Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp Chi nhánh tỉnh Vieng Chan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.92 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

Holy PHANTHAVONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP - CHI NHÁNH TỈNH VIENG CHAN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Ngêi híng dÉn khoa häc: GS. TS NGUYỄN THÀNH ĐỘ

Hà Nội, Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

Holy PHANTHAVONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP - CHI NHÁNH TỈNH VIENG CHAN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Ngêi híng dÉn khoa häc: GS. TS NGUYỄN THÀNH ĐỘ

Hà Nội, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông
tin, số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và được tổng hợp từ các nguồn
đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không sao chép
dưới bất kỳ hình thức nào.

Học viên

Holy PHANTHAVONG


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, các Thầy, Cô giáo giảng viên khoa Quản trị kinh doanh, đã
truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi về mặt chuyên môn trong thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thành Độ –
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Holy PHANTHAVONG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào
DN

DPRR
HĐTD
NH
NHTM
NHNNo Lào
NHTW
SXKD
TSĐB

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Doanh nghiệp
Dự phịng rủi ro
Hoạt động tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp Lào
Ngân hàng trung ương
Sản xuất kinh doanh
Tài sản đảm bảo



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng:
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................3

Danh mục biểu đồ
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................3


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng.
Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu
kinh tế - xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay
đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và
do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và
phát triển bền vững của ngân hàng. Hiện nay, Khi nền kinh tế thị trường phát triển
thì vai trị của tín dụng trở nên vơ cùng quan trọng sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng như toàn thế giới. Ngày càng có loại hình tín dụng khác nhau nhưng tín dụng
ngân hang ln có ảnh hưởng lớn và là loại hình tín dụng phổ biến của cuốc gia.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại vốn là một hoạt động quan trọng trong
nền kinh tế. Hoạt động của HNTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: Huy
động vốn; Thanh tốn; Tín dụng; Bảo lãnh; Thành tốn quốc tế;... và mỗi hoạt động
đều có vai trị khác nhau trong tổng thể hoạt động chung của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vài trị hết sức
quan trọng trong tồn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan trọng của hoạt động tín

dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của NHTM, bên cảnh đó nhờ hoạt động này mà NHTM có thể bán chéo
sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động bảo lãnh, thanh toán quốc
tế, chuyển tiền, … Quan trọng hơn và đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt
động này, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trị vốn có của nó
hay khơng thì phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này
khơng những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho
NHTM mất đi tính thành khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm gây ra những tổn
thất thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.
Thực hiện quản trị tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiểu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày nay


2

mà cịn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thong qua sự tác động
của cung – cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ … giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà
nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Ở CHDCND Lào, tín dụng
ngân hàng là tín dụng phát triển nhất và giữ vai trò quan trọng nhất điều tiết vốn cho
nền kinh tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự
nghiệp và cơng nghiệp hóa, hiện đại hố và hơi nhập kinh tế của nước. Để đáp ứng
u cầu đó thì các ngân hàng phải khơng ngừng đổi mới mọi mặt trong đó việc giải
pháp nâng cao hiểu quả tín dụng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của tất cả
các ngân hàng. Hiệu quả tín dụng có ý nghĩa sống cịn đối với hoạt động của từng
ngân hàng.
Ngân hàng nơng nghiệp Lào nói chung, nói riêng là NHNo chi nhánh tỉnh
Vieng Chan trong những năm gần đây đã thực hiện định hướng chiến lược phát
triển và khơng ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của các
thành phần kinh tế trên toàn quốc.

Với kỳ vọng trong thời gian tới làm thể nào để nâng cao hiệu quả tín dụng
ngày càng mạnh mẽ, góp phần nhiều hơn nữa trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước nói chung, của tỉnh Vieng Chan nói riêng. Tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp - Chi nhánh tỉnh
Vieng Chan” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
thương mại
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp chi nhánh tỉnh Vieng Chan
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp chi nhánh tỉnh Vieng Chan.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: tín dụng và hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là :
+ Về không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp - chi nhánh tỉnh
Vieng Chan
+ Về thời gian: khảo sát hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp chi
nhánh tỉnh Vieng Chan chủ yếu trong 5 năm từ năm 2009 đến 2013 và các giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng cho đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp trực
tiếp để thu thập các số liệu từ các báo cáo hàng năm của ngân hàng và từ các nguồn
khác phục vụ nghiên cứu các nội dung luận văn.
- Phương pháp xử lý số liệu, tình hình: tác giả sử dụng các phương pháp

phân tích- tổng hợp, thống kê và so sánh, khái quát hoá, kết hợp với việc mịnh hoạ
bằng sơ đồ, để đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của chi nhánh trong 5 năm.
5. Kết cấu của luân văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận cũng như tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu về hiệu quả tín dụng ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Tín dụng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 3. Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp - chi nhánh
tỉnh Vieng Chan – Lào.
Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp - chi nhánh tỉnh Vieng Chan – Lào.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về hiệu quả tín dụng tại ngân hàng
thương mại
1.1.1. Các cơng trình đã nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ của mình tơi đã tìm hiểu
một số luận văn thạc sỹ có cùng hướng nghiên cứu với đề tài luận văn của tơi đó là:
a) Vũ Hải Anh “Nghiên cứu thống kê hoạt động huy động vốn của chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội Giai đoạn 20052009”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, năm 2010
b) Nguyễn Hồng Anh "Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu tại Hà Nội", Luận
văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012
c) Nguyễn Thị Thu Hà “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn đối với khách

hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2010
d) Nguyễn Thu Hương “Mở rộng huy động vốn dân cư tại ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế - năm 2010
e) Phanthavong Manivong “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng NNo Lào – Chi nhánh tỉnh Xiêng Khoảng”, Luận
văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012
f) Giang Thị Xuân Thu “Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1”, Luận văn
thạc sỹ - Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2013


5

g) Đỗ Mai Lan Phương “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì”, Luận văn thạc sỹ - Học viện
ngân hàng, năm 2012

1.1.2. Đánh giá các cơng trình đã nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương
mại là đề tài được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Về cơ bản các cơng trình, đề tài
nghiên cứu này đã giải quyết được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn như:
− Hệ thống các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại, hoạt động tín
dụng, hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại;
− Các luận văn cũng trình bày được cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại;
− Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng (ở tầm vĩ mô cũng như ở một số
NH cụ thể) và tác động chung tới hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả tín
dụng, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn của NH.
− Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, hiệu quả tín dụng tại các ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng cụ thể. Đồng thời cũng đưa ra được những đánh giá

nhận xét về những mặt đã làm được và những tồn tại hạn chế trong cơng tác
tín dụng tại các cơ sở khảo sát và các nghiên cứu.
− Tại các cơng trình nghiên cứu này cũng đã đề cập đến nhiều biện pháp giúp
tăng cường và nâng cao hiệu quả tín dụng hoặc hồn thiện các mặt hoạt động
cơ bản của NH thương mại.
Nhiều vấn đề qua thảo luận đã từng bước được làm sáng tỏ, nhiều đề xuất cũng
được tiếp tục nghiên cứu và đưa vào áp dụng. Tuy vậy, cùng với thời gian và sự
biến động của hoàn cảnh kinh tế - xã hội. Việc tiếp tục nghiên cứu hồn thiện chung
là một tất yếu. Điều đó cũng không loại trừ việc thường xuyên nghiên cứu các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.


6

1.2. Các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và dự định nghiên cứu đề
tài
1.2.1. Các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Tỉnh Vieng Chan là một tỉnh nằm ở miền trung của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, tỉnh Vieng Chan có vị trí chiến lược rất quan trọng, là tỉnh đang được
chú trọng đầu tư phát triển tại Lào. Hiện nay, Vieng Chan được đầu tư, phát triển
kinh tế trên nhiều lĩnh vực như xây dựng, cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ,.... Do
đó, hoạt động của các ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Lào nói chung và tỉnh
Vieng Chan nói riêng là hết sức cần thiết trong việc tạo lập kênh dẫn vốn, cung cấp
các dịch vụ ngân hàng phục vụ cho sự phát triển của tỉnh Vieng Chan.
Ngân hàng Nông nghiệp Lào là ngân hàng quốc doanh được thành lập từ
năm 1993, với mục tiêu cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên tồn lãnh thổ Lào, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế của Lào. Ngân hàng Nông nghiệp Lào được nhà
nước Lào chú trọng đầu tư và ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng
hóa các dịch vụ cung cấp. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp Lào là một ngân hàng
thương mại có uy tín và vị thế lớn tại Lào.

Sự phát triển nhanh của tỉnh Vieng Chan đã thu hút nhiều ngành nghề vào
hoạt động trên địa bàn trong đó là có ngân hàng nước ngồi là ngân hàng có tiềm ẩn
đe dọa đối với ngân hàng nơng nghiệp Chỉ nhánh tỉnh Vieng Chan. Vì ngân hàng
nước ngồi là ngân hàng có vốn lớn hơn, có cơng nghệ hiện đại hơn, có kinh
nghiệm nhiều hơn, có nguồn nhân lực tốt và có thể làm việc khoa học hơn.
Chính vì vậy, tác giả cho rằng phải đánh giá lại hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp Lào nói chung và nói riêng là các Chi nhánh của nó. Câu hỏi cần được
làm rõ là Ngân hàng Nơng nghiệp Lào đã có gì trong tay để cạnh tranh với các NH
khác; xem xét lại xem Ngân hàng Nông nghiệp cịn thiếu các điều kiện gì, phải đầu
tư những gì để thể đem lại hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh nói riêng và
NHNo Lào nói chung. Cũng cần nghiên cứu xem Ngân hàng Nông nghiệp Lào
cần phát triển những gì để đạt được các tiêu chuẩn cần thiết trước khi CHDCND
Lào nhập WTO.


7

Nâng cao hiệu quả tín dụng là mục tiêu đặt ra cho mọi NH trên thị trường,
làm thể nào sẽ tăng hiệu quả là điều rất khó khăn của các NH. Những vấn đề tiếp
tục nghiên cứu về hiệu quả tín dụng trong NH có nhiều vấn đề tùy theo khả năng
hoạt động của từng NH. Đây là những vấn đề của các NH cần nghiên cứu để nâng
cao hiệu quả tín dụng trong thời gian tới.

1.2.2. Nội dung và câu hỏi nghiên cứu của luận văn
1.2.2.1. Nội dung nghiên cứu
Hiện nay, chưa có một đề tài nghiên cứu nào về hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng Nơng nghiệp Chi nhánh tỉnh Vieng Chan. Vì vậy, đề tài luận văn của học viên
không trùng lặp với các luận văn, công trình đã cơng bố. Từ đó tơi xác định, nội
dung chính của luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau đây:
-


Kế thừa kết quả đã nghiên cứu, luận văn đã chọn lọc và hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng

-

Ngân hàng Nơng nghiệp, các hoạt động cơ bản của ngân hàng nông nghiệp

-

Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tỉnh Vieng Chan và hiệu quả
tín dụng tại Chi nhánh.

-

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
tỉnh Vieng Chan.

1.2.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
-

Hoạt động tín dụng và vai trị hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại?

-

Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại được đánh giá dựa trên các tiêu
chí gì?

-


Thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp Chi nhánh tỉnh Vieng Chan hiện nay như thế nào?. Làm thể nào
để nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh nói riêng nói chung là Ngân
hàng Nơng Nghiệp Lào?

-

Giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh tỉnh
Vieng Chan?

-

Các cơ quan cấp trên cần làm gì để giúp Ngân hàng Nơng nghiệp Lào nói
chung, nói riêng là Chi nhánh tỉnh Vieng Chan nâng cao hiệu quả tín dụng?


8

Chương 2
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ
vai trò là người đi vay và vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián
tiếp mà người tiết kiệm, thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu
tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ đó ta có khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc

có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM.

2.1.2. Phân loại tín dụng NHTM
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu
+ Phân loại theo thời gian:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Loại tín dụng
này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm
Tín dụng trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các tài sản cố định như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng hoặc để xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu đường, sân bay,
bến cảng vv..


9

+ Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng:
Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận có hồn trả cả gốc và lãi. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho các khách hàng tương ứng
với giá trị của các loại giấy tờ có giá như: Thương phiếu, trái phiếu trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng để sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn.
Cho thuê: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời

hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương
hủy bỏ hợp đồng.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền được trả thay và phí bảo lãnh.
+ Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay
Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại hình tín dụng
khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng hoặc bên thứ ba
mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà khi cho vay địi
hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng hoặc
bên thứ ba.
+ Phân loại theo loại tiền cho vay
Tín dụng bằng nội tệ: là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính bằng
đồng tiền nước sở tại.
Tín dụng bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà đồng tiền nhận nợ được tính
bằng ngoại tệ.


10

+ Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, căn
cứ để phân loại rủi ro. Cách phân loại này giúp các ngân hàng thường xuyên đánh
giá lại tính an tồn của các khoản tín dụng, trích lập dự phịng rủi ro kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: là khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: là khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm trả tiền lãi, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
rủi ro như thiên tai vv….

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách
hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn vv…
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp
nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng trốn tránh trách nhiệm trả nợ vv…
+ Phân loại vào chủ thể trong hoạt động tín dụng
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bn): Gọi là bán bn vì những
doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình ( tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác.
+ Phân loại khác
-

Phân loại tín dụng theo ngành nghề kinh tế: tín dụng cơng nghiệp, tín dụng
nơng nghiệp vv…

-

Phân loại tín dụng theo đối tượng tín dụng: tín dụng cho tài sản lưu động, tín
dụng cho tài sản cố định

-

Phân loại tín dụng theo mục đích cấp tín dụng: tín dụng sản xuất, tín dụng
tiêu dùng.


11


2.1.3. Vai trị của tín dụng NHTM
2.1.3.1. Vai trị đối với Ngân hàng
Thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội để cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng, từ đó tạo điều kiện tăng thu dịch vụ và thu hút được thêm
nhiều khách hàng, tạo uy tín của ngân hàng do sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ.
Tín dụng đóng vai trị thúc đẩy sự phát triển lâu dài của ngân hàng bởi vì nó
cho phép ngân hàng có những khách hàng truyền thống. Và do đó, tín dụng sẽ làm
tăng lợi nhuận của các NHTM, tăng thu nhập và ổn định việc làm cho người lao
động trong Ngân hàng.

2.1.3.2. Vai trò đối với Doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong thị trường đầy biến động như hiện nay, các
doanh nghiệp luôn phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải huy
động một lượng vốn khá lớn. Lượng vốn đó có thể được huy động từ: cán bộ trong
doanh nghiệp, từ thị trường chứng khoán và một phương thức huy động vốn quan
trọng mà các doanh nghiệp hay sử dụng là vay vốn của các NHTM. Với phương
thức này, doanh nghiệp sẽ huy động được vốn với kỳ hạn đa dạng (ngắn/trung/dài
hạn tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của doanh nghiệp), thủ tục đơn giản hơn
(so với huy động trên thị trường chứng khoán) và sự kiểm soát trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ không gia tăng nhiều (so với huy động từ cán bộ doanh
nghiệp hay từ thị trường chứng khoán).

2.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhât, hoạt động tín dụng góp phần ổn định nền kinh tế (q trình sản xuất
kinh doanh của các cá thể, cá nhân thường xuyên hơn), tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng
suôn sẻ, các tổ chức, cá nhân, ln phải đương đầu với những khó khăn để tồn tại
và phát triển. Một trong những khó khăn mà đa số họ gặp phải trong bối cảnh cạnh
tranh hiện nay là sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Bên cạnh việc vay mượn ở



12

người thân, bạn bè... thì việc các tổ chức, cá nhân đi vay ở các ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu về vốn là rất thường xuyên.
Thứ hai, hoạt động tín dụng có vai trị tích tụ và tập trung vốn (góp phần làm
giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu
thông và khắc phục lạm phát tiền tệ)
Mỗi người, với một khoản tiền nhỏ thì rất khó có thể đầu tư, kinh doanh hay
mua những vật có giá trị lớn. Nhưng nếu nhiều người góp lại thì nó sẽ trở thành một
khoản tiền lớn. Tuy nhiên việc tập trung các lượng vốn nhỏ này lại rất khó khăn đối
với chỉ một người hay một nhóm người mà họ khơng được mọi người trong xã hội
biết đến. Trong khi đó lại có rất nhiều người cần một lượng tiền lớn, nhiều cơng
trình, dự án cần vốn lớn để đầu tư... Để kết nối những trường hợp trên lại, chúng ta
phải nhờ đến các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là các ngân hàng. Cũng thông qua
hoạt động cho vay của ngân hàng, số tiền nhàn rỗi trong dân cư sẽ giảm xuống vì họ
có một nơi để đầu tư kiếm lời thay vì cất giữ ở nhà, do đó lượng tiền mặt trong lưu
thông sẽ giảm, khắc phục lạm phát tiền tệ.
Thứ ba, hoạt động tín dụng là cơng cụ điều tiết vĩ mô thông qua việc phân bổ
lại các nguồn lực, qua đó góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Lào là nước đang phát triển. Sự
phát triển về kinh tế, kỹ thuật chậm. Để hội nhập, cần phải tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ. Muốn vậy Nhà nước phải phân bổ các nguồn lực cho hợp lý giữa các
ngành. Một trong những cách để phân bổ nguồn lực hợp lý là thơng qua hoạt động
tín dụng. Khi Nhà nước muốn mở rộng hay phát triển một ngành, lĩnh vực, Nhà
nước sẽ có những khuyến khích trong chính sách tín dụng như có những ưu đãi về
lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo trong việc vay vốn... để cá nhân, doanh nghiệp

chú ý đến và thực hiện đầu tư.
Thứ tư, hoạt động tín dụng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm
soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.


13

Thơng qua hoạt động tín dụng của ngân hàng, ta có thể biết được nền kinh tế
đang cần vốn như thế nào. Như vậy, hoạt động tín dụng phản ảnh một phần về hoạt
động kinh doanh của một đất nước. Đồng thời với chức năng này, đồng tiền được sử
dụng để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp pháp, hợp lệ hay
khơng, có hiệu quả hay khơng. Do đó, hoạt động tín dụng có vai trị quan trọng
trong việc tổng hợp, kiểm sốt các hoạt động kinh tế, thúc đẩy chế độ hạch toán
kinh tế.
Thứ năm, hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với
các doanh nghiệp nước ngoài. Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một
quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong
những phương tiện gắn kết kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát
triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trị quan trọng trong việc mở
rộng xuất khẩu hàng hố, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp
hố và hiện đại hố nền kinh tế.

2.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM
Tuỳ theo cách thức nhìn nhận hay phân chia, ta có thể có các nguyên tắc khác
nhau, nhưng nhìn chung lại có 03 ngun tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của
NHTM là: Hồn trả đầy đủ gốc lãi đúng hạn; Vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích; Vốn vay phải có tài sản tương đương để bảo đảm. Cụ thể:
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn: Đảm bảo
tính thanh khoản trong hoạt động là mục đích tối thượng của các NHTM, bởi lẽ vốn
của NHTM cho vay có nguồn gốc chủ yếu là vốn huy động (đi vay). Việc huy động

vốn đều có thoả thuận rõ ràng về thời hạn hồn trả/ khơng kỳ hạn và lãi suất kèm
theo. Để có hiệu quả trong hoạt động của NHTM, thì việc dự trữ càng thấp (tới mức
dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW) hay cho vay càng nhiều thì thu nhập càng
cao và ngược lại. Tuy nhiên giữa cho vay và dự trữ là hai mặt trái ngược, dự trữ
thấp, cho vay nhiều thì không đảm bảo cho việc chi trả vốn huy động (hay tính
thanh khoản thấp), nếu dự trữ cao đảm bảo chắc chắn hơn tính thanh khoản thì chi
phí dự trữ tăng và làm cho thu nhập của NHTM giảm. NHTM luôn phải cân nhắc


14

giữa cơ cấu cho vay trong mối quan hệ với dự trữ để đảm bảo một tỷ lệ thích hợp
theo khẩu vị rủi ro của mỗi NHTM nhưng mức dự trữ không thấp hơn mức dự trữ
bắt buộc theo qui định của Nhà nước cho từng thời kỳ. Đáp ứng địi hỏi trên, các
NHTM ln phải phân bổ số lượng tiền cho vay và thời hạn cho vay với cơ cấu
thích hợp để giải quyết mâu thuẫn này vì thế việc cho vay phải được hoàn trả đúng
hạn mới đảm bảo được khả năng thanh khoản của NHTM. Việc huy động tiền gửi
của NHTM địi hỏi phải thanh tốn trả gốc và lãi cho người gửi, đồng thời bên cạnh
đó phải đảm bảo chi phí cũng như mức lãi nhất định để NHTM duy trì hoạt động và
chấp nhận rủi ro trong hoạt động của mình, do đó việc cho vay địi hỏi phải được
hồn trả đầy đủ cả gốc, lãi và với mức lãi suất đảm bảo chi trả cho người gửi, cho
chi phí hoạt động của NHTM và một mức lãi thích hợp cho việc chấp nhận rủi ro
trong hoạt động.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Nhằm bảo vệ an tồn vốn
của mình (đi vay) cho vay đối với khách hàng, NHTM phải thoả thuận với khách
hàng về các mục đích sử dụng vốn vay trên cơ sở đảm bảo tính hợp pháp, tính an
tồn và quay vịng của đồng vốn ... nên các NHTM phải tiến hành phân đoạn thị
trường, thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho từng lĩnh vực, xây dựng các điều kiện
cho vay khuyến khích hay hạn chế cụ thể,.... Để thực hiện mục đích đó, NHTM phải
thoả thuận với khách hàng việc sử dụng vốn vay theo những mục đích cụ thể và

được NHTM tiến hành thẩm định nhằm đánh giá các rủi ro tiềm ẩn để đưa ra quyết
định cho vay hay không cùng các điều kiện, biện pháp phòng ngừa kèm theo. Thoả
thuận các điều kiện kèm theo mục đích sử dụng vốn vay đó nhằm tạo điều kiện cho
các NHTM kiểm soát được rủi ro của đồng vốn mà có được biện pháp kịp thời, chủ
động xử lý nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn, dẫn tới ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của NHTM. Do vậy vốn vay cần phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương để làm đảm bảo: Rủi ro trong hoạt
động kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến vốn của các khách hàng trong hoạt động là
một tất yếu khách quan và từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của
NHTM. Nhằm đảm bảo hơn nữa việc hạn chế những rủi ro này, NHTM cho vay
trên cơ sở phải có tài sản tương ứng để đảm bảo cho vốn vay nhằm dự phòng nguồn


15

thu cho NHTM khi có rủi ro xảy ra và tạo khả năng kiểm soát của NHTM cũng như
động lực để khách hàng vay vốn thực hiện hiệu quả các hoạt động kinh doanh của
mình và thực hiện đúng các thoả thuận với NHTM.

2.2. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng thương mại
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Tuỳ theo từng lĩnh
vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại
dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này, Adam Smith đã đồng

nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại
dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên
cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụNhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối
quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với tồn bộ chi phí, coi
hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị
doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).


16

Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Do đó, trên góc độ NHTM thì hiệu quả tín dụng là kết quả mang lại từ hoạt
động tín dụng của NHTM nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và an toàn phù hợp.

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
2.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động tín dụng
Có thể chia thành 2 nhóm chính như sau:

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an tồn của hoạt động tín dụng: bao gồm
các chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có bảo đảm bằng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên
tổng dư nợ, mức trích lập dự phịng rủi ro hàng năm. Các chỉ tiêu này giúp ta đánh
giá được chất lượng của hoạt động tín dụng
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng: bao gồm các chỉ
tiêu như doanh thu lãi từ hoạt động cho vay; thu nhập từ hoạt động tín dụng; thu
nhập rịng từ hoạt động tín dụng. Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu phản ánh trực tiếp
hiệu quả tín dụng và cho biết khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Khả năng
sinh lời càng cao thì hiệu quả tín dụng càng tốt. Tuy nhiên để đánh giá đầy đủ vẫn
cần phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu về quy mơ, mức độ an
tồn và chi phí thực hiện.
Cụ thể các chỉ tiêu như sau:
a) Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng ngân hàng. Tùy theo
cách thức phân loại tín dụng, sẽ có những cách tính tổng dư nợ khác nhau. Với cách
phân loại theo thời gian thì tổng dư nợ bao gồm dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn,
dư nợ dài hạn. Với cách phân loại theo tài sản đảm bảo thì tổng dư nợ bao gồm dư
nợ có tài sản đảm bảo và dư nợ khơng có tài sản đảm bảo. v.v. Tổng dư nợ được
tính theo cơng thức:
T=
Trong đó:

∑ L in

T là tổng dư nợ


17

i là các loại hình dư nợ (theo thời gian, theo tài sản đảm bảo,

theo loại tiền v.v..)
n là các chỉ tiêu của từng loại hình dư nợ
Lin là dư nợ loại i, chỉ tiêu loại n
Trong điều kiện chính sách tín dụng được tuân thủ, tổng dư nợ tăng chứng tỏ
ngân hàng đã áp dụng chính sách tín dụng năng động, khả năng tiếp thị để thu hút
khách hàng tốt. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với tổng dư nợ của các ngân
hàng khác sẽ cho ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Mặc dù vậy, khơng có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tín dụng
càng cao vì tăng quy mơ tín dụng là tăng quy mơ sinh lời nhưng đồng thời cũng làm
tăng rủi ro do mức độ quản lý phức tạp hơn, đặc biệt khi các điều kiện tín dụng bị
bng lỏng. Ta cần sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với các chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động tín dụng
b) Doanh thu lãi từ hoạt động cho vay
Doanh thu lãi từ hoạt động cho vay là một chỉ tiêu phản ánh thu nhập của
ngân hàng, dựa trên tổng dư nợ cho vay và lãi suất cho vay đối với khách hàng
Doanh thu lãi được tính theo cơng thức:
Doanh thu lãi = Dư nợ x lãi suất cho vay
Cụ thể phương thức tính lãi của các NHTM là
Lãi vay phải trả = ∑( Dư nợ x Lãi suất năm/360 x Số ngày vay thực tế theo một
mức lãi suất cụ thể)

c) Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng, mà cụ thể ở đây ta chỉ nghiên cứu hoạt động
cho vay là chênh lệch giữa Thu lãi từ hoạt động cho vay và Chi lãi từ hoạt động huy
động vốn.
Đối với các Ngân hàng áp dụng Hệ thống mua bán vốn nội bộ thì thu nhập từ
hoạt động cho vay được tính theo cơng thức:
Thu nhập từ hoạt động cho vay = Thu lãi cho vay – Chi phí trả lãi
= Dư nợ x (Lãi suất cho vay – Lãi suất mua vốn)



18

d) Tỷ lệ dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo
Tdb =
Trong đó:

Ldb
x 100 %
T

Tdb là tỷ lệ dư nợ td có tài sản bảo đảm
Ldb là dư nợ có tài sản đảm bảo
T là tổng dư nợ

Hiệu quả tín dụng ngân hàng phải bao gồm cả yếu tố an tồn, dư nợ tín dụng
có tài sản bảo đảm góp phần tạo nên tính an tồn cho khoản tín dụng đó. Hầu hết
mọi khoản vay của ngân hàng đều phải có tài sản bảo đảm bởi vì tài sản bảo đảm
hạn chế việc mất vốn của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng của ngân hàng
khơng hồn trả được nợ lúc đó ngân hàng sẽ xử lý tài sản bảo đảm để bù đắp các
tổn thất đó. Vì vậy để tăng hiệu quả tín dụng ngân hàng cần chú ý tới các tài sản bảo
đảm và cố gắng cho vay đối với những khoản có bảo đảm bằng tài sản và hạn chế
bớt việc cho vay khơng có tài sản bảo đảm.
e) Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ tín
dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng

phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn ta có thể đánh giá được một phần hiệu quả
tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có hiệu
quả tín dụng thấp và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp ngân hàng sẽ được đánh giá là
có hiệu quả tín dụng cao. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được.


×