Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 126 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng Đại học kinh doanh và công nghệ hà
nội
------------

Nguyễn thanh mai

Kế toán hàng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác định
kết quản bán hàng nhập khẩu tại công ty cổ phần
vật t thiết bị phòng cháy chữa cháy hà nội
Chuyên ngành: kế toán
Mã số: 60.34.03.01

Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. Trần thị dự

Hà nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Các số liệu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa
học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Mai


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1


CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU,BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG NHẬP KHẨU TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................6
CHƯƠNG 2............................................................................................................39
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU,..................................39
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ PCCC HÀ NỘI.............................39
Trong quý IV:......................................................................................................105
CHƯƠNG 3..........................................................................................................106
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP.........................................106
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU,.................................107
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢBÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CP VẬT TƯ THIẾT BỊ PCCC HÀ NỘI........................................107
KẾT LUẬN..........................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................119


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................................................2
3.Các câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................4
6.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..........................................................................................4
7.Kết cấu luận văn.............................................................................................................5

CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU,BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG NHẬP KHẨU TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................6
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác................................................................17
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu trong doanh nghiệp
thương mại......................................................................................................................22
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu........................22
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán..................................................................................29
1.4.3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..............................33
1.4.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.................................................................36

CHƯƠNG 2............................................................................................................39
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU,..................................39
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ PCCC HÀ NỘI.............................39
2.1. Tông quan về Công ty CP Thiết bị phong cháy và chưa cháy Hà Nôi......................39
2.1.1. Quá trinh hinh thành và phát triên của Công ty CP Thiết bị phong cháy và
chưa cháy Hà Nôi........................................................................................................39
2.1.2. Tô chức bô máy quản lý tại Công ty CP Thiết bị Phong cháy và chưa cháy Hà
Nôi................................................................................................................................41
2.1.2. Tô chức bô máy kế toán tại Công ty CP vật tư thiết bị PCCC Hà Nôi...............44
2.1.3. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC Hà
Nôi................................................................................................................................48
2.2. Thưc trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nhập khẩu tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC Hà Nôi.................................................49
2.2.2. Chứng từ sư dụng...............................................................................................52
2.2.3. Tài khoản kế toán sư dụng.................................................................................61
2.2.4. Phương pháp kế toán..........................................................................................62
2.2.5. Sô kế toán...........................................................................................................63
2.3. Thưc trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty

CP Vật tư Thiết bị phong cháy chưa cháy Hà Nôi...........................................................69
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC
Hà Nôi..........................................................................................................................69
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán..................................................................................77
2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..............................................................83
2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng..................................................................................88
2.3.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................................................97
2.3.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ....................................................................104


Trong quý IV:......................................................................................................105
CHƯƠNG 3..........................................................................................................106
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP.........................................106
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU,.................................107
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢBÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CP VẬT TƯ THIẾT BỊ PCCC HÀ NỘI........................................107
3.1. Đánh giá thưc trạng kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nhập khẩu tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC Hà Nôi......................................107
3.1.1. Ưu điêm của kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nhập khẩu tại đơn vị..........................................................................................107
3.1.2. Nhưng tồn tại của kế toánhàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC Hà Nôi.............................................109
3.2. Định hướng phát triên Công ty và các yêu cầu trong hoàn thiện kế toán hàng hoá
nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng......................................................110
3.2.1. Định hướng phát triên của công ty dến năm 2020............................................110
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ hàng hoá nhập khẩu, bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC Hà Nôi............111
3.3. Môt số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP Vật tư Thiết bị PCCC Hà Nôi........................112
3.3.1. Về chứng từ......................................................................................................112

3.3.2. Về tài khoản.....................................................................................................114
3.3.3. Hoàn thiện trong hạch toán..............................................................................116
3.4. Điều kiện thưc hiện..................................................................................................116

KẾT LUẬN..........................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................119

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1

Trình tự hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp theo phương pháp KKTX
tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.........Error:
Reference source not found

Sơ đồ 1.2:

Trình tự hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu tại đơn vị ủy thác
nhập khẩu.............................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 1.3:

Trình tự hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu tại đơn vị nhận ủy
thác nhập khẩu.....................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP vật tư thiết bị PCCC Hà Nội.
..............................................................Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.2:


Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP vật tư thiết bị PCCC Hà Nội
..............................................................Error: Reference source not found


Sơ đồ 2.3:

Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
..............................................................Error: Reference source not found


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
19
10

Ký hiệu
PCCC
XNK
CP
GTGT
TNHH

BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SXKD

Diễn giải
Phòng cháy chữa cháy
Xuất nhập khẩu
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Sản xuất kinh doanh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ, mà biểu hiện cụ thể của nó là hoạt động trao đổi buôn bán giữa các nước với
nhau hay còn gọi là hoạt động thương mại quốc tế. Trong xu thế đó, Việt Nam đang
từng bước hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và quốc tế, và hoạt động
thương mại quốc tế đang trở thành sống còn đối với sự phát triển của đất nước cũng
như của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nói đến sự phát triển của thương mại
quốc tế Việt Nam không thể không kể đến vai trò của hoạt động nhập khẩu. Với
chính sách đa dạng hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại và đa phương hoá quan hệ
thị trường và đối tượng hợp tác của Nhà nước, đã tạo điều kiện cho hoạt động của

các công ty kinh doanh nhập khẩu trở nên đa dạng và ngày càng đạt được nhiều
thành tựu to lớn góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Trong hoạt động thương mại quốc tế thì hoạt động nhập khẩu hàng hoá và
bán hàng nhập khẩu là hoạt động chủ yếu, hàng hoá nhập khẩu có một vị thế hết sức
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhập khẩu hàng hoá có thể bổ sung những
hàng hoá trong nước không thể sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản
xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu trong nước, tạo ra nguồn hàng đầu vào cho
ngành, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng. Ngoài ra, nhập khẩu còn góp phần đưa
các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới vào trong nước, tăng cường cơ sở
vật chất, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
trong nước. Mặt khác, hàng hoá nhập khẩu tạo ra sự cạnh trạnh giữa hàng hoá nội địa
và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước
phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, hợp lý cơ cấu tổ chức để cạnh tranh được với các
nhà sản xuất nước ngoài.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở nước ta hiện nay đang được Đảng và Nhà
nước quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO và chính thức bước vào sân

1


chơi kinh tế thế giới. Việc gia nhập WTO đã tạo cơ hội tốt cho hoạt động nhập khẩu
hàng hoá của Vịêt Nam phát triển mạnh mẽ hơn. Để thúc đẩy những ngành công
nghiệp, sản xuất trong nước phát triển, chúng ta có thể nhập khẩu các dây chuyền,
công nghệ hiện đại để có thể làm tăng hiệu quả sản xuất. Đặc biệt là việc áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thiết bị phòng cháy và chữa cháy
nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất đáp ứng cho công cuộc phát triển vào
những ngành công nghệ mũi nhọn, giúp đất nước có thể hoàn thành các mục tiêu đề
ra trong từng thời kỳ.
Trong điều kiện hiện nay, để hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có

hiệu quả thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải coi trọng công tác kế toán, phải làm sao
cho kế toán thực sự hoạt động có hiệu quả, bởi kế toán là công cụ không thể thiếu
trong quản lý kinh tế nói chung và trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung.
Trên thực tế, việc tổ chức công tác kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu tại các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đã có những bước phát triển và dần hoàn thiện, đội
ngũ kế toán cũng đã chấp hành tốt các quy định của chế độ, tuân thủ các chuẩn mực
kế toán để thiết lập hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản và báo cáo kế toán nhập
khẩu. Tuy vậy, bên cạnh những điểm mạnh, công tác kế toán tại Công ty CP vật tư
thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội còn có những mặt hạn chế như: hạch toán sai
thời điểm phát sinh nghiệp vụ, hạch toán thiếu các nghiệp vụ, sử dụng tài khoản kế
toán không chính xác, vận dụng chưa đầy đủ chuẩn mực kế toán vào công tác hạch
toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu, những tồn tại
trong công tác kế toán nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu, với
mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác kế toán hoạt động nhập khẩu, học viên
đã chọn đề tài: “Kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà
Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán hàng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu;

2


Phân tích thực trạng công tác kế toán hàng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà
Nội; thông qua đó đánh giá những kết quả đạt được và phát hiện những mặt còn hạn
chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó trong công tác kế toán hàng hóa nhập

khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại công ty;
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nhập khẩu, bán hàng
và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy
chữa cháy Hà Nội.

3. Các câu hỏi nghiên cứu.
Để thực hiện tốt các vấn đề nghiên cứu của đề tài “Kế toán hàng hoá nhập khẩu,
bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng
cháy chữa cháy Hà Nội”, luận văn sẽ tập trung phân tích và giải quyết các câu hỏi sau:
 Kế toán hàng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác định bán hàng nhập khẩu
tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội được thực hiện như thế
nào? Có tuân thủ theo đúng quy định hiện hành hay không?
 Những giải pháp có thể giúp Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy chữa
cháy Hà Nội hoàn thiện hơn công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu là gì?

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: nghiên cứu kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy chữa
cháy Hà Nội.
 Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng kế toán hàng hoá nhập
khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư
thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội trong năm 2014 và định hướng giải pháp
đến năm 2020.

3



 Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu về mặt kế toán tài chính.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận chung cho mọi ngành
khoa học, được vận dụng trong tất cả các quá trình, các giai đoạn nghiên cứu.
Một số phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài luận
văn gồm có: các tài liệu kế toán của công ty như: báo cáo tài chính hàng năm, sổ kế
toán, chứng từ kế toán. Các tài liệu về hàng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nhập khẩu cũng như các tài liệu liên quan khác về kinh doanh thiết
bị phòng cháy chữa cháy. Tùy theo nguồn dữ liệu, tiến hành thu thập trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập vào các website,…
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả
tiến hành các bước xử lý dữ liệu như tập trung các số liệu liên quan trong 1 kỳ, chọn
lọc các dữ liệu chính và quan trọng, hiệu chỉnh, chú thích, phân loại và sắp xếp lại
các dữ liệu theo một hệ thống. Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích phổ biến
như: lập bảng tổng hợp số liệu, phân tích, hệ thống hóa, so sánh, suy luận, …. Trên
cơ sở đó diễn giải các kết quả phân tích và rút ra kết luận.

6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
 Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán hàng
hóa nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu.
 Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý của Công ty CP
vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội và các nhà quản lý khác có tính chất
tương đồng có thể vận dụng trong kế toán háng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu.
 Đối với bản thân: Việc nghiên cứu để tài không chỉ giúp tác giả nâng cao

kiến thức về kế toán nói chung và kế toán hàng hóa nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu nói riêng mà nghiên cứu còn giúp tác giả góp một

4


phần công sức nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kế toán hàng
hóa nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP
vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội nhằm từng bước cải thiện công tác kế
toán của công ty.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được trình bày
theo ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2:Thực trạng kế toán hàng hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội.
- Chương 3:Đánh giá thực trạng và các giải pháp hoàn thiện Kế toán hàng
hoá nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu tại Công ty CP
vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU,BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
NHẬP KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của hoạt động nhập khẩu
 Khái niệm
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Luật thương mại 2005).
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Đây là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hóa và dịch vụ được quốc gia
này mua của quốc gia khác, là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân
hay tổ chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu
sang nước khác, đầu tư kinh doanh… với mục tiêu lợi nhuận.
 Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
- Hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong
và ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và tình
hình thị trường nước ngoài.
- Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong
tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc gia có sự khác nhau.
- Hàng nhập khẩu thường đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu
người tiêu dùng.
- Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh
toán có ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình kinh doanh. Thời gian giao hàng và thanh
toán có khoảng cách khá xa.

6





Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động
trực tiếp đến sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu nhằm bổ sung những
hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng với
nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, tức là nhập khẩu những hàng hóa sản xuất
trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được thể
hiện qua những khía cạnh sau đây:
- Tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển
kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao mức sống của nhân dân, tức là nhập
khẩu góp phần thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu thúc đẩy tích cực đến xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho
xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài.
1.1.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu
Có 2 phương thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu là: phương thức kinh
doanh nhập khẩu trực tiếp và phương thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác.


Phương thức kinh doanh nhập khẩu trực tiếp: Hình thức này chỉ được

áp dụng cho các doanh nhiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được Bộ công thương cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các đơn vị nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền
tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường,

xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý nhập khẩu
của Nhà nước. Đơn vị tham gia hoạt động nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký
kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng.

7


 Phương thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác: Nhập khẩu uỷ thác là
phương thức kinh doanh mà trong đó các doanh nghiệp có đủ khả năng về tài chính
nhưng không có đầy đủ điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu trực tiếp nên phải
nhờ một doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác trong nước. Trong trường hợp này doanh
nghiệp nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ
qua một đơn vị nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu thay.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt
động nhập khẩu:
+ Bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác): Là bên có đủ điều kiện mua
hoặc bán hàng xuất - nhập khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác nhập khẩu: Là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết
hợp đồng với bên nước ngoài. Hợp đồng này được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ
thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước. Bên nhận uỷ thác sau khi
ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua, bán
ngoại thương.Theo phương thức này, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là người
sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người cung cấp dịch
vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
1.1.3.

Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh

doanh hàng hóa nhập khẩu
Phương thức thanh toán là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện hợp

đồng và nó cũng ảnh hưởng tới công tác kế toán. Dưới đây là bốn phương thức
thanh toán chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại thương:
- Phương thức chuyển tiền (Remttance)
- Phương thức ghi sổ (Open acount)
- Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
- Phương thức tín dụng chứng từ
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hóa, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nhập khẩu
1.2.1. Vai trò của kế toán nhập khẩu hàng hóa
Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là
một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh
nghiệp nói riêng. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở rộng quan hệ
đối ngoại hiện nay ở nước ta, kế toán trong lĩnh vực ngoại thương càng trở nên cần
8


thiết và có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có những phương án
tối ưu trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thông qua công tác kế
toán nhập khẩu, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhập khẩu giúp các doanh
nghiệp xác định được thị trường, mặt hàng hay lĩnh vực kinh doanh nào có hiệu
quả. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến động
mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đặt ra như: lợi nhuận, thị
trường hay uy tín kinh doanh trên thị trường,…
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hóa
Xuất phát từ nhiệm vụ chung của công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu và các đặc điểm riêng trong kinh doanh nhập khẩu, kế toán trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu,

kiểm tra việc đảm bảo an toàn hàng hóa nhập khẩu cả về số lượng và giá trị. Đây là
nhiệm vụ cơ bản quan trọng vì từ thông tin kế toán người lãnh đạo sẽ kiểm tra đánh
giá được quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, từ
đó có giải pháp hoàn thiện công tác kinh doanh hàng nhập khẩu đạt kết quả cao.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hóa, nghiệp vụ thanh toán
ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó tính toán một cách chính xác, trung thực các khoản thu nhập trong kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên; phản ánh chính xác
kịp thời tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và chất lượng;
đôn đốc thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn, đảm bảo kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
- Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi. Điều này đòi hỏi
kế toán phải xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng nhập khẩu theo từng khâu,
từng giai đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư, nguồn vốn đảm bảo an toàn cho hàng
nhập khẩu, từ đó bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh.

9


- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác lập kế
hoạch, theo dõi và thực hiện lập kế hoạch.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, sôi động và có tính
cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Các nhà quản lý thực hiện các thương vụ nhập
khẩu luôn đòi hỏi các thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về biến động của hàng
hóa, số lượng hàng hóa đã lưu chuyển, số còn tồn đọng và lợi nhuận của mỗi lô hàng
là bao nhiêu. Vì vậy hạch toán kế toán hàng nhập khẩu kịp thời, chính xác là một
trong những điều kiện quan trọng để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
có hiệu quả.

1.3. Kế toán hàng hóa nhập khẩu
1.3.1. Tính giá hàng hóa nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-“ Hàng tồn kho” ban hành trong
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác khi phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy theo chuẩn mực này thì trị giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác
định gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
quá trình nhập khẩu hàng hoá, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) giá trị của hàng
nhập khẩu..
Giá thực
tế(giá gốc)
hàng nhập
khẩu

=

Giá
mua
hàng
nhập
khẩu

Các khoản
thuế không
+ được hoàn lại
của hàng
nhập khẩu


-

Giảm giá
chiết khấu
thương mại
của hàng
nhập khẩu

+

Chi phí trực
tiếp phát
sinh liên
quan đến
hàng nhập
khẩu

Trong đó:
- Giá mua hàng nhập khẩu được xác định dựa trên hợp đồng ngoại thương,
giá ghi trên hoá đơn thương mại.

10


- Các khoản thuế không được hoàn lại của hàng nhập khẩu bao gồm: Thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu được
sử dụng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng theo phương pháp trực tiếp
hoặc sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp, chương trình dự án hoặc để sản xuất kinh
doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT). Các khoản thuế này được tính như sau:

Thuế NK = (Số lượng hàng NK * giá tính thuế hàng NK)* thuế suất thuế NK
- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
- Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt và thuế suất thông thường
Thuế TTĐB = (Giá tính thuế hàng NK + thuế NK phải nộp) * Thuế suất thuế TTĐB
Thuế
GTGT hàng = (Giá tính thuế hàng NK + thuế NK + thuế TTĐB) *
NK

Thuế suất
thuế GTGT

Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá nhỏ hơn giá ghi trong biểu thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế là giá ghi trong biểu thuế nhập khẩu. Ngược lại, nếu giá
ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá lớn hơn giá trong biểu thuế thì giá tính thuế là
giá ghi trên hoá đơn.
- Các khoản giảm giá, chiết khẩu thương mại: Là những khoản giảm giá mà
nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu được hưởng do mua hàng với số lượng lớn hoặc
do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách.
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình nhập khẩu bao gồm: Phí thanh
toán, phí chuyển ngân, phí mở L/C, Phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bãi, phí vận
chuyển, phí tiếp nhận, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu…
1.3.2.

Kế toán hàng hóa nhập khẩu trực tiếp theo quy định của chế độ kế toán

Việt Nam hiện hành
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có đủ bộ


11


chứng từ thanh toán sau:
- Hoá đơn thương mại.
- Vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air).
- 1 bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean
shipped on board ocean bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất.
-Chứng từ bảo hiểm.
- Bảng kê đóng gói bao bì.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư tín dụng,
bộ chứng từ thanh toán còn có:
- Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với tàu, biên bản hư
hỏng, tổn thất.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau:
- Biên lai thu thuế.
- Tờ khai hải quan.
- Phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh quá trình nhập khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng một số tài khoản
chủ yếu sau:
TK 151- Hàng hoá mua đang đi đường
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý quy định

- Bên nợ: Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có hàng về;
Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ); Phí tổn
kèm theo hàng mua ( ghi theo chứng từ nhận được)
- Bên có: Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập kho, hoặc
giao bán thẳng cho khách hàng mua; Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường

12


(phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ
TK 156- Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của: Hàng hoá tồn kho (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ); Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ
báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
- Bên Nợ: Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo
phương pháp kê khai thường xuyên); Chi phí thu mua hàng hoá (theo phương pháp
kê khai thường xuyên); Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận ( theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên Có: Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa; Trị giá vốn hàng hoá xuất trả
lại người bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá vốn hàng hoá thiếu
hụt coi như xuất (theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá vốn của hàng
hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ.
TK 611- Mua hàng. Tiểu khoản 6112- Mua hàng hoá
TK 6112 được sử dụng để hạch toán biến động hàng hoá kỳ báo cáo trong trường
hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng hoá tồn kho.
- Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ; Trị
giá vốn hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển

- Bên Có: Trị giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ; Giảm giá hàng hoá mua và chiết
khấu thương mại được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng mua và chiết khấu
thương mại được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng hoá xuất bán và xuất khác
trong kỳ (ghi theo ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK 331- Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán
- Bên Nợ: Các khoản ứng trước cho người bán, số nợ phải trả cho người bán
đã trả; Số nợ giảm do trả lại hàng cho người bán; Số nợ được giảm do người bán
chấp nhận giảm giá, chiết khấu; Xử lý nợ không có chủ; Chênh lệch do điều chỉnh

13


giá ngoại tệ
- Bên Có: Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng; Trị giá hàng nhận của
người bán khi có tiền ứng trước; Người bán trả lại tiền cho doanh nghiệp. Chênh
lệch điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
- Số dư Có: Số tiền phải trả nhà cung cấp
này
số144
dư Nợ chiTK
tiết331
trong cácTKtrường
Ứng
trước
TK 311 Tài khoản
TK 111,
112có thể cóTK
151 hợp:TK

1561
tiền hàng đến cuối kỳ hàng chưa nhận hoặc số tiền trả thừa cho người bán hoặc
Vay mua

Ký quỹ

ngoại tệ

mở L/C

Hàng đang đi

người bán chấp nhận chiết khấu sau khi doanh nghiệp Hàng
đã trảđiđủ tiền.
đường về

kho liên quan
Ngoài ra trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp còn sử dụng
một sốnhập
tài khoản
đường
trong kỳ

- TK 111- Tiền mặt tại quỹ

T/t cho nhà cung cấp

- TK 112- Tiền gửi ngân hàng

- TK 144- Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn


Hàng NK kiểm nhận
nhập kho trong kỳ

TKđộng
515 tài chính
- TK 515- Doanh thu hoạt
TK 1381

- TK 635- Chi phí hoạt động tài
Lãichính
về c/l
635bán
- TK 632- Giá vốnTK
hàng

TGHĐ
Giá trị
Lỗ về
c/l đầu vào
CK
t/t khấu trừ hàng thiếu
- TK 133- Thuế
GTGT
được
TGHĐ

- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
151, 156

- TK 3333: Thuế nhậpTK
khẩu

- TK 007- Ngoại tệ các loại
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán.

CK TM
Giảm giá
TK 3333

Hàng NK chuyển đi

TK 157

tiêu thụ
TK 632
Hàng NK
tiêu thụ ngay

Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp phụ thuộc vào phương pháp hạch
TK 133

TK 1562

Nộp nghiệp.
thuế NKKế toán cóThuế
toán hàng tồn kho của doanh
thể áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳNK

 Doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 33312
thuếtính
VAT
Thuếphương
GTGT hàng
o Với doanh Nộp
nghiệp
thuế theo
phápNK
khấu trừ
hàng NK
Đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu
trình
Thuế trừ,
GTGT
đầutừ hạch toán được thể
hiện qua sơ đồ sau:
vào được khấu
Chi phí thu mua phát sinh

14

trừ
Chi phí thu mua



¦

Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp theo phương pháp KKTX tại
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

o Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nếu doanh nghiệp tình thuế theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT hàng
nhập khẩu được tính vào giá hàng nhập khẩu, và số thuế GTGT của những chi phí phát
sinh được tính vào chi phí thu mua. Vì vậy, nội dung hạch toán chỉ khác ở chỗ:

15


+ Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng bút toán
Nợ TK 151, 156 (1561)
Có TK 333 (33312)
Thay cho bút toán
Nợ TK 133 (13312)
Có TK 333 (33312)
+ Phản ánh số thuế GTGT của những chi phí phát sinh bằng bút toán
Nợ TK 156 (1562)
Có TK 111,112
Thay cho bút toán
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133 (13311)
Có TK 111, 112
 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
o Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán

Nợ TK 611
Có TK 151, 156, 157
- Ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144
Có TK 112
- Hàng về tới cảng, làm thủ tục hải quan, nhập kho

- Phản ánhthuế

Nợ TK 611
Có TK 331
Có TK 33331
Nợ TK 13312
Có TK 33312

- Khi nộp thuế
Nợ TK 33331
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
- Khi thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nợ TK 331

16

GTGT hàng NK


Có TK 144
Có TK 112
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán

Nợ TK 151, 155, 157
Có TK 611
- Cuối kỳ xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 611
o Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Số thuế GTGT hàng nhập khẩu và số thuế GTGT của những chi phí thu mua
được hạch toán vào TK 611. Cụ thể:
+ Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng bút toán:
Nợ TK 611
Có TK 333 (33312)
Thay cho bút toán
Nợ TK 133 (13312)
Có TK 333 (33312)
+ Phản ánh số thuế GTGT của những chi phí thu mua bằng bút toán:
Nợ TK 611
Có TK 111, 112
Thay cho bút toán
Nợ TK 611
Nợ TK 133 (13311)
Có TK 111, 112
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
1.3.3.1. Những vấn đề chung về nhập khẩu ủy thác.
Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, các bên đối tác trong giao
dịch phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Hợp đồng uỷ thác NK được ký kết giữa bên giao nhập khẩu uỷ thác và bên
nhận nhập khẩu uỷ thác, trong đó quy định các điều khoản có liên quan đến nghĩa
vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh
doanh trong nước.
17



- Hợp đồng mua- bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận nhập khẩu uỷ
thác và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản quy định về nhập khẩu hàng hoá. Hợp
đồng này chịu sư điều chỉnh của luật kinh doanh quốc tế và luật của nước xuất khẩu.
- Bên giao uỷ thác có trách nhiệm :
+ Căn cứ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác
nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng
hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập khẩu báo hàng đã về đến cảng.
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỉ lệ phần trăm hoa
hồng đã quy định trong điều khoản HĐ cùng các chi phí khác (nếu có)
- Bên nhận NK uỷ thác có trách nhiệm:
+ Đứng ra kí kết hợp đồng mua- bán ngoai thương.
+ Nhận tiền của bên giao Nk để thanh toán với người xuất khẩu hàng hoá và
nộp các khoản thuế liên quan đến NK.
+ Đứng ra NK hàng hoá, thanh toán và than gia các khiếu nại, tranh chấp xảy ra.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản HĐ quy định người nhận uỷ thác
NK phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế NK hàng hoá, thuế GTGT hay tiêu
thụ đặc điểm của hàng hoá NK theo từng lần NK với cơ quan hải quan.
+ Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm quy định trong điều khoản HĐ
uỷ thác. Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác NK giao quyền Nk hàng hoá cho bên
nhận uỷ thác trên cơ sở HĐ uỷ thác NK hàng hoá. Bên nhận uỷ thác NK thực hiện
dịch vụ nhận uỷ thác Nk hàng hoá, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế
của hàng NK và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng NK như Hợp đồng ủy
thác NK. HĐ uỷ thác nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài, hoá đơn thương mại
do người bán (nước ngoài ) xuất, tờ khai hải quan hàng NK cho chủ hàng, bên nhận
uỷ thác NK phải lập hoá đơn GTGT. Ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ

thác, trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua
(theo hoá đơn thương mại), số thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của
hàng NK ( theo thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính

18


×