Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tổ chức phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.1 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN ANH TÚ

TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ
Chuyên ngành: Kế toán-Kiểm toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nghiêm Thị Thà

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tú


MỤC LỤC


1.2.1. Phương pháp so sánh....................................................................................................10
1.2.2. Phương pháp loại trừ.....................................................................................................11
1.2.3. Phương pháp Dupont....................................................................................................12
1.2.4. Phương pháp đồ thị.......................................................................................................13
2.2.1 Bộ máy phân tích báo cáo tài chính tại công ty...............................................................45
2.2.2 Tổ chức quy trình phân tích báo cáo tài chính tại công ty...................................................45
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư
và phát triển cảng Đình Vũ.......................................................................................................96
3.1.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính........................................................96
3.1.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính................................................97
Áp dụng phương pháp loại trừ và mô hình Dupont trong phân tích:.....................................101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
BCTC
CPQLDN
CPTC
HĐKD
HTK
KQHĐKD
LCTT
LN
LNST
LNTT
ROA
ROE
ROS
TSCĐ
TSDH

TSDH bq
TSNH
TSNHbq
VCĐ
VCSH
VLĐ

Ý nghĩa
Báo cáo tài chính
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2.1. Phương pháp so sánh....................................................................................................10
1.2.2. Phương pháp loại trừ.....................................................................................................11
1.2.3. Phương pháp Dupont....................................................................................................12
1.2.4. Phương pháp đồ thị.......................................................................................................13
2.2.1 Bộ máy phân tích báo cáo tài chính tại công ty...............................................................45
2.2.2 Tổ chức quy trình phân tích báo cáo tài chính tại công ty...................................................45
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư
và phát triển cảng Đình Vũ.......................................................................................................96
3.1.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính........................................................96
3.1.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính................................................97
Áp dụng phương pháp loại trừ và mô hình Dupont trong phân tích:.....................................101


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986, nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển lớn từ nền kình tế kế
hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường mặc dù vẫn còn bị giới
hạn bởi cụm từ “kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. Trong nền kinh tế
thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, sản xuất kinh doanh đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Do
vậy, nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nó cần phải
có một sức mạnh đủ lớn để tồn tại và phát triển. Và sức mạnh đó được thể hiện một
cách rõ ràng, sâu sắc và trực tiếp nhấ qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ
thể là trên báo cáo tài chính của từng năm hoạt động.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, phản ánh
nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoạt động. Chính vì vây

chúng ta có thể coi báo cáo tài chính là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình
hình tài chính, khả năng và sức mạnh của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Tuy nhiên, các con số trên Báo cáo tài chính tự nó không có nhiều ý nghĩa, mà phải
đặt chúng trong mối quan hệ với những con số khác hoặc nhưng thay đổi của chúng
ta từ thời kỳ hoạt động này so với thời kỳ hoạt động khác bằng cách sử dụng các
công cụ phân tích. Vì vậy, việc tổ chức phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp các đối
tượng quan tâm thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng tài chính, xác định đầy đủ và
đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đển tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ là một đơn vị chịu sự quản
lý của Cục Hàng Hải Việt Nam với đơn vị sáng lập là Tổng công ty cảng Hải
Phòng. Tuy công ty chính thức hoạt động từ tháng 12 năm 2002 nhưng đến năm
2009, cổ phiếu của công ty đẫ chính thức được giao dịch trên sàn chứng khoán Hồ
Chí Minh. Hàng năm công ty có công khai báo cáo tài chính đến các nhà đầu tư
nhưng những con số đó còn rất sơ sài. Bên cạnh đó, công tác tổ chức phân tích báo


2

cáo tài chính của công ty chưa được quan tâm chú trọng. Thực tế tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ, các nhà quản trị mặc dù đánh giá được tình
hình tài chính của công ty chưa thực sự hiệu quả nhưng lại chưa có một bộ
phận nào rõ ràng trong công ty chịu trách nhiệm về việc phân tích các báo cáo
tài chính cũng như đưa ra đề xuất kiến nghị với ban lãnh đạo về các vấn đề tài
chính bất thường. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Tổ chức phân
tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ ”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu chung
Thông qua việc tìm hiểu công tác phân tích báo cáo tài chính trong những

năm gần đây của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ, đề tài chỉ rõ
hơn ưu, nhược điểm trong công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại công ty.
Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm , phát huy những
ưu điểm trong hoạt động tài chính của công ty.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về báo cáo tài chính và tổ chức phân tích
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
-Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính
của công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ qua 2 năm hoạt động gần
đây (2013, 2014).
- Trên cơ sở kết quả phân tích,luận văn sẽ chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu trong
quá trình tổ chức phân tích báo cáo tài chính của công ty, đề ra một số giải pháp
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng cũng như hạn chế các nhược điểm của công ty
để nâng cao năng lực tài chính của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác tổ chức phân tích tài chính của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ thông qua hệ thống thông tin


3

kinh tế phản ánh trên các báo cáo tài chính của công ty.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển cảng Đình Vũ - thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian: Tại thời điểm nghiên cứu, báo cáo tài chính năm 2014
của công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ đã được lập và kiểm toán.
Do vậy, luận văn phản ánh số liệu được dùng trong phân tích báo cáo tài chính tại
công ty trong vòng 2 năm gần đây: 2013, 2014.

- Phạm vi về nội dung: Tổ chức phân tích báo cáo tài chính nhằm phục vụ cho
công tác quản trị và nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu chung như phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp duy vật biện chứng, trong bái viết còn sử dụng một số phương pháp
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ
các báo cáo tài chính của công ty như bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính... trong 2 năm 2013, 2014.
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ số liệu đã thu thập có thể tính toán được các
chỉ tiêu và thiết lập biểu ảng dùng trong phân tích, đánh giá. Để tính toán các chỉ
tiêu và thiết lập biểu bảng, phân tích biểu bảng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận
về công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công
ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và
phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại
công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục chữ viết


4

tắt, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có bố
cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ

phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ
phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ.


5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình
hình lưu chuyển tiền tệ trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp
các thông tin kinh tế-tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong
việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính có nhiệm vụ cung cấp cho người sử dụng các thông tin
hữu ích trong việc ra quyết định kinh doanh, liên quan tới quá trình phân phối, sử
dụng các nguồn lực của đơn vị trong quá trình kinh doanh, cũng như trong việc tính
toán, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế khác. Qua các thông tin được trình bày trên báo
cáo tài chính, người sử dụng có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm cũng như khả năng sinh lời từ các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời đánh giá được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp hay dự đoán sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo tài chính của các đơn vị kinh doanh thông thường gồm có: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình nguồn vốn
và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Bảng cân đối kế
toán được lập trên cơ sở số liệu ghi nhận từ các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh
đã được tập hợp trên sổ sách dựa trên sự tuân thủ các chuẩn mực và chính sách
kế toán liên quan.


6

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong một kỳ kế toán nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh tình hình lưu chuyển
tiền tệ trong năm, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các
khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. có hai phương pháp để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
là: Phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo giải trình chi tiết các chỉ tiêu tài
chính được trình bày trong các báo cáo trên, bên cạnh đó, thuyết minh báo cáo tài
chính còn đưa ra một số thông tin khác có liên quan tới tình hình kinh doanh, hoạt
động của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục đích giải trình và
bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy
đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
Báo cáo tài chính có thể được lập theo năm hoặc giữa niên độ phục vụ cho
mục đích quản lý của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính năm bao gồm:






Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 01-DN
Mẫu số B 02-DN
Mẫu số B 03-DN
Mẫu số B 09-DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ: Gồm báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ và
báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):
Mẫu số B 01a-DN
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(Dạng đầy đủ)
Mẫu số B 02a-DN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(Dạng đầy đủ)
Mẫu số B 03a-DN


7

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc


Mẫu số B 09a-DN

- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Dạng tóm lược):
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(Dạng tóm lược):
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(Dạng tóm lược)
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:

Mẫu số B 01b-DN
Mẫu số B 02b-DN
Mẫu số B 03b-DN
Mẫu số B 09b-DN

Phân tích báo cáo tài chính
Có khá nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu khi đưa ra khái niệm về
phân tích báo cáo tài chính, có người cho rằng phân tích báo cáo được định nghĩa
là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ
hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua; Cũng có người cho rằng phân tích báo cáo
tài chính như một nghệ thuật phiên dịch các số liệu từ các báo cáo tài chính
thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định có cơ sở thông tin. Tuy
nhiên các quan điểm đều chỉ ra rằng phân tích báo cáo tài chính là sự kết hợp
cùng lúc nhiều nghiệp vụ như kiểm tra, tính toán các chỉ tiêu, định lượng, quá
trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với
quá khứ, phân tích tìm ra nguyên nhân của những thay đổi để từ đó đề ra những
biện pháp để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt không tích cực đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Trong phạm vi luận văn đề cập tới việc phân tích
báo cáo tài chính nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin trực tiếp-các nhà

quản lý doanh nghiệp, có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro về tài chính trong tương lai, có biện pháp tang cường phát huy các
điểm mạnh và có biện pháp quản trị thích hợp cải thiện các vấn đề còn hạn chế
trong tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp thể hiện và truyền tải thông tin kế
toán đến người ra quyết định kinh tế. Những nhà phân tích ở mỗi cương vị khác
nhau sẽ có các mối quan tâm khác nhau, vì vậy việc phân tích báo cáo tài chính
cũng hướng tới mục tiêu khác nhau:


8

- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm
đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường…Điều đó chỉ thực
hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
- Đối với các ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy, khi phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp các đối tượng này đặc biệt chú ý tới số lượng tiền tạo ra và
các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền . Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số
lượng vốn chủ sở hữu để đảm bảo nguồn vốn tự có cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể được
thanh toán khi đến hạn.
- Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng tới các yếu tố rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, phân tích báo
cáo tài chính nhằm tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai…

- Đối với nhà cung cấp, họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp
tới được mua hàng chịu hay không.Vì vậy, họ cần đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian tới.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cổ đông, người lao động …mối
quan tâm cũng giống các đối tượng kể trên ở góc độ này hay góc độ khác.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Đây là những người
có thu nhập từ tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có người hưởng lương của
doanh nghiệp đồng thời lại có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì
ngoài phần thu nhập tiền lương được trả họ còn có tiền cổ tức được chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Mối quan tâm của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính chỉ được đáp ứng
khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính. Có thể nói, mục đích chính của phân tích


9

báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu mà các đối tượng quan tâm.
Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính chính là đưa ra được các dự đoán,
hiểu được các con số và làm căn cứ để ra các quyết định hợp lý. Đối với các nhà
đầu tư, đó là các quyết định về đầu tư; đối với các nhà quản lý đó có thể là các
quyết định về kinh doanh; đối với các nhà tín dụng, đó có thể là việc tìm ra các chỉ
số hợp lý cho việc cung cấp hạn mức tín dụng…
1.1.3 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính trong công tác quản trị
doanh nghiệp
Báo cáo tài chính phản ánh không chỉ là các con số tài chính mà thông qua đó
phản ánh một cách chung nhất kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Qua đó thể hiện được trình độ quản lý, kết quả đạt được của hệ
thống quản trị doanh nghiệp của đơn vị đó.

Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính có thể đánh giá về trình độ quản lý
của chính người lãnh đạo trong việc điều hành doanh nghiệp.
Việc phân tích báo cáo tài chính đối với bản thân doanh nghiệp là để thấy
được những điểm nào cần cải thiện đối với chính công tác kinh doanh của mình
cũng như để tạo nên niềm tin của người đọc báo cáo tài chính vào những người
quản lý doanh nghiệp.
1.2 Các phương pháp sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các
chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện
thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp


10

như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp
loại trừ, phương pháp liên hệ…Nhưng trong nội dung luận văn chỉ giới thiệu những
phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính nói
chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng. Mục đích của phương pháp này
nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh được thực hiện dưới 2 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang hay phân tích xu hướng
- So sánh theo chiều dọc hay phân tích tỷ trọng.

So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ
tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Mục đích là xác định mức độ biến động (tăng hay
giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng các
tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Tuy nhiên để phương pháp so sánh đạt hiệu quả cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải thống nhất về nội dung
kinh tế, phương pháp tính, đơn vị tính, cùng một phạm vi thời gian và quy mô
không gian. Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được”.
Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh trở nên khập khiễng, không
có giá trị, đôi khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
Thứ hai, phải xác định được mục tiêu so sánh trong phân tích báo cáo tài


11

chính. Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối
và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với
trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có
liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chi tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng,
một chỉ tiêu phân tích luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Để phân tích được
sự tác động của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích, các nhà phân tích sử dụng
phương pháp loại trừ. Đây là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần
lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của
nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp loại trừ được thực hiện bằng hai cách:
- Phương pháp số chênh lệch: dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: thay thế sự ảnh hưởng lần lượt của từng
nhân tố.


12

* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt
(mỗi lần một nhân tố) các nhân tố từ giá kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu phân tích khi trị số nhân tố thay đổi. Chênh lệch giữa kết quả thay thế

nhân tố lần sau với kết quả thay thế nhân tố lần trước chính là ảnh hưởng của nhân
tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp thay thế liên
hoàn được thực hiện qua các bước sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, các nhân tố này đòi hỏi
phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vào 1 công thức toán
học theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Tiến hành thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích. Sau mỗi lần thay thế nhà phân tích sẽ thấy được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố.
- Cuối cùng tổng hợp các mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Từ đó rút ra kết luận và đánh giá về chỉ tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng cao
kết quả của chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Trình tự và điều kiện áp dụng phương pháp
số chênh lệch cũng tương tự như phân tích thay thế liên hoàn nhưng khác nhau ở
điểm: để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh
lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định.
1.2.3. Phương pháp Dupont
Một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích báo cáo tài
chính là phương pháp phân tích Dupont, lấy theo tên của công ty đầu tiên đã sử
dụng phương pháp phân tích này. Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích


13


tìm hiểu được tận gốc nguyên nhân, yếu tố tác động tới chỉ tiêu phân tích. Nội dung
chính của phương pháp này là chia nhỏ một hệ số tài chính tổng hợp thành các hệ số
tài chính nhỏ hơn. Rồi các hệ số tài chính nhỏ hơn lại được tiếp tục chia nhỏ tiếp.
Mỗi hệ số nhỏ ở bên dưới được xem như một nhân tố tác động làm thay đổi hệ số
tổng hợp. Tổng hợp những tác động của hệ số bên dưới sẽ giải thích được những
biến động của hệ số phía trên.
Dưới đây là mô hình phân tích tài chính Dupont với chỉ tiêu suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu (ROE). Theo đó để phân tích chỉ tiêu suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu, mô hình Dupont phân tích hai chỉ tiêu ảnh hưởng tới chỉ tiêu ROE là chỉ tiêu
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và chỉ tiêu suất sinh lời của tổng tài sản. Chỉ tiêu
suất sinh lời của tổng tài sản lại do hai chỉ tiêu số vòng quay của tài sản và chỉ tiêu
suất sinh lời của doanh thu tác động. Chỉ tiêu số vòng quay của tài sản lại được
phân tích theo chỉ tiêu doanh thu và tổng tài sản bình quân. Các chỉ tiêu lại được
tiếp tục chia nhỏ tiếp tuỳ thuộc vào yêu cầu phân tích.
Suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu (ROE)

X

Suất sinh lời của tổng tài
sản

Hệ số tài sản trên vốn chủ
Type equation
here.
sở hữu

Số vòng quay của X
tài sản


:
Doanh thu

Tổng tài sản
bình quân

Suất sinh lời của
doanh thu

Lợi nhuận
: sau
thuế

Doanh thu

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời
theo phương pháp Dupont
1.2.4. Phương pháp đồ thị
Bên cạnh việc phân tích dựa vào các con số, có một phương pháp phân tích
khác giúp minh hoạ vấn đề phân tích một cách trực diện, rõ ràng và hiệu quả không


14

kém là phương pháp đồ thị. Đây là phương pháp biểu diễn kết quả tài chính thu
được trong quá trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ. Phương pháp đồ thị giúp
người phân tích thể hiện một cách trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên
cứu và nhanh chóng có định hướng về các chỉ tiêu tài chính để tìm nguyên nhân kịp
thời đưa ra hướng giải quyết.
1.3 Tổ chức bộ máy và quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Tổ chức bộ máy phân tích
Việc tổ chức bộ máy phân tích phụ thuộc vào mỗi đối tượng doanh nghiệp với
những nét đặc thù riêng biệt và quan điểm của ban lãnh đạo ở từng công ty. Bộ máy
này sẽ phụ trách việc phân tích báo cáo tài chính nhằm hỗ trợ công tác kiểm tra,
giám sát và quản lý tình hình tài chính ở từng đơn vị.
Hiện nay có 2 xu hướng chính khi doanh nghiệp thiết lập bộ máy phân tích tài chính:
- Xu hướng tách biệt bộ máy phân tích tài chính như một bộ phận độc lập
trong công ty. Bộ phận này được tích hợp trong phòng tài chính-kế toán nhưng
hoàn toàn hoạt động tách biệt với bộ phận kế toán và chịu trách nhiệm thường
xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài chính của công ty cũng như việc phải chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị và ban giám đốc về độ chính xác của các kết
quả phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhân sự của bộ phận này là
những người có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính-kế toán và có kinh
nghiệm trong công tác phân tích báo cáo tài chính. Với các công ty lớn, tập đoàn đa
quốc gia thì khá phổ biến hình thức này.
- Xu hướng kiêm nhiệm chức năng phân tích báo cáo tài chính như là một
chức năng nữa của phòng tài chính-kế toán, người chịu trách nhiệm phân tích chính
là kế toán trưởng với sự hỗ trợ của các kế toán viên khác. Đây là mô hình mà các
công ty vừa và nhỏ thường áp dụng để tiết kiệm chi phí và đảm báo tính thống nhất,
dễ quản lý các bộ phận hành chính.
1.3.2. Tổ chức quy trình phân tích
Do quy trình phân tích báo cáo tài chính đối với mỗi đối tượng và ở từng
doanh nghiệp có những nét khác biệt đặc thù nên không có khuôn mẫu chung cho


15

phân tích báo cáo tài chính ở tất cả các doanh nghiệp mà chỉ có thể chia ra các giai
đoạn, cụ thể:
Giai đoạn lập kế hoạch phân tích:


Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả của phân tích tình hình tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân tích được
tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau thực hiện tốt. Lập
kế hoạch phân tích, bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình
phân tích. Kế hoạch phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Tại sao phân tích? Bao
giờ? Bao lâu? Ở đâu? Như thế nào? Ai thực hiện? Cụ thể:
- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích.
- Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử
dụng.
- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập.
- Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích.
Giai đoạn tiến hành phân tích:
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch.
Tiến hành phân tích, bao gồm các công việc cụ thể sau:
Sưu tầm tài liệu từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
xử lý số liệu
Tính toán chỉ tiêu phân tích:

- Căn cứ vào các tài liệu đã thu thập, các nhà phân tích đã tiến hành tính
toán các chỉ tiêu phân tích, sử dụng các phương pháp thích hợp tương ứng theo
từng nội dung phân tích, nội dung phân tích có thể thực hiện thủ công hoặc kết
hợp với máy vi tính hay tự động hoàn toàn trên chương trình phân tích.
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu: dùng phương pháp so sánh theo
nhiều góc độ: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh số tuyệt
đối và số tương đối với hình thức lập bảng số liệu hoặc sử dụng đồ thị, biểu
đồ...tùy vào đặc điểm của chỉ tiêu phân tích và yêu cầu thông tin cho quản lý.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: tùy
thuộc vào mối quan hệ để xác định mức độ ảnh hưởng. Những nhân tố có quan



16

hệ tích số, thương số với chỉ tiêu phân tích có thể sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn, những nhân tố có quan hệ cân đối (tổng, hiệu) với chỉ tiêu phân tích có
thể sử dụng phương pháp liên hệ cân đối.
+ Phân tích mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích: từ mức độ ảnh hưởng, phân tích cụ thể mức độ ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích như thế nào, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực cũng như chỉ
ra các nguyên nhân ảnh hưởng cụ thể tới kết quả đó, giúp đề ra các giải pháp để
phát huy những nhân tố có ảnh hưởng tích cực, hạn chế nhân tố có ảnh hưởng
tiêu cực.
Để hỗ trợ công việc phân tích tình hình tài chính, mỗi đơn vị cần lựa chọn
chương trình phần mềm phân tích tài chính hoặc hoàn thiện chương trình phân
tích tài chính đã có để chương trình hoạt động ổn định, thực sự phát huy tác
dụng, hiệu quả trong phân tích tài chính.
Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính doanh nghiệp
Giai đoạn kết thúc:
Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Trong giai đoạn này cần tiến
hành các công việc cụ thể sau:
Viết báo cáo phân tích, cung cấp báo cáo cho các đối tượng chịu trách nhiệm.
Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ phân tích
1.3.3 Tổ chức thông tin đầu vào và kết quả phân tích
1.3.3.1 Tổ chức thông tin đầu vào
Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế-tài chính chủ yếu

cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình
hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính


17

được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị-là những báo cáo liên quan đến
việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.Báo cáo tài
chính là những báo cáo liên quan chủ yếu đến việc cung cấp thông tin cho các thành
viên bên ngoài doanh nghiệp.Người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính quan
tâm đến việc xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có quyết định đầu tư thích ứng.Báo cáo tài chính có ý nghĩa to lớn
không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau.
Cơ sở dữ liệu khác
Không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà các nhà
phân tích còn phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thông
tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với
doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung: Đó là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị,
môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội
về kỹ thuật công nghệ…Sự suy thoái hoặc tang trưởng của nền kinh tế có tác
động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về
các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh và
dịch vụ thương mại…ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh

trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt động
của doanh nghiệp mang tính chất ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất
có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ


18

kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
Các thông tin bản thân doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến lược,
sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử
dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán…Những thông tin được thể hiện qua
những giải trình của các nhà quản lý, qua báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, hạch
toán nghiệp vụ…
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích báo
cáo tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ những thông tin
thích hợp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo
số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng của thông tin.
1.3.3.2 Kết quả phân tích

Đây là kết quả cuối cùng của việc phân tích tài chính. Trong giai đoạn này
cần tiến hành những công việc cụ thể sau:
Lập báo cáo phân tích: Báo cáo phân tích phải tuân thủ quy trình, phạm vi
phân tích và lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất. Trình bày các ý
kiến phân tích theo các mục tiêu kế hoạch. Kết quả phân tích cần minh họa rõ
ràng bằng bảng, biểu đồ để người xem dễ dàng thu nhận thông tin, tập trung chủ
yếu vào các chỉ tiêu tài chính quan trọng, tránh liệt kê dài dòng. Cần diễn giải
ngắn gọn, dễ hiểu những nhân tố và các nguyên nhân ảnh hưởng tới các kết quả

thực hiện, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm, cải
thiện và tăng cường hơn nữa tình hình tài chính của công ty. Các ý kiến đề xuất
đưa ra phải có cơ sở và có tính chất khả thi.
- Tổ chức báo cáo kết quả phân tích: Báo cáo phân tích tài chính doanh
nghiệp được gửi tới cho ban lãnh đạo đơn vị, gửi tới các phòng ban, phòng có
liên quan trong đơn vị. Kết quả phân tích định kỳ cũng cần được đưa ra thảo luận
trong các cuộc họp hay công bố chính thức cho cán bộ, công nhân viên của đơn
vị. Ngoài ra, các chủ thể bên ngoài đơn vị cũng được sử dụng báo cáo phân tích
để ra quyết định quản lý có liên quan đến doanh nghiệp.


19

- Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ phân tích: hồ sơ phân tích cần được quản lý
một cách khoa học, sắp xếp, lưu trữ hợp lý giúp cho quá trình tra cứu và sử dụng
được nhanh chóng khi cần.
Kết quả phân tích sẽ tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu
phân tích của các đối tượng để có các mẫu bảng biểu và cách thức trình bày phù
hợp, cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng quan tâm.
1.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của phân tích tài
chính, mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với những mục tiêu khác nhau
nên họ để ý đến báo cáo tài chính ở những nội dung khác nhau song đều có mục
đích chung là nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin cần thiết, đáng tin cậy, làm cơ sở
cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của họ.
Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thường được tiếp cận theo 2
hướng: Phân tích từng BCTC và mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc phân tích hệ
thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung kinh tế.
* Hướng thứ nhất: Phân tích từng BCTC và mối quan hệ giữa các báo cáo bao
gồm các nội dung:

- Phân tích Bảng cân đối kế toán
- Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích Thuyết minh báo cáo tài chính
* Hướng thứ hai: Phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung kinh tế
bao gồm các nội dung:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích tốc độ tăng trưởng và dự đoán tài chính doanh nghiệp
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc thù của những doanh nghiệp cụ thể
Giữa các nội dung phân tích trên có mỗi liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau


20

nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Trong mục này luận văn đề cập tới cách tiếp cận theo hướng thứ nhất theo
đúng thực trạng tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ.
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính năm chủ yếu là: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản
thuyết minh báo cáo tài chính nhằm đưa ra cho người đọc báo cáo một cách tiếp cận
để có thể đánh giá thông tin cần thiết có giá trị về xu thế phát triển của doanh
nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu
quả nhất trong thời gian ngắn nhất.
1.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán, người làm công tác phân tích
cần phân tích một số nội dung sau:
1.4.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn

Mục đích phân tích: Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn nhằm
giúp đối tượng sử dụng thông tin đánh giá tình hình quy môn vốn (tài sản), nguồn
vốn và sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích
cơ cấu tài sản nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay
không? Có phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh hay không? Phân tích cơ
cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức, khả năng huy động vốn, khả năng
tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu vốn, nguồn vốn
chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối kỳ (kỳ gốc với kỳ phân tích), so sánh tỷ
trọng của từng loại, từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu kỳ. Căn cứ vào kết quả xác
định và kết quả so sánh để xác định sự biến động, đánh giá cơ cấu phân bổ vốn, cơ
cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích sự biến động của tài sản, nguồn vốn được thực hiện bằng cách so


×