Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------
đào thị thanh tuyền
quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc
của chính quyền thành phố hng yên, tỉnh hng yên
Chuyên ngành: quản trị kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. nguyễn thị lệ thúy
Hµ néi – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đào Thị Thanh Tuyền
Học viên: Lớp Cao học 22Q
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề
liên quan đến nội dung đề tài.
Hưng Yên, ngày
tháng 9 năm 2015
Người cam đoan
Đào Thị Thanh Tuyền
MỤC LỤC
Về Giáo dục – Đào tạo: Chất lượng giáo dục-đào tạo ngày càng được nâng lên;
mạng lưới trường lớp của thành phố khá phát triển, về cơ bản đảm bảo được
nhu cầu dạy và học cho con em nhân dân thành phố và khu vực phụ cận. Trong
đó, mầm non có 15 trường, tiểu học có 12 trường, THCS có 13 trường và một
trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX)........................................................27
Khu vụ Công nghiệp – Xây dựng: Trong các năm 2011-2014, do tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới và lạm phát trong nước, tốc độ tăng trưởng giảm
sút, còn khoảng 8,9%/năm. Năm 2011, GTSX đạt 3.232 tỷ đống tính theo giá 2010 (giá
cố định 1994 là 1.200 tỷ đồng) tăng lên 4.179,6 tỷ đồng năm 2014. Sản xuất công
nghiệp tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực như May mặc, Nhựa, Cơ khí, Công nghiệp
điện tử; Bánh kẹo các loại…............................................................................................28
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NS
HĐND
UBND
KBNN
ĐVT
Ngân sách
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Đơn vị tính
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.
Dự toán chi thường xuyên NSNN thành phố Hưng Yên giai
đoạn 2011-2014.................Error: Reference source not found
Bảng 2.2.
Tổng hợp kết quả chi thường xuyên ngân sách của Chính
quyền thành phố Hưng Yên giai đoạn 2011-2014.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.3:
Tỷ trọng của các nhiệm vụ chi so với tổng chi thường xuyên
NS thành phố Hưng Yên giai đoạn 2011-2014..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.4.
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước thành phố
Hưng Yên giai đoạn 2011-2013..Error: Reference source not
found
HÌNH
Về Giáo dục – Đào tạo: Chất lượng giáo dục-đào tạo ngày càng được nâng lên;
mạng lưới trường lớp của thành phố khá phát triển, về cơ bản đảm bảo được
nhu cầu dạy và học cho con em nhân dân thành phố và khu vực phụ cận. Trong
đó, mầm non có 15 trường, tiểu học có 12 trường, THCS có 13 trường và một
trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX)........................................................27
Khu vụ Công nghiệp – Xây dựng: Trong các năm 2011-2014, do tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới và lạm phát trong nước, tốc độ tăng trưởng giảm
sút, còn khoảng 8,9%/năm. Năm 2011, GTSX đạt 3.232 tỷ đống tính theo giá 2010 (giá
cố định 1994 là 1.200 tỷ đồng) tăng lên 4.179,6 tỷ đồng năm 2014. Sản xuất công
nghiệp tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực như May mặc, Nhựa, Cơ khí, Công nghiệp
điện tử; Bánh kẹo các loại…............................................................................................28
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------
đào thị thanh tuyền
quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc
của chính quyền thành phố hng yên, tỉnh hng yên
Chuyên ngành: quản trị kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. nguyễn thị lệ thúy
6
Hµ néi – 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là một công cụ quan trọng trong điều tiết kinh tế
vĩ mô. Trong đó, ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách
Nhà nước, là công cụ để Chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh, quốc
phòng. Kể từ khi Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm 2004, việc sử
dụng và quản lý ngân sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới
và đạt được những thành tựu đáng kể. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà
nước là một mục tiêu quan trọng giúp phát triển kinh tế xă hội, tăng cường
tiềm lực tài chính của quốc gia, xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh,
thúc đẩy vốn và tài sản Nhà nước tiết kiệm, hiệu quả…
Ngân sách cấp huyện bao gồm có hoạt động thu và chi ngân sách. Chi
thường xuyên là một trong những nội dung chính của chi ngân sách cấp
huyện. Chi thường xuyên ảnh hưởng tới các hoạt động xã hội, thông tin, hoạt
động kinh tế của cấp huyện….Vì vậy mà quản lý được hoạt động chi thường
xuyên ngân sách cấp huyện là một nội dung quan trọng, nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hưng Yên, góp phần nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
Thành phố Hưng Yên đóng vai trò là trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế tri thức, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh. Theo phân cấp ngân sách
thì ngân sách của Chính quyền thành phố Hưng Yên là ngân sách cấp huyện.
Thời gian qua, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của Chính quyền
thành phố Hưng Yên đã có những bước tiến tích cực, góp phần kích thích
tăng trưởng kinh tế của thành phố. Song thực tế hiện nay, những yếu tố, điều
2
kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách
các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật ngân sách đặt
ra. Thực tế tại Chính quyền thành phố Hưng Yên hiện nay, công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước còn bất cập, tình trạng chi sai mục đích nên
đã gây thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước. Do đó, tôi chọn đề tài “Quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng
Yên” làm đề tài luận văn của mình với mục đích đưa ra được những giải pháp
dựa trên thực tiễn và lý thuyết, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh nói chung và của thành phố Hưng Yên nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước của chính quyền cấp huyện.
Phân tích được thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của Chính quyền thành phố Hưng Yên, từ đó xác định được điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên
Đề xuất được các giải pháp về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của Chính quyền thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính
quyền thành phố Hưng Yên được được tiếp cận theo quy trình quản lý (lập dự
toán chi; chấp hành dự toán chi; quyết toán chi; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành dự toán chi)
3
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
+ Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên trong giai đoạn 20112014 và các tài liệu tổng quan được thu thập đã được công bố trong giai đoạn
này. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng tới quản lý
chi thường xuyên
ngân sách của
chính quyền
huyện
Nhân tố thuộc môi
trường bên ngoài
của chính quyền
huyện
Nhân tố thuộc môi
trường bên trong
của chính quyền
huyện
Quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước của
Chính quyền cấp huyện
Lập dự toán chi thường
xuyên nhân sách nhà
nước
Chấp hành dự toán chi
thường xuyên ngân sách
nhà nước
Quyết toán chi thường
xuyên ngân sách nhà
nước
Kiểm tra, giám sát việc
chấp hành chi thường
xuyên ngân sách nhà
nước
Mục tiêu quản lý chi
thường xuyên ngân
sách nhà nước của
Chính quyền cấp huyện
Thúc đẩy phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội của
thành phố
Đảm bảo chi đúng, chi
đủ và tiết kiệm.
Đảm bảo cân đối Thu Chi
4.2. Quy trình nghiên cứu
Luận văn được triển khai theo quy trình yêu cầu như sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên để xây dựng khung lý
4
thuyết về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính quyền
thành phố Hưng Yên. Phương pháp sử dụng là phân tích, hệ thống, tổng hợp.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp, gồm các Luật Ngân sách, Thông tư
hướng dẫn thực hiện Luật, các báo cáo, tổng kết cuả Ủy ban nhân dân thành
phố Hưng Yên (Phòng Tài chính – Kế hoạch), các Nghị quyết của HĐND
thành phố Hưng Yên. Phương pháp sử dụng: phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa mô hình và điều tra ý kiến các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước.
Bước 3: Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên. Sử dụng phương pháp phân tích
số liệu thu thập, kết quả ý kiến điều tra.
Bước 4: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên và xác định
nguyên nhân của điểm yếu.
Bước 5: Đề xuất những giải pháp nhằm quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của chính quyền cấp huyện.
CHƯƠNG 2. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên giai đoạn 2011-2014.
CHƯƠNG 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của Chính quyền thành phố Hưng Yên đến năm 2020.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
a. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) hình thành và phát triển gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ, nó vừa là một phạm trù
kinh tế, vừa là một phạm trù lịch sử.
Có nhiều khái niệm về ngân sách, theo Luật NSNN thì khái niệm và
bản chất của ngân sách nhà nước được hiểu như sau: Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là một thể thống nhất, bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Trong đó, ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của các cấp Chính quyền địa phương gồm: ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có có HĐND và UBND theo quy định của Luật tổ chức
HĐND và UBND bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh): bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ngân sách huyện),
bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn;
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã).
6
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm.
Ngân sách huyện là một cấp trong hệ thống NSNN, do UBND huyện xây
dựng, quản lý và sử dụng và được HĐND cùng cấp quyết định và giám sát quá
trình tổ chức thực hiện.
Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều
khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
b. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chính quyền cấp huyện là một bộ
phận quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong chi ngân sách của Chính quyền
cấp huyện trong hệ thống Nhà nước pháp quyền, một trong những nội dung
của ngân sách Chính quyền cấp huyện, do UBND cấp huyện trực tiếp quản
lý,thực hiện và HĐND cấp huyện quyết định và giám sát thực hiện.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là các khoản chi duy trì hoạt động
thường xuyên của nhà nước với các nội dung chủ yếu: Chi tiền lương; chi
mua sắm hàng hóa, dịch vụ; chi chuyển giao thường xuyên.
Về thực chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn
vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt dộng bình
thường của bộ máy nhà nước gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà
nước đảm nhiệm.
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang
tính chất ổn định và có tính chi kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng,
hàng quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng,
nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
7
về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác do
Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không tạo ra của cải vật chất.
Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với
phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế, nâng cao chất lượng lao
động thông qua chi cho giáo dục – đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi
thường xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ
máy quản lý nhà nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc
định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó được thể
hiện trên các mặt, cụ thể như sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các
chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội, là một trong những nhân tố
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiểu quản của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội … góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Hay là chi thường
xuyên được xem là một công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
8
Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện được phân cấp và các khoản chi
được giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của Chính
quyền huyện theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Nội dung của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối
tượng chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như sau:
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN cấp huyện bao gồm 12
nội dung chi theo luật định, cụ thể:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin – thể thao, khoa học - công nghiệp và các sự nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của cơ quan Đảng;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
Liên đoàn lao động, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội Cựu chiến
binh, hội Liên hiệp Phụ nữ và hội Nông dân;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước;
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp: Hội Người mù, hội Thanh niên xung phong;
- Chi khác.
Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp
như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể ...
9
- Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như: Văn
phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông, điện, nước, công tác phí, chi phí
hội nghị ....
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội;
- Các khoản chi khác.
Theo tính chất của từng khoản chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm các
nội dung sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
người như: Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi đóng bảo hiểm xã
hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể;
- Chi nghiệp vụ chuyên môn là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường
xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như chi: Văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ
công cộng, chi mua hàng hóa vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác
chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và
các khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: Chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện
làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính quyền
cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính
quyền cấp huyện
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt
động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và
10
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải
xác định đúng đắn. Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài
chính, do Nhà nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan
trọng, do đó trong quản lý NSNN cần đươc nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý
NSNN là Nhà nướcc hoặc các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm
vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực
tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Nói cụ thể hơn đó
là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý chi
thường xuyên NSNN như sau: Quản lý chi thường xuyên NSNN là một quá
trình gồm lập dự toán chi, chấp hành dự toán chi, quyết toán và kiểm tra, giám
sát dự toán chi nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Đối tượng quản lý ở đây chính là các hoạt động của chi thường xuyên
ngân sách của Chính quyền huyện. Đó là các mối quan hệ kinh tế gắn liền với
hình thành các khoản chi đến việc sử dụng các quỹ tiền tệ này.
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của Chính quyền cấp huyện
1.2.2.1. Mục tiêu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính quyền cấp huyện
hướng tới các mục tiêu:
- Quản lý chi thường xuyên NSNN của Chính quyền cấp huyện đảm bảo
thực hiện vai trò của ngân sách cấp huyện là công cụ tài chính quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả điều
hành của Chính quyền huyện nhằm đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội,
xóa đói, giảm nghèo…góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xă hội ở địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.
11
- Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách theo đúng
quy định. Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có
thẩm quyền giao.
- Đảm bảo thực hiện kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy
chính quyền địa phương một cách đầy đủ, hiệu quả, kịp thời và trên tinh
thần tiết kiệm.
- Đảm bảo cân đối thu – chi ngân sách nhà nước.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá
Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa
phương một cách đầy đủ và kịp thời để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
Đảm bảo thời gian giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các đề án,
nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện.
Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán chi thường xuyên của các cấp dự toán
ngân sách.
Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách chi
thường xuyên của các đơn vị dự toán năm dự toán so với năm trước.Giảm tỷ
lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự toán được giao
trong năm.
Đảm bảo cân đối thu – chi, theo tỉ lệ đã được quy định
1.2.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc
sau :
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán : Lập dự toán là khâu đầu tiên và cũng
là khâu quan trọng nhất của toàn bộ chu trình ngân sách, nó quyết định chất
lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. Lập dự toán là căn cứ quan
trọng cho việc quản lý và kiểm soát chi thường xuyên. Hay nói các khác quản
12
lý theo dự toán đối với chi thường xuyên là cơ sở để đảm bảo cân đối ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện chấp hành ngân sách nhà nước, hạn chế tính tùy
tiện của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Do đó vấn đề là cần phải
nâng cao chất lượng lập và xét duyệt dự toán trên cơ sở bố trí ngân sách nhà
nước sát đúng với nhiệm vụ của từng đối tượng và các loại hình hoạt động.
Dự toán chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt có giá trị như chỉ tiêu
pháp lệnh. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành dự
toán chi thường xuyên được duyệt trong quá trình hoạt động của mình, phải
phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng mục lục ngân sách
quy định.
- Nguyên tắc hiệu quả : Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi thường xuyên nói
riêng. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính là có giới hạn nhất định,
cho nên trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực cần phải tính toán sao
cho đạt được những mục tiêu đề ra.Tính hiệu quả đòi hỏi các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội với
mức chi phí hợp lý nhất vì vậy các đơn vị phải sử dụng nguồn lực một cách
tiết kiệm. Quán triệt nguyên tắc này đòi hỏi phải xây dựng các định mức tiêu
chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng, từng tính chất công việc và phù
hợp với thực tế, hình thành các phương thức cấp phát phù hợp với đặc thù của
nhóm các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Khi đánh giá hiệu qủa cần xem xét
một các toàn diện về các mặt : kinh tế, xã hội, môi trường …
- Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng
ngân sách : Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc hiệu quả ở trên. Nội
hợp với nhu cầu chi và nhiệm vụ hoạt động của mình ; trên cơ sở dự toán
được duyệt, các đơn vị chủ động phân bổ và sử dụng kinh phí theo nhu cầu
thực tế của đơn vị mình.
13
- Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc nhà nước : Kho bạc nhà nước
là cơ quan tài chính được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà
nước, do vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh toán mọi khoản chi ngân sách. Kho
bạc nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát mọi khoản chi ngân sách và có quyền từ
chối đối với các khoản chi sai chế độ và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.Các khoản chi ngân sách phải được thanh toán trực tiếp đến các đối
tượng thụ hưởng, hạn chế tối đa thanh toán qua trung gian. Để thực hiện tốt
nguyên tắc này yêu cầu các đơn vị dự toán phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước để thực hiện các giao dịch của mình, chịu sự kiểm tra của Kho bạc nhà
nước trong quá trình sử dụng kinh phí do ngân sách cấp phát, sử dụng nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị,kể cả quá trình lập dự toán và quyết toán của đơn vị.
1.2.3. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
chính quyền cấp huyện
HĐND huyện
UBND cấp huyện
Phòng Tài
Kho bạc
Các đơn vị dự
chính – Kế
Nhà nước
toán NSNN
hoạch huyện
cấp huyện
14
Đơn vị
HĐND
huyện
UBND
huyện
Phòng Tài
chính – Kế
hoạch
Kho bạc
Đơn vị dự
toán NS
Nhiệm vụ
- Quyết định dự toán;
- Phân bổ NSĐP;
- Phê chuẩn quyết toán NSĐP;
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện
NSĐP;
- Quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết;
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định.
- Lập dự toán và phướng án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh
NSĐP.
-Trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính
NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Quyết toán NSĐP trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ
quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và
quyết toán ngân sách;
- Căn cứ và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm
vụ chi thường xuyên NS cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm
vụ thu chi và mức bổ sung cho NS cấp dưới;
- Tổ chức thực hiện NSĐP;
- Phối hợp với các cơ quan NN cấp trên trong việc quản lý NSNN
theo lĩnh vực trên địa bàn;
- Báo cáo về NSNN theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, tổng hợp lập dự toán, phướng án phân bổ NSĐP, dự
toán điều chỉnh NSĐP trình UBND huyện quyết định.
- Thẩm định quyết toán của các đơn vị dự toán và trình cấp có thẩm
quyền quyết định
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành dự toán chi thường
xuyên của các đơn vị dự toán.
- Phối hợp với các cơ quan NN cấp trên trong việc quản lý NSNN
theo lĩnh vực chi thường xuyên trên địa bàn;
- Báo cáo về NSNN theo quy định của pháp luật
- Kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chị thường xuyên
- Phối hợp với các đơn vị dự toán trong thủ tục thanh quyết toán
- Tổ chức lập dự toán chi thường xuyên ngân sách thuộc phạm vi
được giao;
- Chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm;
- Kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc
(nếu có).
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách
15
1.2.4.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
Lập dự toán ngân sách chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực chất
là việc lập kế hoạch chi ngân sách trong một năm ngân sách cho các nhiệm vụ
thường xuyên. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền quyết định. Lập dự toán NSNN có tính chất quyết định đến hiệu quả
trong quá trình điều hành, quản lý NSNN.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước :
- Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh;
- Định mức phân bổ ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm hiện hành;
- Nhiệm vụ chi ngân sách được cấp trên giao; dự toán ngân sách được
tổng hợp từ báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp
huyện, của các phường, xã;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh,
sở Tài chính và tình hình thực hiện ngân sách các năm trước.
Yêu cầu của việc lập dự toán ngân sách nhà nước:
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện phải tổng hợp theo
từng lĩnh vực chi, theo đúng biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các
khoản chi theo Mục lục ngân sách nhà nước và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền cấp trên.
- Việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện phải tuân
theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính
thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị
16
sự nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ
- Dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện phải kèm theo báo cáo
thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Khi lập dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ
phí phải lớn hơn chi thường xuyên
Trình tự lập dự toán NSNN:
UBND cấp tỉnh
(Sở Tài chính)
(1)
(6)
(7)
(8)
(5)
UBND cấp huyện
(Phòng Tài chính – KH)
(2)
(3)
(4)
HĐND cấp huyện
(9)
(10)
Các đơn vị dự toán
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thường xuyên
cấp huyện
Về cơ bản dự toán NS cấp huyện được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước (1): UBND cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân
sách cho huyện.
Bước (2): UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán
ngân sách và giao số kiểm tra cho các phòng, ban, ngành, đoàn thể.
17
Lập và tổng hợp dự toán:
Bước (3): Các phòng, ban, ngành, đoàn thể lập dự toán chi thường
xuyên ngân sách của đơn vị mình.
Bước (4): UBND huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) làm việc với các
phòng, ban, ngành, đoàn thể về dự toán chi thường xuyên; kế toán tổng hợp
và hoàn chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách.
Bước (5): UBND huyện trình thường trực HĐND cùng cấp xem xét cho
ý kiến về dự toán chi thừờng xuyên ngân sách.
Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND huyện, UBND
cùng cấp hoàn chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính.
Bước (7): Sở Tài chính tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các
huyện; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
Phân bổ và quyết định giao dự toán:
Bước (8): Sở tài chính giao dự toán ngân sách chính thức cho các huyện.
Bước (9): UBND huyện chỉnh lại dự toán ngân sách gửi đại biểu HĐND
huyện trước phiên họp của HĐND huyện về dự toán ngân sách; HĐND huyện
thảo luận và quyết định giao dự toán ngân sách.
Bước (10): UBND huyện giao dự toán cho các phòng, ban, ngành, đoàn
thể, đồng gửi Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện;
thực hiện công khai dự toán ngân sách huyện
1.2.4.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
Sau khi UBND huyện tiến hành ra quyết định giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, phòng tài chính - kế hoạch căn
cứ vào quyết định của UBND huyện thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi
cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước huyện để phối
hợp thực hiện.