Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 135 trang )

xv

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐÀM THỊ TUYẾT

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
ĐỐI VỚI NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thái Nguyên - 2010


xiv

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐÀM THỊ TUYẾT

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
ĐỐI VỚI NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.73.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thành Trung
2. GS.TS. Trương Việt Dũng

Thái Nguyên - 2010


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
NGHIÊN CỨU SINH

Đàm Thị Tuyết


ii
LỜI CẢM ƠN
* Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
- Ban Giám đốc, Ban sau đại học - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các phòng ban chức năng Trường Đại
học Y - Dược đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
- Ban chủ nhiệm và toàn thể cán bộ nhân viên Khoa Vi sinh - Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
- Bộ môn Y xã hội học, Bộ môn Nhi, Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp cùng

toàn cán bộ, giảng viên, kỹ thuật viên khoa Y tế công cộng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
* Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
- Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Thành Trung - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại
học Y - Dược Thái Nguyên - Giám đốc bệnh viện ĐKTWTN, người thầy đã trực
tiếp, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
- Giáo sư, Tiến sỹ Trương Việt Dũng - Vụ Trưởng vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ
Y tế, người thầy đã trực tiếp, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
- Phó giáo sư, Tiến sỹ Hoàng Khải Lập – Trưởng bộ môn Dịch tễ, Phó giáo
sư, Tiến sỹ Đỗ Văn Hàm – Trưởng bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp ; Phó giáo sư,
Tiến sỹ Đàm Khải Hoàn – Trưởng bộ môn Y học Cộng đồng Trường Đại học Y –
Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những ý kiến qúy báu trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
* Để góp phần vào sự thành công của luận án. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, chính quyền địa phương, cán bộ y tế xã, nhân viên y tế
thôn bản và nhân dân các xã: Quảng Chu, Yên Đĩnh, Như Cố, Bình Văn, Thanh Bình,
Nông Hạ, Hoà Mục đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận án.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Nghiên cứu sinh
Đàm Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .......................................................................................................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................................................................................................................................ ii
Mục lục .........................................................................................................................................................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ................................................................................................................................ vi
Danh mục các bảng ..............................................................................................................................................................................................viii
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................................................................................................ xi
Danh mục các hình ............................................................................................................................................................................................... xii
Danh mục sơ đồ .........................................................................................................................................................................................................xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

....................................................................................................................................

3

1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp ..............................................................................................................3
1.1.1. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế
giới .......................................................................................................................................................................................................................3
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt
Nam ....................................................................................................................................................................................................................5
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp ................6
1.2.1. Trên Thế giới ...........................................................................................................................................................................................6
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................................................................................................... 11
1.3. Một số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp được
thực hiện trên Thế giới và Việt Nam

.................................................................................................................

14


1.3.1. Tình hình trên Thế giới ...................................................................................................................................................... 14
1.3.2. Tình hình tại Việt Nam

....................................................................................................................................................

17

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 21

2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................................................................... 21
2.1.1. Nghiên cứu mô tả

......................................................................................................................................................................

21

2.1.2. Nghiên cứu can thiệp ........................................................................................................................................................... 21


iv
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................................................................ 21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

............................................................................................................................................................

21

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

..........................................................................................................................................................


21

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................................................ 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

...............................................................................................................................................................

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu

22

...................................................................................................................................................

24

.....................................................................................................................................................................

27

2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu

................................................................................................................................

31

2.4. Nội dung can thiệp.................................................................................................................................................................................. 32
2.4.1. Chuẩn bị cộng đồng ............................................................................................................................................................... 32
2.4.2. Triển khai truyền thông - giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng


................................

33

2.4.3. Triển khai theo dõi dọc tình hình mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp của
trẻ tại cộng đồng

..................................................................................................................................................................................

33

2.4.4. Can thiệp dự phòng bằng uống thuốc tăng cường miễn dịch
(Broncho - Vaxom) ........................................................................................................................................................................... 34
2.4.5. Triển khai theo dõi dọc trẻ mắc NKHHC đến trạm y tế xã

..................................

34

...................................................................................................................

35

......................................................................................................................................................

35

2.4.6. Giám sát các hoạt động can thiệp
2.4.7. Đánh giá sau can thiệp


2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................................................................................ 36
2.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................................................................... 36
2.7. Phương pháp xử lý hạn chế sai số

...............................................................................................................................

37

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

..............................................................................................................................

40

3.1. Thông tin chung về địa điểm nghiên cứu

........................................................................................................

40

3.2. Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại
địa điểm nghiên cứu

......................................................................................................................................................................

3.3. Căn nguyên và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp

.................


42
47

3.3.1. Kết quả cấy dịch tỵ hầu ở trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại khu vực
nghiên cứu

.....................................................................................................................................................................................................

47

3.3.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp ............................................. 48


v
3.4. Hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ ................................ 51
3.4.1. Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp tại cộng đồng .................................................... 51
3.4.2. Hiệu quả của biện pháp can thiệp
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

...................................................................................................................

52

..............................................................................................................................................................................

77

4.1. Thực trạng NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn
4.1.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp chung


.................................

77

.......................................................................................

77

4.1.2. Thực trạng vi khí hậu tại Chợ Mới, Bắc Kạn ................................................................................ 79
4.1.3. Thực trạng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp ............................................................. 81
4.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp.......................................................... 82
4.3. Hiệu quả của can thiệp cộng đồng phòng chống NKHHC ở trẻ em
4.3.1. Mô hình can thiệp phòng chống NKHHC ở trẻ em

...................

87

..........................................................

87

4.3.2. Hiệu quả của can thiệp phòng chống NKHHC ........................................................................... 95
KẾT LUẬN

.......................................................................................................................................................................................................................

105

1. Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại

huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trước can thiệp

.............................................................................

2. Yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp

.....................................................................

105
105

3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại
cộng đồng .................................................................................................................................................................................................... 105
KHUYẾN NGHỊ

.......................................................................................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO

107


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALRI

: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
(Acute lower Respiratory infection)

ARI


: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
(Acute Respiratory infection)

BVĐKTW

: Bệnh viện đa khoa trung ương

CAP

: Viêm phổi mắc phải cộng đồng
(Community Acquired Pneumonia)

CBCC

: Cán bộ công chức

CBYT

: Cán bộ y tế

CSSKBĐ

: Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CSYT

: Cơ sở y tế

CT


: Can thiệp

CYO

: Năm quan sát trẻ (Child – years of observation)

ĐC

: Đối chứng

IMCI

: Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh
(Intergrated management of childhood illness)

KAP

: Kiến thức, thái độ, thực hành
( Knowledge, Attitude, Practice)

KVP

: Không viêm phổi

LĐTB – XH : Lao động thương binh xã hội
NC

: Nghiên cứu


NCS

: Nghiên cứu sinh

NKHH

: Nhiễm khuẩn hô hấp

NKHHC

: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp

NKHHCT

: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

NVYTTB

: Nhân viên y tế thôn bản


vii
OR

: Tỷ suất chênh
(Odds Ratio)

PL

: Phụ lục


RLLN

: Rút lõm lồng ngực

RVS

: Virus hợp bào hô hấp
( Respiratory Syncytial Vius)

SARS

: Hội chứng hô hấp cấp tính
( Severe Acute Respiratory Syndrome)

SCT

: Sau can thiệp

SĐK

: Số đăng ký

T0 Webb

: Nhiệt độ hiệu dụng

TCT

: Trước can thiệp


TCYTTG

: Tổ chức y tế Thế giới

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

Tm

: Nhiệt độ thấp nhất tháng

TT – GDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
Ttb

: Nhiệt độ trung bình

Tx

: Nhiệt độ cao nhất tháng

TYTX

: Trạm y tế xã


UNICEF

: Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc
(United Nations Chidren’s Fund)

URTI

: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
(Upper Respiratory Tract Infection)

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
: ( World health Organization)


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp (khung lô gíc của vấn đề nghiên cứu)

..........................................

Bảng 3.1. Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội tại khu vực nghiên cứu

......................................

37
40


Bảng 3.2. Vi khí hậu nhà ở trong nhà và ngoài nhà tại khu vực nghiên cứu ................... 41
Bảng 3.3. Phân loại vi khí hậu theo mùa tại địa điểm nghiên cứu (n = 100)
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo các nhóm tuổi

.......

41

.........

42

Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo giới ............................................ 42
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo từng nhóm dân
tộc ............................................................................................................................................................................................................................... 43
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo học vấn mẹ................... 44
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo nghề nghiệp mẹ .... 45
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng vệ
sinh nhà ở ..................................................................................................................................................................................................... 45
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tuổi của mẹ

............

46

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người mẹ với nhiễm
khuẩn hô hấp dưới cấp

...........................................................................................................................................................


48

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa điều kiện vệ sinh nhà ở với nhiễm khuẩn hô
hấp dưới cấp .............................................................................................................................................................................................. 48
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng tiêm chủng của
trẻ với nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp .............................................................................................................. 49
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ với nhiễm
khuẩn hô hấp dưới cấp

.........................................................................................................................................................

49

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thực hành của mẹ với nhiễm khuẩn hô hấp
dưới cấp

..........................................................................................................................................................................................................

50

Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic ....................... 51
Bảng 3.17. Kết quả của can thiệp đối với tình trạng tiêm chủng của trẻ .......................... 52
Bảng 3.18. Kết quả của can thiệp đối với tình trạng cai sữa của trẻ ........................................ 53


ix
Bảng 3.19. Kết quả của can thiệp đối với điều kiện vệ sinh nhà ở............................................. 53
Bảng 3.20. Kết quả của can thiệp đến hiểu biết dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp
cấp của bà mẹ.......................................................................................................................................................................................... 54
Bảng 3.21. Kết quả của can thiệp đến thay đổi kiến thức về nhiễm khuẩn hô

hấp cấp của bà mẹ............................................................................................................................................................................ 55
Bảng 3.22. Kết quả của can thiệp đến thay đổi hiểu biết dấu hiệu bất thường
cần đưa trẻ đến trạm y tế của bà mẹ

................................................................................................................

56

Bảng 3.23. Hiệu quả của can thiệp đến thay đổi kiến thức của các bà mẹ. ................ 57
Bảng 3.24. Kết quả của can thiệp đến chăm sóc trẻ tại nhà của bà mẹ. .................................. 60
Bảng 3.25. Kết quả thay đổi về sử dụng dịch vụ chữa bệnh của bà mẹ ........................... 61
Bảng 3.26. Tác động của can thiệp đến thực hành cặp nhiệt độ của bà mẹ
Bảng 3.27. Tác động của can thiệp đến thực hành xử trí sốt của bà mẹ.

....................

62

.......................

62

Bảng 3.28. Hiệu quả của can thiệp đến thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ
Bảng 3.29. Mật độ mới mắc của đợt nhiễm khuẩn hô hấp theo năm

............

63

...................................


64

Bảng 3.30. Mật độ mới mắc của trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo năm ........................ 64
Bảng 3.31. Mật độ mới mắc của đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo dân tộc
Bảng 3.32. Mật độ trẻ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo dân tộc

..........

65

.........................

66

Bảng 3.33. Kết quả can thiệp đến số đợt mắc bệnh trung bình ở trẻ trước và
sau khi dùng Broncho-Vaxom .................................................................................................................................... 68
Bảng 3.34. Kết quả can thiệp đến số đợt mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ
trước và sau khi dùng Broncho-Vaxom....................................................................................................... 68
Bảng 3.35. Kết quả can thiệp đến tình hình mắc bệnh ở trẻ trước và sau khi
dùng Broncho-Vaxom .............................................................................................................................................................. 69
Bảng 3.36. Tác động của can thiệp đến sử dụng thuốc kháng sinh ở trẻ trước
và sau khi dùng Broncho-Vaxom

........................................................................................................................

69

Bảng 3.37. Tình hình trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp đến trạm y tế xã ....................... 70
Bảng 3.38. Tình hình xử trí nhiễm khuấn hô hấp cấp ở tuyến xã ................................................ 70

Bảng 3.39. Kết quả của can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp dưới của
trẻ theo nhóm tuổi .......................................................................................................................................................................... 71


x
Bảng 3.40. Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với tình hình mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp của trẻ

..................................................................................................................................................

Bảng 4.1. Nhiệt độ trung bình, thấp nhất, cao nhất tháng tại huyện Chợ Mới

...

72
80

Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ đợt mắc mới viêm phổi tại cộng đồng với tác giả khác.96
Bảng 4.3. Tỷ lệ mới mắc ARI ở điều tra cơ bản ban đầu và 6 tháng theo dõi
sau can thiệp.............................................................................................................................................................................................. 97
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi tại cộng đồng với tác giả khác .................. 98


xi
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ theo dân tộc ................................................ 43
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ theo vùng
Biểu đồ 3.3. Phân bố vi khuẩn gây bệnh

.....................................................


44

.............................................................................................................................

47

Biểu đồ 3.4. Thái độ của bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp

...........................................

50

Biểu đồ 3.5. Thái độ của bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp trước và sau
can thiệp ......................................................................................................................................................................................................... 58
Biểu đồ 3.6. Thái độ của bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp sau can thiệp
ở nhóm can thiệp và nhóm chứng ......................................................................................................................... 59
Biểu đồ 3.7. Đợt mắc không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh của trẻ theo mùa

....

67

Biểu đồ 3.8. Đợt mắc viêm phổi ; viêm phổi nặng của trẻ theo mùa ...................................... 67


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng
trên Thế giới ............................................................................................................................................................................................3
Hình 2.1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu - huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn......................... 21


xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu mô tả thực trạng và phân tích tình hình nhiễm
khuẩn hô hấp cấp dưới với yếu tố liên quan ............................................................................ 22
Sơ đồ 2.2. Mô hình đánh giá sau can thiệp ...................................................................................................................... 23
Sơ đồ 2.3. Mô hình theo dõi dọc mắc nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ ....................................... 23


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong
cao ở trẻ em, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước đang phát
triển [38], [44], [48], [61], [143]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi trẻ
trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 4 - 9 lần, ước tính trên toàn
cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trong đó
khoảng 40 triệu lượt là viêm phổi [32], [26].
Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng 8 triệu trẻ dưới 5 tuổi. Như vậy ước tính
mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ 22
đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi [67]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em tại
cộng đồng hiện nay chiếm khoảng 39,7 %, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể
mắc nhiều lần trong 1 năm, vì vậy nó còn là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng
đến ngày công lao động của các bà mẹ [68]. Ở Những vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa viêm phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, khoảng

90 % trường hợp tử vong do viêm phổi là ở nhóm trẻ dưới 2 tháng tuổi [32].
Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể được phân loại theo các cách khác nhau
và biểu hiện bệnh cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ, chăm sóc trẻ tại
nhà, nếu nặng cần phải được điều trị tại cơ sở y tế, nếu không đưa trẻ đến cơ sở
y tế kịp thời có thể sẽ dẫn đến tử vong [61]. Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi bị
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở các nước đang phát triển cao gấp 10 lần so với các
nước công nghiệp phát triển.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói
riêng ở nước ta cũng như các nước đang phát triển chủ yếu do virus, vi khuẩn,
lao phổi trẻ em, nấm. [17], [54], [67]. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy
cơ như ô nhiễm môi trường, nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ nhẹ
cân, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, thay đổi khí hậu đều làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và
mức độ nặng của bệnh. Cán bộ y tế chưa thực hiện đúng cách xử trí khi trẻ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng
sinh. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em
của cộng đồng nói chung và bà mẹ có con nhỏ dưới 5 tuổi nói riêng còn hạn
chế, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.


2

Vì vậy, thực hiện tốt phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sẽ giảm
được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, từ đó sẽ giảm
kinh phí chi trả về thuốc, dịch vụ y tế, giảm sự quá tải vào điều trị tại các bệnh
viện. Đồng thời, kết quả phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp sẽ góp phần làm
giảm thời gian bà mẹ phải nghỉ việc để chăm sóc trẻ ốm. Xuất phát từ những
vấn đề trên, Thế giới cũng như Việt Nam đã xem xét, đề xuất các giải pháp can
thiệp. Để tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp đòi hỏi nhiều ngành, nhiều cấp
phối hợp với ngành y tế cùng với sự tham gia tích cực của nhân dân tại các cơ
sở cộng đồng. Nâng cao khả năng xử trí trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo

phác đồ của cán bộ y tế tuyến cơ sở và sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý cho các
trường hợp trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Nâng cao sự hiểu biết của các bà
mẹ và người chăm sóc trẻ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em thông qua
cán bộ y tế xã và nhân viên y tế thôn bản, đồng thời phát hiện được các yếu tố
nguy cơ gây bệnh để có biện pháp phòng bệnh hữu hiệu đối với căn bệnh
này.Thực hiện tốt phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sẽ góp phần vào
phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân nói
chung và cho trẻ em nói riêng, tham gia tích cực vào việc thực hiện luật Bảo vệ
sức khoẻ trẻ em [31], [15], [61].
Vấn đề đặt ra hiện nay, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em ở khu vực
miền núi, vùng cao, dân tộc thiểu số là bao nhiêu? Các yếu tố liên quan đến
nhiễm khuẩn hô hấp cấp là gì? Giải pháp nào phù hợp với cộng đồng dân tộc
miền núi để giảm thiểu vấn đề đó? Còn ít nghiên cứu đề cập đến. Vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can
thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn” nhằm 3 mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi
tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp.
3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tại cộng đồng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.1.1. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên thế giới
Hiện nay tại các nước đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đường hô

hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi,
chủ yếu do viêm phổi. Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một nhiễm khuẩn
nặng và phổ biến xảy ra ở tất cả trẻ em trên toàn thế giới. Ở các nước đang phát
triển, theo số liệu của Tổ chức y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em trung bình
trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 4 - 9 lần. Ước tính trên
toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHC chiếm 19-20 % số tử
vong dưới 5 tuổi trên toàn cầu. Tại khu vực Đông Nam Á tử vong do nhiễm
khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (25 %) trong các nguyên nhân gây
tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy (14 %) và sơ sinh (32 %) kết hợp với các
bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [32], [145].

Hình 2.1. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng
trên Thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung
Cận Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dương
(Nguồn số liệu từ Lancet [89])


4

Theo Ruan I. (2005), ước lượng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên
phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu dọc dựa vào cộng đồng cho thấy: Tỷ lệ
mới mắc các đợt viêm phổi ở các nước đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở các
nước phát triển là 0,026 đợt/ năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ em
trên thế giới xảy ra ở các nước đang phát triển [127]. Năm 2004, Michael
Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải ở
cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả đã đưa ra thuật ngữ “viêm phổi
mắc phải cộng đồng - Community Acquired Pneumonia” (CAP) đề cập tới một
loại viêm phổi xảy ra ở một người trước đó khoẻ mạnh, người mắc phải bệnh này
ở bên ngoài bệnh viện. CAP là một trong những nhiễm khuẩn phổ biến và nặng
nhất ở trẻ em với số mới mắc hàng năm là từ 34 - 40 ca trên 1000 trẻ ở Châu Âu

và Bắc Mỹ [109], [114], [145]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm gặp ở các nước
công nghiệp phát triển nhưng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ dưới 5 tuổi. Ở các
nước đang phát triển không những tỷ lệ mắc bệnh này cao mà còn gây tử vong
cao [115]. Nhiễm khuẩn hô hấp dưới là một trong những nguyên nhân tử vong
hàng đầu ở trẻ tại các nước đang phát triển [114]. Nghiên cứu của Baqui A. H và
cộng sự (2007) ở Bangladesh cho thấy, tỷ lệ nhập viện ở trẻ dưới 2 tuổi là cao
hơn so với trẻ lớn tuổi, và khoảng 25 % các trường hợp tử vong ở trẻ < 5 tuổi và
khoảng 40 % tử vong ở trẻ nhỏ liên quan với nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp [82].
Nghiên cứu của Garces-Sanchez M. D. (2005) về tỷ lệ viêm phổi mắc phải
cộng đồng ở Valencia, Tây ban Nha là 30,3 ca/1000 trẻ tuổi < 5 tuổi/ năm và tỷ
lệ nhập viện là 7,03 ca/1000 trẻ < 5 tuổi/năm [103]. Năm 2005, David Burgner
và cộng sự đã tìm hiểu về tình hình viêm phổi ở trẻ em của Australia, cho thấy
viêm phổi ở trẻ em là 5-8/1000 năm – trẻ. Viêm phổi là nguyên nhân chính dẫn
đến nhập viện ở trẻ dưới 5 tuổi [97]. Varinder Singh (2005) đã đề cập đến gánh
nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho rằng viêm phổi là nguyên nhân gây tử
vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn thế giới (20 % trong tất cả tử vong
ở trẻ), gần 70 % trong số các trường hợp tử vong xảy ra ở Châu Phi và Đông
Nam Châu Á. Hầu hết các nước ở Châu Phi và Châu Á, trẻ em bị viêm phổi cao
gấp từ 2-20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ [134]. Yaron Shoham (2005) đã tiến hành
một nghiên cứu về viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em Miền Nam Israel,
nhằm đánh giá gánh nặng của CAP lên trẻ em và gia đình của chúng bao gồm chi
phí và giảm chất lượng sống, tác giả đưa ra nhận định: Viêm phổi mắc phải cộng
đồng vẫn còn là một bệnh nặng và phổ biến ở trẻ, nó có ảnh hưởng rất lớn đối với
xã hội, gây ra gánh nặng cho cả người bệnh và gia đình của họ bao gồm chi phí,
nghỉ việc và giảm chất lượng sống [133], [145].


5

1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam

Hiện nay, viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất (31,3 %) trong
tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so với tử vong do
tiêu chảy (5,1 %). Trong số trẻ tử vong do viêm phổi, chỉ có 52 % trẻ được
chăm sóc trước khi tử vong. Nguyên nhân trẻ không được chăm sóc y tế trước
khi tử vong hoặc tử vong trước 24 giờ tại bệnh viện cao là vì các bà mẹ không
phát hiện được dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh không được chữa trị
đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì bệnh đã quá nặng [32].
Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu
tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại
Thủy Dương - Hương Thủy- Thừa thiên Huế cho thấy: Tỷ lệ mắc NKHHC tại
cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %), vượt trội hơn so với các bệnh khác cùng
thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi, tỷ lệ NKHHC ở trẻ
dưới 1 tuổi là 53,3 % ; 2 đến 3 tuổi là 35,9 % và 4 đến 5 tuổi là 28,3 %. Tần
suất mắc NKHHC cao nhất từ 4 - 6 lần/năm chiếm 47,5 %, từ 3 lần trở
xuống/năm chiếm 36,4 %, trên 6 lần/năm chiếm 16,1 % [68].
Theo Niên giám thống kê Y tế năm 2007 cho thấy, viêm phổi đứng đầu
trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc [29].
Năm 2007, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương, Dự án NKHHC trẻ
em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em
các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 – 2010” cho thấy tình hình
mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8 %), sau đó đến các
tỉnh miền Trung (42,9 %), Đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8 %). Còn đối
với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28 0/00) cao hơn so với
đồng bằng (0,06 0/00) và miền Trung (0 0/00) [8].
Theo báo cáo tại Hà Giang (2007): Tỷ lệ trẻ mắc NKHHC ở đây còn cao,
chiếm 70,13 % [64], ở Lai Châu, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC được điều trị còn thấp,
mới chỉ đạt 58,8 % [65], Điện Biên (2007) chỉ tiêu về phòng chống NKHHC trẻ
em đạt thấp hơn so với kế hoạch, chỉ đạt được 55,3 % [63]. Theo báo cáo của
trung tâm phòng chống bệnh xã hội, tỉnh Bắc Kạn năm 2007 cho biết, chương
trình phòng chống NKHHC (ARI) mới chuyển về trung tâm phòng chống bệnh

xã hội, trước đó chương trình ARI thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh sau một
thời gian dài vì không có kinh phí nên mạng lưới không hoạt động, hệ thống
thống kê báo cáo không được duy trì, chỉ có khoảng 20 % NVYTTB biết về dấu
hiệu, cách phòng và xử trí đối với bệnh NKHHC [73]. Cũng năm 2007 Sở y tế


6

tỉnh Cao Bằng và Yên Bái báo cáo tình hình hoạt động của một số chương trình
như: Tiêm chủng mở rộng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống Lao, phòng
chống phong, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt rét, phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống sốt xuất huyết, nhưng không đề cập
đến tình hình mắc bệnh NKHHC của trẻ và cho rằng, do không có kinh phí hoạt
động [62], [66]. Theo thông tin của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Cao Bằng cho
thấy, đầu tháng 5 đến tháng 6 năm 2007 đã xảy ra dịch viêm đường hô hấp cấp
ở trẻ tại xã Vị Quang, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng với tổng số 185 trẻ
mắc trong đó có 111 trẻ dưới 5 tuổi và tử vong 5 trẻ [74]. Báo cáo của tỉnh Phú
Thọ về tình hình mắc NKHHC của trẻ dưới 5 tuổi năm 2006 cho thấy: Trẻ tử
vong do viêm phổi chiếm 1/4 trong số trẻ tử vong [6]. Tại huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam, bệnh NKHHC ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
so với tất cả các bệnh mắc ở trẻ em, với tần số mắc trung bình/năm/trẻ được
phát hiện khám và điều trị ở tuyến cơ sở khoảng 2,3 đến 2,7 lần và bệnh này
cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, chủ yếu là trẻ dưới 1 tuổi [1].
Tóm lại: Qua một số nghiên cứu ở trên Thế giới và Việt Nam cho chúng ta
thấy, tình hình mắc và tử vong do NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang
phát triển còn cao. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu đề cập đến tình hình mắc bệnh
và tử vong do NKHHC ở trẻ em dân tộc thiểu số, khu vực miền núi.Vì thế đây
là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm
tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em.
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp

1.2.1. Trên Thế giới
1.2.1.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp dưới ở trẻ em
và là nguyên nhân hàng đầu của trẻ vào viện và tử vong [85]. Virus là nguyên
nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp phải nhập viện điều trị chiếm tới 47,2 % [121].
Các loại virus thường gặp là: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm và
Adenovirus trong đó virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với
nhiễm khuẩn hô hấp dưới [95], [88], [139], [140], [146]. Ở các nước đang phát
triển, vi khuẩn đóng một vai trò quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi
khuẩn chủ yếu là phế cầu và H. influenzae [34], [139].
Kenneth Mcintosh MD (2002) nghiên cứu tại cộng đồng về bệnh viêm
phổi mắc phải ở trẻ em, cho rằng vai trò của các vi khuẩn được coi như là
nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở các nước đang phát triển. Những vi khuẩn


7

được coi là nguyên nhân chính gây viêm phổi nặng ở trẻ em, bao gồm Streptococcus
pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophylus influenzae [109], Nizami S. Q.
(2006) ở Parkistan, Baqui A. H. và cộng sự ở Bangladesh (2007) và một số nghiên
cứu khác trên thế giới cũng cho kết quả tương tự [82], [97], [107], [120], [122].
Virus nguy hiểm gần đây đối với trẻ nhỏ đó là H5N1, gây nên hội chứng hô
hấp cấp tính (SARS) nặng là một bệnh đường hô hấp gây tử vong cao, do một
loại virus thuộc chủng Coronavirus gây nên, sau thời kỳ ủ bệnh từ 4 đến 5 ngày
(dao động từ 2- 14 ngày). Bệnh có biểu hiện sốt cao và có các hội chứng giống
cúm không đặc hiệu như là đau đầu, mệt mỏi và đau mình mẩy. Một số bệnh
nhân có các triệu chứng đường hô hấp nhẹ như ho khan, tiêu chảy, rét run, khó
thở, có thể có viêm phổi không điển hình và tiến triển nặng tới suy hô hấp và tử
vong [138].
1.2.1.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp

Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: Môi trường tự nhiên - xã
hội, hệ thống y tế, kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ và yếu tố sinh học.
* Môi trường tự nhiên - xã hội và hệ thống y tế.
Một số nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tới nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
của trẻ em ở các nước đang phát triển đã đưa ra một số yếu tố như sau:
- Yếu tố kinh tế xã hội:
+ Thu nhập: Yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp (Acute
Lower Respiratory Infection- ALRI) là rất khác nhau giữa các nước. Mặc dù trẻ
em dưới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt NKHHC (Acute Respiratory
Infection - ARI) xấp xỉ nhau (khoảng 5 đợt cho một trẻ trong một năm). Số trẻ
mới mắc viêm phổi hàng năm ở các nước công nghiệp phát triển dao động từ 3
% đến 4 % và ở các nước đang phát triển là 10 % đến 20 %. Sự khác biệt cũng
thấy rõ ngay trong một thành phố hoặc trong một nước. Ở khu vực phía Nam
Brazil, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp đối với trẻ ở các gia đình
có thu nhập dưới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ; 16 % trong số những đứa
trẻ này vào viện bị nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp xảy ra ở trẻ dưới 20 tháng
tuổi. Trong số trên 600 trẻ, thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng, không
có một trường hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ 2 % vào viện vì bị nhiễm
khuẩn hô hấp dưới cấp. Một vài nghiên cứu khác cũng ở Brazil, Ba Lan, cho
thấy trẻ em sống trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp thì có nguy cơ nhiễm
khuẩn hô hấp dưới nặng hơn [92], [117], [123].


8

+ Trình độ học vấn của bố, mẹ: Trình độ học vấn thấp của bố, mẹ có liên
quan tới sự gia tăng vào viện và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp của
trẻ [92], [118].
- Yếu tố môi trường: Yếu tố nguy cơ môi trường được nghiên cứu nhiều
nhất bao gồm phơi nhiễm với khói bụi, nhà ở chật chội đông đúc và nhiệt độ thấp.

+ Ô nhiễm do các chất đốt trong gia đình: Người ta dự tính rằng ở các
nước đang phát triển, 30 % các hộ gia đình ở thành phố và 90 % các hộ gia đình
ở vùng nông thôn sử dụng củi gỗ, rơm rạ và chất thải động vật như là nguồn đốt
chính cho đun nấu, sưởi ấm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà cao gấp 20
lần so với các nước công nghiệp phát triển. Trẻ em người Mỹ gốc bản địa dưới
2 tuổi phơi nhiễm với lò sưởi đốt bằng củi, có nguy cơ viêm phổi cao gấp 5 lần
so với trẻ cùng tuổi và cùng giới ở những gia đình không dùng lò sưởi này [92].
Nghiên cứu của Jonathan Grigg (2007) về việc đốt các nhiên liệu để nấu ăn và
sưởi ấm trong nhà ở các nước đang phát triển cho thấy, có mối liên quan giữa ô
nhiễm không khí trong nhà ở và gia tăng mắc bệnh đối với nhiễm khuẩn hô hấp
dưới cấp ở trẻ [106]. Nghiên cứu của Jame Kilabuko H. and Satoshi Nakai
(2007) và nghiên cứu của Khin Myat Tun ở Myanmar (2005), cho thấy các nhiên
liệu đốt bằng khí sinh học (gỗ, rác thải nông nghiệp) là nguồn năng lượng chính
của các nước đang phát triển và ảnh hưởng đến NKHHC ở trẻ nhỏ [110], [116].
+ Khói thuốc lá: Mối liên quan giữa khói thuốc và bệnh đường hô hấp ở
trẻ được khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Con của người hút thuốc lá có tỷ
lệ mắc bệnh hô hấp cao gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những người không
hút thuốc lá. Theo dõi trên 4500 trẻ em Brazil trong 2 năm đầu sau khi sinh chỉ
ra rằng: có sự gia tăng 50 % vào viện do nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp ở trẻ mà
cả bố và mẹ đều hút thuốc so với trẻ mà bố, mẹ không hút thuốc. Một nghiên
cứu khác ở vùng đông bắc Brazil, cho thấy trong số những trẻ vào viện vì viêm
phổi thì trẻ sống trong gia đình có người nghiện thuốc lá chiếm 48 % [92],
[105], [117], [119].
+ Chật trội, đông đúc: Chật trội, đông đúc thường khá phổ biến ở các nước
đang phát triển, đã được khẳng định có liên quan tới các bệnh đường hô hấp. Sự
liên quan chặt chẽ giữa mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp với chật chội, đông
đúc, số người và số con dưới 5 tuổi trong gia đình. Nghiên cứu ở Brazil và một
số nghiên cứu khác cho thấy: gia đình có từ 3 con dưới 5 tuổi trở lên có nguy cơ
tử vong do viêm phổi cao gấp từ 2 đến 5 lần so với gia đình có ít con. [91],
[92], [118], [145].



9

+ Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ướt: Nghiên cứu của Simoni M. năm
2005 (Italia) trong 20.016 trẻ cho thấy, nhà ẩm ướt có liên quan đến bệnh
hô hấp của trẻ [132].
- Yếu tố dinh dưỡng: Các yếu tố dinh dưỡng có thể ảnh hưởng tới nhiễm
khuẩn hô hấp dưới cấp bao gồm cân nặng lúc sinh, tình trạng dinh dưỡng, sữa
mẹ, nồng độ vitamin A và các vi chất dinh dưỡng khác [92], [104], [118].
Nghiên cứu của Wayse (2004), ở Ấn Độ cho thấy thiếu hụt vitamin D và nuôi
con không hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 tháng đầu là yếu tố nguy cơ đối với
ALRI nặng ở trẻ [142].
+ Cân nặng sơ sinh thấp: Một nghiên cứu ở Anh đã chỉ ra rằng: trẻ em có
cân nặng sơ sinh thấp có nguy cơ mắc NKHHC cao gấp 2 lần trong những năm
đầu sau khi sinh. Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy sự gia tăng nguy cơ
tương đối dao động từ 1,5 lần đến 8 lần đối với trẻ có cân nặng sơ sinh thấp.
Trẻ đẻ thiếu tháng và trẻ có cân nặng thấp trong thời kỳ mang thai ở Brazil
cũng có nguy cơ vào viện tương tự vì viêm phổi trong 1, 2 năm đầu sau khi
sinh. Những kết quả trên đã đưa tới kết luận là trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp
sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi nặng cao hơn [92], [130], [118].
+ Thiếu sữa mẹ: Một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc
hiệu do nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ, những
trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 3,6 lần so
với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào
viện do viêm phổi ở Trung Quốc, Brazil, Canada và Argentina đều chỉ ra rằng trẻ
em không được nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ vào viện cao gấp từ 1,5 đến 4 lần
[92], [130].
Một số tác giả trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp các yếu tố
nguy cơ trên cùng một nhóm cộng đồng: Nghiên cứu của Baker R. J. (2006) cho

thấy, phơi nhiễm với nhiên liệu đốt cháy trong nhà ở do sưởi ấm, nấu ăn, hút
thuốc lá trong gia đình thì tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp thường gặp
với tần số nhiều hơn so với những trẻ sống trong nhà không có các yếu tố trên
[80]. Nghiên cứu của Broor S. và cộng sự năm 2001 (ở Ấn Độ), phân tích hồi
quy logistic thấy rằng trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp
trên ở mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp ở con cái trong nhà, tiêm chủng không đầy đủ
theo tuổi và tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp dưới trong gia đình là yếu tố đóng góp
có ý nghĩa của nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp ở trẻ dưới 5 tuổi. Giới tính của trẻ,
tuổi của bố, mẹ, trình độ học vấn của bố, mẹ, số con trong gia đình, loại nhà ở


10

không phải là yếu tố nguy cơ liên quan tới bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
[87]. Vì vậy việc xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
có thể giúp cho giảm gánh nặng bệnh tật.
Nghiên cứu của Macedo S. E. năm 2007 (Phía nam Brazil) và một số tác giả
khác cho thấy, các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh gồm: Giới nam, trẻ dưới 6
tháng tuổi, nhà đông người, trình độ học vấn của người mẹ, thu nhập của gia
đình, tình trạng nhà ở không tốt, không nuôi con bằng sữa mẹ, bà mẹ hút thuốc,
là các yếu tố liên quan đến NKHHC ở trẻ dưới 1 tuổi [92], [113], [117], [123].
* Yếu tố về kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ.
Năm 2006, Chan G. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái độ,
thực hành về sử dụng kháng sinh của các bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp
trên (URTI) ở trẻ em tại Malaysia cho thấy, gần 68 % các bà mẹ trong số họ tin
tưởng rằng kháng sinh rất có ích trong điều trị cảm cúm thông thường, 69 % có
ích cho ho và 76 % có ích cho sốt. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các cha mẹ
thường nhận thức sai lệch về sử dụng kháng sinh đối với URTI cấp ở trẻ. Vì
vậy việc nâng cao trình độ học vấn của các ông bố, bà mẹ có thể làm giảm kê
đơn kháng sinh không cần thiết và việc kháng kháng sinh ở cộng đồng [93].

Nghiên cứu của Kauchali S. năm 2004 để đánh giá khả năng nhận biết về
bệnh hô hấp và xác định niềm tin, thái độ, thực hành về NKHHC của các bà mẹ
ở vùng nông thôn Nam Phi cho thấy, nhận thức về nguyên nhân gây bệnh là rất
khác nhau giữa các bà mẹ. Bà mẹ thường sử dụng thuốc đông y điều trị thay thế
cho thuốc tây y, miễn cưỡng khi tìm kiếm sự chăm sóc y tế và sử dụng kháng
sinh không thích hợp. Tác giả đã chỉ ra rằng: Nhận thức của các bà mẹ về
NKHHC còn rất yếu. Vì vậy rất cần thiết kế chiến lược truyền thông giáo dục
sức khoẻ (TT- GDSK) cho các nhân viên y tế về bệnh hô hấp để các bà mẹ tìm
kiếm kịp thời dịch vụ chăm sóc y tế cho con khi bị bệnh hô hấp, chăm sóc hỗ
trợ tại nhà và tuân thủ quy trình sử dụng kháng sinh [108].
* Yếu tố sinh học.
- Giới tính.Trong một số nghiên cứu dựa vào cộng đồng, người ta thấy tỷ
lệ trẻ trai dường như thường hay mắc ALRI cao hơn trẻ gái [82], [92].
- Tuổi. Nghiên cứu chỉ rõ rằng mắc NKHHC nói chung tuơng đối ổn định
trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập trung ở nhóm trẻ nhỏ. Thực tế,
khoảng một nửa các trường hợp tử vong do bệnh đường hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi
xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu sau khi sinh [92].


×