Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

VŨ XUÂN ĐẠT

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHAN KIM CHIẾN


NAM ĐỊNH – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

VŨ XUÂN ĐẠT

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHAN KIM CHIẾN


NAM ĐỊNH – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công
bố trước đây.
Nam Định, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Đạt


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phan Kim Chiến
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy đã hướng dẫn và có ý kiến chỉ dẫn quý
báu trong quá trình em làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn đến các thày, cô
giáo đã cho nhiều ý kiến đóng góp quý báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Lương Thế Vinh đã

tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
đã động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nam Định, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Đạt


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DAĐT
ĐTPT
KT - XH
XDCB
NSNN
THCS
UBND
HĐND

Dự án đầu tư
Đầu tư phát triển
Kinh tế xã hội
Xây dựng cơ bản
Ngân sách nhà nước
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế theo giá so sánh 2010...Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế theo giá hiện hành................Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đến năm 2013. Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu thương mại, dịch vụ...Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Thu chi ngân sách huyện Trực Ninh 2010 - 2014...........Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Đầu tư toàn xã hội huyện Trực Ninh 2010 - 2014..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các năm 2010 - 2014 trên địa bàn
huyện Trực Ninh.................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB phân theo mục tiêu đầu tư... .Error: Reference
source not found

SƠ ĐỒ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là nhân tố giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội, là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để
chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, nhưng thực tế việc quản lý sử dụng vốn ngân sách

cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất, thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu
quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này nhà nước đã ban hành các
văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản
lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn,
sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng
dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn đầu tư XDCB kém hiệu quả.
Trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, quận, huyện là đơn vị hành
chính nhà nước có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.Về mặt không gian hành
chính nhà nước, trên địa bàn cấp quận, huyện nói chung và đặc biệt là các quận,
huyện đang trong quá trình đô thị hóa thì nhu cầu đầu tư XDCB là rất lớn, nhất là
đầu tư XDCB cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công
trình công cộng xã hội không có khả nămg thu hồi vốn…..Do đó, đòi hỏi phải có
những nguồn lực để đầu tư, nhất là nguồn lực về vốn. Trong đó, nguồn vốn NSNN
cho đầu tư trên địa bàn cấp quận có vai trò quan trọng. Để có nguồn vốn cho đáp
ứng nhu cầu đầu tư thì phải có những cơ chế, chính sách để tạo nguồn và theo đó
muốn sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư thì phải có cơ chế quản lý vốn
phù hợp. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay cơ chế quản lý vốn ngân sách cho đầu
tư XDCB còn nhiều hạn chế, bất cập, kém hiệu quả.
Vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có những đề tài nghiên cứu khoa học về nâng cao vai trò quản lý nhà nước
về đầu tư XDCB ở một số ngành, như Bưu chính Viễn thông ở Hà Nội của tác giả
Trần Thị Hằng;
Đổi mới quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ Ngân sách của Thành phố
Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Bình. Có đề tài nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Nhưng các đề tài chỉ thuần túy đi sâu nghiên cứu

1



về quản lý nhà nước, cơ chế quản lý đầu tư XDCB mà chưa nghiên cứu về cơ chế
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB dưới giác độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đề tài
mà học viên lựa chọn vẫn mang tính cấp thiết cả về thực tiễn và lý luận.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình và thực trạng quá trình quản lý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện để đánh giá những kết quả đã đạt được,
những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân hạn chế tồn tại, từ đó đưa ra phương
hướng và các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn cấp huyện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là: Nghiên cứu cơ chế quản lý vốn ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình quản lý NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định 5 năm (từ năm 2009-2014).
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài kết hợp giữa thu
thập thông tin, tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích để nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn:
Qua nghiên cứu học viên hy vọng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện cơ
chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện;
Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân tồn
tại trong cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB thời gian qua ở huyện.
Đưa ra những phương hướng và các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả nguồn
vốn từ NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư

XDCB trên địa bàn cấp huyện
Chương 2: Thực trạng về cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn NSNN

2


cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan về vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư XDCB là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn
thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của ĐTPT. Đây
chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư
XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH của nền kinh tế nói
chung và của các cơ sở SXKD nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra
tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực KT - XH, nhằm thu được lợi ích
với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi

phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất: Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài. Để tạo ra tài sản cố
định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy và mua sắm
các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại… đầu tư XDCB cần một lượng
vốn lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
Thứ hai: Đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài với nhiều biến động.

4


Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy
tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Quá trình đầu
tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng
được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng
hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu
cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt
động lại thay đổi liên tục và phân tán. Do vậy hoạt động đầu tư phải được thực hiện
thông qua các DAĐT.
Thứ ba: Sản phẩm của đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài. Các thành quả
của thành quả đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn
năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới. Đây là một
đặc điểm khác biệt của đầu tư XDCB so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất
lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong
quá trình thực hiện dự án.

Thứ tư: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định. Sản phẩm của đầu tư
XDCB là những tài sản cố định, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho
xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị
khác cùng tạo ra. Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Thứ năm: Hoạt động đầu tư XDCB liên quan đến nhiều ngành. Hoạt động đầu
tư XDCB rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không
những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi
tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm
của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung

5


dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật Đầu tư năm 2005: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp".
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở SXKD, dịch vụ
là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới
cho nền sản xuất xã hội.

Theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 07/11/2009 về việc sửa đổi, bổ sung thay
thế Điều lệ quản lý XDCB, khái niệm về vốn đầu tư XDCB như sau: “Vốn đầu tư
XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc
khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng; chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”.
Đây là khái niệm không đổi cho đến nay. Theo nghĩa chung nhất thì vốn đầu
tư XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư,
chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác
theo một dự án nhất định.
1.1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Cơ cấu của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt
động đầu tư XDCB, như :
* Vốn cho xây dựng và lắp đặt: gồm toàn bộ vốn cho hoạt động chuẩn bị xây
dựng và chuẩn bị mặt bằng; Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công
trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi…; Chi phí cho công tác lắp
đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng mục công trình; Chi phí để hoàn
thiện công trình.
* Vốn mua sắm máy móc thiết bị
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy
móc thiết bị được lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao gồm được
tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia

6


công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
* Vốn kiến thiết cơ bản khác: bao gồm các khoản chi phí như: Chi phí kiến
thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí cho tư vấn đầu tư, đền bù,
chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định…; Các chi phí kiến thiết
tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho mua sắm nguyên vật liệu, công cụ,

dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc chi phí cho đào tạo; Những chi
phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công
trình (do ảnh hưởng của thiên tai, nguyên nhân bất khả kháng).
1.1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Phân loại vốn đầu tư XDCB theo nguồn vốn, gồm có:
- Vốn từ NSNN: là vốn của NSNN được cân đối trong dự toán NSNN hàng
năm từ các nguồn thu trong nước để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư XDCB.
Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ
loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác;
- Nguồn hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương
trình 135); Chương trình đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số (Chương trình 134);
Chương trình 5 triệu ha rừng (Chương trình 661)...;
- Chương trình mục tiêu quốc gia: Hiện có 16 chương trình mục tiêu quốc gia
và hàng chục chương trình mục tiêu khác;
- Trái phiếu chính phủ: là nguồn vay vốn vay trong nước của nhân dân để đầu
tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế...;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn vốn,
vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng nguồn
vốn cho đầu tư XDCB có hiệu quả hơn.
1.1.3. Vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Khái niệm
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là vốn của NSNN được cân đối trong dự toán
NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước
ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính

7



quyền và các cơ quan Nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư XDCB.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát
thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của
Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
1.1.3.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách nhà nước
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của
NSNN còn có đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất: Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân
cấp về chi NSNN cho ĐTPT. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội
phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là HĐND tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai: Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là chủ
thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB và là
người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế
dự toán. Nhưng quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ
chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. Xuất phát từ đặc
điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ bị thất thoát.
Thứ ba: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn. Các công trình
được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh
hưởng sâu rộng đến sự phát triển KT - XH; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu KT - XH
của các vùng, địa phương hoặc ngành của nền kinh tế. Vì vậy, quản lý và cấp vốn
đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm
đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng, thất thoát vốn, đảm
bảo quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thể hiện liên tục đúng kế hoạch
và tiến độ đã được xác định.
Thứ tư: Khả năng thu hồi vốn thấp hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp. Mặc
dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN đều là những công trình có ý nghĩa quan

trọng đối với toàn bộ nền kinh tế nhưng khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các dự án này thường không hấp

8


dẫn các thành phần kinh tế khác.
Thứ năm: Được quản lý rất chặt chẽ. Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu
tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập
thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao
và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm
bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự án
nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
Từ những đặc điểm trên đây cho thấy: Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự
án không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
không đáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí
trong đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
1.1.3.3. Phạm vi sử dụng vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn của NSNN được cấp phát cho các DAĐT thuộc đối tượng sử dụng vốn
NSNN theo quy định của Luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Cụ thể vốn NSNN chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi NSNN cho ĐTPT;
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được
Thủ tướng chính phủ cho phép;
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các

khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư.
1.1.3.4. Phân loại vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước
Trong các khoản chi của NSNN có một phần dành ra để chi cho phát triển KT
- XH và chiếm phần lớn trong số đó là chi cho đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư từ
NSNN có thể phân loại như sau:
* Theo phân cấp quản lý NSNN:
- Vốn đầu tư của NSTW được hình thành từ các khoản thu của NSTW nhằm
đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Nguồn vốn này được giao cho

9


các bộ, ngành quản lý sử dụng;
- Vốn đầu tư của NSĐP được hình thành từ các khoản thu của NSĐP nhằm
đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn này
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý sử dụng. Hiện nay
NSĐP bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã).
* Theo mức độ kế hoạch hoá vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư XDCB tập trung: Nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch
với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng
bộ, ngành và từng tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa
phương được chủ động đầu tư;
- Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương trình 135,
chương trình kiên cố hoá kênh mương, dự án trồng rừng…
- Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất.

1.1.3.5. Vai trò của vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng đối với toàn xã
hội, đặc biệt đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các nước đang
phát triển.
- Làm tăng tổng cầu trong ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Dưới giác độ của đầu tư, vốn NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổng cầu của
nền kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dụng cho sản xuất và đời
sống để kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích của vốn NSNN cho
đầu tư XDCB là đầu tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng và phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn. Từ đó, khi đầu tư hoàn
thành sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ

10


tầng cho phát triển kinh tế.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho ngưới
lao động
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, với vai trò
chủ đạo, nó đã đường hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược đã
định của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại hợp lý
có hiệu quả các nguồn lức, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và phân
bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất không
ngừng phát triển cả về mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản xuất phát triển
đã tạo tiền đề vững chắc cho củng cố quan hệ sản xuất.

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng KT - XH và phát
triển kinh tế mũi nhọn, vốn NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển nhanh hệ
thống hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển lực lượng sản xuất…
Từ đó cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừng được tăng cường, làm
nên tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ
khoa học để phát triển đất nước
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so
sánh quốc gia, vốn NSNN cho đầu tư XDCB đã tạo điều kiện cho nền kinh tế tham
gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
thuật của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
- Phát triển nền kinh tế một cách bền vững
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt
đầu tư cho sự nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn
đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội được
duy trì và kiềm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị trường làm cho nền kinh

11


tế phát triển một cách bền vững.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Từ vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nước, vốn NSNN cho đầu tư XDCB đã
đường hướng, điều tiết đầu tư của toàn xã hội, tác động vào tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động đã cung cấp kịp thời thông
tin cho Nhà nước để điều chỉnh những tác động của mình. Thông qua điều chỉnh tác
động vĩ mô theo yêu cầu thường xuyên biến đổi của thực tiễn làm cho năng lực
quản lý của Nhà nước không ngừng được nâng cao.

1.2. Cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Quan niệm và đặc điểm của cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Quan niệm về cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản
Từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những
năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh
tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý.
Có thể hiểu cơ chế là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác động vào sự
vận hành của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất định. Về cơ bản, cơ
chế bao gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý
đối với hệ thống như: hình thức, phương pháp, công cụ... và những yếu tố tự phát
tác động theo quy luật vận hành khách quan của hệ thống.
Cơ chế quản lý: Nói đến quản lý là nói đến chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý. Để kiểm soát đối tượng do mình quản lý và hướng đối tượng quản lý theo
chủ đích của mình, các chủ thể phải có những ý tưởng để tiết chế đối tượng quản
lý thông qua các công cụ quản lý nhất định. Như vậy, cơ chế quản lý là phương
thức mà qua đó để chủ thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đã định.
Đối với chủ thể quản lý là Nhà nước, cơ chế quản lý do Nhà nước hoạch định
thông qua các quan hệ pháp lý, tổ chức theo luật định. Cơ chế quản lý của Nhà nước
là sản phẩm do bộ máy quản lý Nhà nước soạn thảo và được quy chế hóa theo quy
trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, sau đó được chính bộ máy sử dụng

12


để tác động vào đối tượng quản lý, đồng thời, nó được bộ máy hoàn thiện dần trong
quá trình cọ xát với thực tiễn quản lý. Tuy vậy hiệu quả của cơ chế đòi hỏi nó phải
phù hợp với những yêu cầu khách quan của điều kiện lịch sử cụ thể. Bởi vậy, cơ chế

quản lý nói chung và cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB nói riêng phải
luôn luôn được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu khách quan của thực tiễn.
Từ những luận giải trên ta có thể rút ra khái niệm cơ chế quản lý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB như sau: Cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB là phương
thức mà bộ máy của Nhà nước cấp tổ chức thực hiện quản lý, vận hành vốn NSNN
cho đầu tư XDCB thuộc thẩm quyền nhằm đạt được mục tiêu quản lý có hiệu quả
vốn NSNN cho đầu tư XDCB và phát triển KT - XH trên địa bàn.
1.2.1.2. Đặc điểm của cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB được quản lý theo một định chế thống nhất
chung của Nhà nước. Do đó, việc nghiên cứu cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB gắn với việc nghiên cứu cách thức tổ chức thực hiện của các chính quyền và
các cơ quan chuyên môn được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý vốn NSNN cho đầu
tư XDCB trên địa bàn.
- Cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB được đặt trong mối quan hệ
với cơ chế quản lý dự án đầu tư trên địa bàn. Trong các khâu quản lý NSNN đó,
quản lý sử dụng vốn cho các công trình dự án, từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự
án và hoàn thành dự án đưa vào sử dụng là hết sức quan trọng và có tính quyết định
tới hiệu quả sử dụng đồng vốn NSNN. Vì vậy mà khi nghiên cứu cơ chế quản lý
vốn ngân sách cho đầu tư XDCB phải nghiên cứu cả cơ chế quản lý dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn NSNN.
- Cơ chế quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB cũng là cơ chế vận dụng quy
luật khách quan, nhưng điều đặc trưng ở cơ chế này là gắn với đặc điểm của vốn
đầu tư XDCB. Đó là:
+ Vốn đầu tư được gắn liền với nguồn vốn NSNN được cấp thẩm quyền quyết
định đầu tư trong lĩnh vực XDCB của nền kinh tế. Ở đây vốn đầu tư được Nhà nước
cấp phát theo chương trình, dự án từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi

13



hoàn thành bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
+ Mỗi đồng vốn đầu tư đều có người chủ sở hữu đích thực của nó, chủ sở hữu
đồng vốn đầu tư là Nhà nước; vốn đầu tư được quản lý, điều hành sử dụng theo các
quy định của Luật NSNN, quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí
xây dựng dự án, công trình.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt; tức là nó có giá
trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Bản thân
vốn có chi phí cơ hội, tức là chi phí về vốn sử dụng vào dự án đầu tư đã chọn mà bỏ
qua dự án khác vào những thời điểm nhất định. Cho nên lợi ích tối thiểu mà người
chủ đầu tư phải thu được là chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư của vốn
NSNN có thể là hiệu quả về kinh tế, xã hội… hoặc mang lại lợi ích chung, lâu dài
cho một ngành, một tỉnh và cả nền kinh tế. Đây là một đặc điểm quan trọng trong
việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đồng vốn đầu tư có giá trị về mặt thời gian: Đây là đặc trưng vốn có của
vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường: ở các thời điểm khác nhau, thì giá trị của
đồng vốn cũng khác nhau. Do đó, trong đầu tư người ta phải quy đổi các khoản thu,
chi về cùng một mặt bằng thời giá (hoặc là hiện tại hoặc là tương lai) để so sánh,
đánh giá kết quả quá trình đầu tư.
Nghiên cứu đặc điểm khách quan của vốn đầu tư XDCB để có những quan
điểm đúng dắn khách quan khi xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ngân
sách cho đầu tư XDCB.
1.2.2. Cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý (Nhà nước) vào đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu
tư) trong điều kiện biến động của môi trường để điều chỉnh đối tượng quản lý nhằm
đạt được các mục tiêu nhất định trong sử dụng vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN.
- Chủ thể quản lý: Là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
của Nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định. Trong quản lý NSNN cho đầu tư

XDCB, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Bộ máy của chủ thể
quản lý bao gồm những tổ chức và cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn nhất định

14


có mối quan hệ trực thuộc theo chiều ngang và chiều dọc trong hệ thống quản lý.
Chủ thể quản lý ở đây bao gồm cả chủ thể quản lý vĩ mô và chủ thể quản lý vi mô
(từng dự án). Chủ thể quản lý vĩ mô bao gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước
theo từng phương diện hoạt động của dự án. Chủ thể quản lý vi mô bao gồm chủ
đầu tư, chủ dự án, các nhà thầu.
- Đối tượng quản lý: Là vốn đầu tư XDCB của Nhà nước (xét về mặt hiện vật),
là các cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới (xét về cấp quản lý).
Mục tiêu quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB là nhằm: Đảm bảo các chủ
đầu tư thực hiện đúng pháp luật về đầu tư và quản lý dự án XDCB bằng nguồn vốn
NSNN; Đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn,
chế độ quy định và có hiệu quả cao; Phát hiện, ngăn chặn để xử lý kịp thời các hoạt
động đầu tư không đúng quy hoạch, sai quy định; các việc làm, gây lãng phí, thất
thoát vốn và tài sản Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, xâm hại
lợi ích của cộng đồng và làm giảm hiệu quả của đầu tư; Đảm bảo cho kết quả của
hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN đem lại phù hợp với quy hoạch phát triển KT XH, quy hoạch xây dựng và đạt được hiệu quả KT - XH cao, góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT - XH của địa phương.
1.2.2.2. Nguyên tắc cơ chế quản lý vốn Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là lĩnh vực mang tính đa dạng và phức tạp, những đặc điểm của
nó có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải
có cách thức tổ chức quản lý vốn phù hợp. Chính vì vậy, cơ chế quản lý vốn NSNN
trong đầu tư XDCB cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý
vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và
được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.

Nguyên tắc 1: Đúng đối tượng.
Phân bổ vốn đầu tư XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thức
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc
kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an ninh… Từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Nguồn
vốn đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử dụng để thanh toán cho các dự án thuộc
đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN.

15


Nguyên tắc 2: Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các
tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt.
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án không
phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu
tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nguyên tắc 3: Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển KT - XH của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng ngành, từng địa phương, từng đơn vị cơ sở
và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB
của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý
NSNN và đảm bảo đúng tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương. Nguyên tắc này đòi hỏi chỉ được
cấp vốn cho những khối lượng đã được ghi trong kế hoạch đầu tư XDCB của Nhà
nước, không được sử dụng cho mục đích khác.
Nguyên tắc 4: Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
trong phạm vi giá dự toán được duyệt.

Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán
riêng. Mặt khác, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý vốn NSNN
là quản lý theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và
cấp phát vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán đã được duyệt và chỉ trong phạm
vi đã được duyệt. Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là
khối lượng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng,
có trong dự toán, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu bàn giao
theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Nguyên tắc 5: Giám đốc bằng đồng tiền.
Thực hiện công tác giám đốc trong quá trình quản lý và cấp phát vốn đầu tư có
tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc
đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công,
đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn đưa vào sản
xuất sử dụng. Giám đốc bằng đồng tiền thực hiện với mọi dự án và trong tất cả các

16


×