
- Bước 4: Thực hành đa dạng
- Bước 5: Bài tập cá nhân
3.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
- Hoạt động 1: Lập bản đồ tư duy
+ Bước 1: Chọn từ trung tâm
+ Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1 (nội dung chính của bài học)
+ Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2,3… và hoàn thiện bản đồ tư duy
- Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD (đại diện học sinh lên thuyết minh)
- Hoạt động 3: Chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD
3.7. Phương pháp dạy học theo dự án
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
- Thực hiện dự án
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
- Đánh giá dự án
Nội dung modul THPT 23: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất cần thiết vì:
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 4


+ Giúp giáo viên nắm được tình hình học tập của hs, mức độ phân hóa về trình độ học
lực của hs trong lớp, có biện pháp giúp đỡ những hs yếu kếm, bồi dưỡng hs giỏi.
+ Giúp hs biết được khả năng học tập của hs so với mục tiêu bài học, xác định nguyên
nhân thành công cung như không thành công trong việc tiếp thu kiến thức căn bản.
+ Giúp cho đội ngũ cán bộ quản ly giáo dục đề ra những phương pháp đổi mới phù
hợp nhằm năng cao chất lượng giáo duc, cải thiện hs yếu, kém, giúp hs cách năm được
kiến thức căn bản nhất trong học tâp.

+ Tạo cơ hội cho hs phát triển kỹ năng, giúp hs nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến
khích, động viên trong học tập, tinh thần phấn khởi dễ dàng tiếp thu được kiến thức
căn
bản nhất.
Việc kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trong đối với hs, gv, cán bộ quản lý:
+ Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thương xuyên cung cấp thông tin ngược giúp
người học điều chỉnh được hoạt động học hiệu quả.
+ Giúp hs thấy được mình đã tiếp thu được kiến thức đã học ở mức độ nào, chỗ nào
cần bổ sung, chỗ nào cần điều chỉnh sai sót.
+ Giúp hs tái hiện, ghi nhớ, khái quát hóa, hệ thông hóa nhăm phát triển tư duy sáng
tao, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
+ Giúp hs có tinh thần trách nhiệm cao, có ý chí vươn lên trong học tập, nâng cao ý
thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn trong học tâp.
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách trong đó phải đề cập
đến quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của hs. Điều này đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả kiểm tra đánh giá là cơ sở để
điều chỉnh hoạt động dạy và học hiệu quả.Nếu đánh giá sai, kiểm tra sai dẫn đến nhận
định sai về chất lượng đào tạo, gây tác hại lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực.
kiểm tra, đánh giá đúng thực tế, chính xác, khách quan giúp người học tự tin, hăng say
nâng cao năng lực sáng tao trong học tập. Giúp gv biết được mức độ điều chỉnh kịp
thời phương pháp dạy cho phù hợp với hs.
- Kết quả:
+ Hiểu, nắm rõ các kĩ thuật đánh giá, các hình thức đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 5


+ Vận dụng linh hoạt các hình thức đánh giá, luôn lấy học sinh làm trung tâm của việc

học và đánh giá, để học sinh được thể hiện năng lực tự đánh giá bản thân, năng lực
đánh giá bạn bè dưới sự giám sát của giáo viên.
+ Kết hợp tốt hình thức đánh giá tiên tiến hiện nay và hình thức đánh giá truyền thống.
2. Các hình thức đánh giá:
- Đánh giá chuẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một nội dung nào đó, nhằm giúp
giáo viên nắm được tình hình về những kiến thức có liên quan với bài học. Từ đó có
kế hoạch dạy học phù hợp.
- Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong quá trình dạy học nhằm cung cấp
những thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách
học.
- Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc kì học hay năm học, khóa học (thi).
- Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình đánh giá. Giáo viên quyết định
những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh có sai sót đặc biệt.
Nội dung modul THPT 25: Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học
1. Nghiên cứu khoa học là gì?
Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm tòi, khám phá, giải thích, kiểm
nghiệm các sự kiện, hiện tượng trong hiện thực khách quan một cách có hệ thống.
Mục đích của nghiên cứu khoa học là hình thành tri thức mới về thế giới quan và tìm
kiếm các phương pháp ứng dụng chúng vào thực tế nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người.
Thuật ngữ nghiên cứu còn được sử dụng để nói về các hoạt động khảo
sát thực tế, thu thập thông tin, tổng kết kinh nghiệm, tìm phương án giải quyết vấn đề
cướng mắc trong chuyên môn, nghề nghiệp có liên quan đến phương pháp khoa học
do các nhà chuyên môn thực hiện.
2. Nghiên cứu cơ bản
- Nghiên cứu cơ bản hay còn gọi là nghiên cứu thuần túy là loại hình nghiên cứ được
thực hiện bởi sự đam mê sáng tạo của các nhà khoa học, để trả lời những câu hỏi
thuần túy khoa học. Động lực thôi thúc các nhà khoa học nghiên cứu cơ bản là tìm tòi,
khám phá để mở rộng những hiểu biết về thế giới quan, tạo ra hệ thống lý thuyết khoa
học mới.

3. Nghiên cứu ứng dụng
- Nghiên cứu ứng dụng là loại hình nghiên cứu sử dụng các lí thuyết khoa học cơ bản
vào việc giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống. Mục đích của nghiên cứu ứng
dụng là tạo ra các quy trình công nghệ mới, các phương pháp quản lí kinh tế, văn hóa,
xã hội mới... nhằm cải thiện chất lượng và hiệu quả lao động, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội.
- Nghiên cứu ứng dụng được thực hiện phổ biến ở các nước đang hiện đại hóa công
nghệ.
4. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là loại hình nghiên cứu ứng dụng trong
lĩnh vực giáo dục, thông qua các tác động hoặc can thiệp sư phạm vào quá trình giáo
dục và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 6


5. Sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm là những tri thức về lao động sáng tạo, được con người tích
lũy trong hoạt động thực tiễn và sử dụng ngay trong công việc hằng ngày. Sáng kiến
kinh nghiệm là cụm từ ghép gồm hai khái niệm sáng kiến và kinh nghiệm.
Sáng kiến: là các ý tưởng hay, các giải pháp mới được sử dụng để giải
quyết những vướng mắc, khó khăn trong chuyên môn, nhờ đó mà công việc trở nên có
chất lượng, hiệu quả hơn trước.
Kinh nghiệm: là những hiểu biết của con người về thực tiễn hoạt động xã
hội, bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình
sống, lao động sản xuất, trong quá trình tương tác với môi trường và những kết quả
của các tương tác đó đem lại.
6. Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến là hệ thống kiến thức, kĩ năng và các

phương pháp điển hình đã được sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
hoặc để khắc phục những khó khăn mà những biện pháp thông thường không thể giải
quyết được.
7. Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là một phương pháp nghiên cứu khoa
học xem xét lại quá trình và kết quả hoạt động giáo dục trong nhà trường để rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm tạo ra những bước tiến mới trong hoạt động giáo
dục.
8. Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với các nhà giáo
Viết sáng kiến kinh nghiệm đối với các nhà giáo vừa là hoạt động nghiên cứu
khoa học, vừa là hình thức tự học, tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Hình thành quan điểm nghiên cứu trong hoạt động chuyên môn, một nhà giáo
dục giỏi là người có óc xét đoán, chỉ đưa ra những quyết định khi đã có đủ các căn cứ
khoa học và thực tiễn.
- Hình thành các kĩ năng nghiên cứu khoa học như: kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, kĩ năng tìm tòi, xử lí thông tin, kĩ năng suy luận để rút kinh ra những bài
học bổ ích.
- Nhà giáo dục có kĩ năng nghiên cứu khoa học là người có khả năng tìm hiểu,
nắm bắt được đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi học sinh , hiểu rõ trình độ, năng lực, nhu
cầu, hứng thú, thái độ học tập của học sinh để có thể tìm ra các phương pháp giáo dục
phù hợp trên cơ sở nắm vững các mối quan hệ nhân quả của tác động sư phạm đối với
sự hình thành nhân cách của học sinh.
- Nhà giáo có kĩ năng nghiên cứu là người thường xuyên cập nhật để mở rộng
kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó hoạt động giáo
dục sẽ trở nên có chất lượng và hiệu quả hơn.
9. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm là các vấn đề tâm đắc nhất, những thành tựu nổi bật
nhất trong các hoạt động giáo dục của cá nhân hay tập thể cần phải tổng kết để rút ra
các bài học phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà
trường.

Đề tài viết tổng kết kinh nghiệm nói chung thường được xây dựng trên các cơ sở:
Phát hiện một hiện tượng mới, một sự kiện khác thường đã nảy sinh
trong nhà trường.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 7


Phát hiện các mâu thuẫn giữa lí luận với thực tiễn đã tạo ra khoảng cách
không thể chấp nhận được.
Phát hiện những nhược điểm của các phương pháp đã có làm cho công
việc không đạt được hiệu quả mong muốn.
Phát hiện ra những thành công khi áp dụng các sáng kiến mới vào giảng
dạy các môn học, ở các lớp học cụ thể.
Phát hiện những cá nhân, tập thể nhà giáo có những thành tích điển hình.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm thường bắt nguồn từ những ý tưởng trong
khi giải quyết các công việc thực tế, trong nghiên cứu các vấn đề lí thuyết, hay qua
trao đổi, tranh luận, thảo luận với đồng nghiệp.
Đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm có thể là tổng kết lại những ứng dụng
các lí thuyết khoa học vào trong quá trình giáo dục của bản thân hay của đồng nghiệp.
10. Những yêu cầu đối với một sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.
- Có tính thực tiễn cao.
- Có hiệu quả giáo dục.
- Có cơ sở khoa học.
- Có tính ứng dụng cao.
- Văn bản được trình bày một cách loogic, rõ ràng, tường minh các bước tiến hành,
các phương pháp nghiên cứu, có dẫn chứng, có các kết luận chính xác.
- Tính khoa học của báo cáo phải được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình
bày.
- Báo cáo phải có văn phong khoa học, thuật ngữ chuyên môn chính xác.

Nội dung modul THPT 34: Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
1. Vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động
ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Hoạt động GDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường
THPT. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học văn hóa ở trên
lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần
hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn của học sinh, HĐNGLL là điều kiện tốt nhất
để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động của các em trong quá
trình học tập và rèn luyện. HĐGDNGLL vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã
học, vừa phát triển các kĩ năng cơ bản của học sinh phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của
giáo dục và đòi hỏi của xã hội. Mặt khác, HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng
của các lực lượng giáo dục, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.
2. Nội dung chủ yếu của HĐGDNGLL ở trường THPT
HĐGDNGLL rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức tổ chức hoạt
động. Nội dung HĐGDNGLL ở THPT tập trung vào 6 vấn đề lớn:
Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn cong nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 8


Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hóa.
Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
Những vấn đề có tính nahan loại như: bệnh tật, đói nghèo, giáo dục và
phát triển, dân số, môi trường, hòa bình, hợp tác giữa các dân tộc, thực hiện công ước
Liên hiệp quốc về quyền trẻ em...
3. Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL theo những phương hướng
nào?
* Trước hết phải đa dạng hóa các hình thức HĐGDNGLL, khắc phục tính chất
đơn điệu, lặp đi lặp lại một vài hình thức đã quá quen thuộc với học sinh và gây ra
nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em. Để thực hiện phương hướng này cần phải cụ thể
hóa ở những điểm sau:
- Nắm thật chắc nội dung hoạt động của từng chủ đề ở từng tháng.
- Lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp với nội dung của tuần, của
tháng.
- Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chức
HĐGDNGLL.
* Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL cần định hướng vào việc phát triển tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng tự đề
xuất và giải quyết vấn đề trong hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động của các em. Tự quản hoạt động GDNGLL tạo điều kiện cho học sinh
phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia và điều khiển hoạt động của tập
thể. Vì vậy, đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL phải kiên quyết khắc phục
tính chất áp đặt, bao biện làm thay học sinh.
* Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL theo phương hướng tăng cường
vận dụng thiết bị và phương tiện dạy học theo các môn học.
4. Một số phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
* Phương pháp thảo luận:
Thảo luận là một dạng hoạt động mà trong đó các thành viên đều giải quyết một
vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết cung. Thảo luận giúp học sinh
kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Tùy

từng hoạt động cụ thể, có thể tổ chức cho học sinh thực hiện thảo luận theo nhóm lớn
hoặc nhóm nhỏ.
* Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai được sử dụng nhiều để đạt mục tiêu thay đổi thái độ của
học sinh đối với một vấn đề hay đối tượng nào đó. Phương pháp đóng vai cũng rất có
tác dụng trong việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử của học sinh. Đóng vai là
phương pháp giúp học sinh thực hành những cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những
tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.
Đóng vai thường không có kịch bản cho trước mà học sinh tự xây dựng trong quá
trình hoạt động.
* Phương pháp giải quyết vấn đề
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 9


Phương pháp giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực
của học sinh. Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng
chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà
còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
* Phương pháp giao nhiệm vụ
Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm các phương pháp giáo dục.
Giao nhiệm vụ là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện thực
hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để học sinh thể hiện khả
năng của mình là dịp để các em được rèn luyện nhằm tích lũy kinh nghiệm cho bản
thân.
* Phương pháp trò chơi
Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhưng cốt lõi của nó là các
dạng trò chơi. Hoạt động trò chơi có nguồn gốc từ xã hội. Nó phản ánh các loại hình
hoạt động lao động khác nhau của xã hội và làm thay đổi mục đích của chúng.

Phương pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐGDNGLL như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn
luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận. Phương pháp trò chơi
có những thuận lợi như: Phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh;
giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh
vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho học sinh tác phong nhanh
nhẹn... Vì vậy tổ chức cho học sinh vui chơi là một loại hình HĐGDNGLL phổ biến
và có ý nghĩa tích cực.
* Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để
cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển
hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có được những
nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn
lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.
* Phương pháp diễn đàn
Diễn đàn là một trong những phương pháp tổ chức HĐGDNGLL mang lại hiệu
quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan
niệm của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện
vọng của các em; đồng thời đây cũng là dịp để các em học lắng nghe ý kiến, học tập
lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý
kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác.
* Phương pháp tổ chức câu lạc bộ
Tổ chức câu lạc bộ là một phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT.
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường, học sinh luôn có nhu cầu được thể
hiện, được khẳng định và phát huy những năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh
vực nào đó theo những xu hướng phát triển nhân cách đã được hình thành. Nó có tác
dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách của học sinh. Vì vậy, việc tăng cường
Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 10



tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động CLB là một phương hướng quan trọng để
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.
* Phương pháp tổ chức thi và hội thi
Hội thi là một trong những hình thức tổ chức các HĐGDNGLL hấp dẫn, lôi cuốn,
đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng phát triển giá
trị cho học sinh. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể
luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn. Chính vì vậy, tổ
chức hội thi hoặc hoạt động thi là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường,
cuả giáo viên trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh.
5. Quy trình thiết kế một HĐGDNGLL theo định hướng đổi mới phương
pháp ở trường THPT
Gồm các bước sau:
- Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động.
- Xác định mục tiêu của hoạt động.
- Xác định nội dung và hình thức hoạt động.
- Tiến hành hoạt động
- Kết thúc hoạt động
- Đánh giá kết quả hoạt động

Bài thu hoạch BDTX năm học 2013-2014

Page 11



×