Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.36 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
_____________________________

CAO CHU SƠN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyênngành : Kinh tế phát triển
Mãsố

: 62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI- 2016


Công trình được hoàn thành tại Viện Chiến lược Phát triển

Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Thái Bá Cẩn
2: TS. Nguyễn Bá Ân

Phảnbiện 1: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Phảnbiện 2: PGS.TS Nguyễn Hồng Thục
Phản biện 3: PGS.TS Lương Hồng Quang



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hộ iđồng đánh giá luận án tiến
sĩ cấp Viện họp tại 65 Văn Miếu - Hà Nội
Vào hồi …...giờ …… ngày…… tháng …… năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia.
- Thư viện Viện Chiến lược phát triển.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Cao Chu Sơn (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư văn hóa
tỉnh Phú Thọ, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 5 tháng 3/2011; (Trang
37-38-39).
2. Cao Chu Sơn (2014), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa
tỉnh Phú Thọ, Tạp chí con số và sự kiện, số 3/2014, (Trang 40, 41,
42).


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong quá trình hình thành và phát triển của tỉnh Phú Thọ, sự nghiệp văn
hoá đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của tỉnh, văn hóa trở thành bộ
phận quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và làm cho nơi đây trở thành
mảnh đất tâm linh có kinh tế phát triển thịnh vượng của Việt Nam. Phú Thọ là
một trong những tỉnh có tiềm năng lớn về di sản văn hóa và phát triển du lịch
nhưng những năm vừa qua việc phát triển văn hóa, đầu tư phát triển văn hóa gắn
với phát triển du lịch góp phần gia tăng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân

chưa được nhiều, thậm chí có thể nói còn ít so tiềm năng. Do đó, việc đầu tư
phát triển văn hóa và gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch để thực hiện
thành công định hướng làm giàu cho tỉnh Phú Thọ đang là vấn đề cấp bách.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về vấn đề đầu
tư phát triển văn hóa ở tỉnh Phú Thọ với tư cách như một đề tài khoa học hay
một luận án tiến sĩ. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, đánh giá về đầu
tư phát triển văn hoá, từ đó có những khuyến nghị về phương hướng và giải
pháp góp phần nâng cao sự phát triển văn hoá của tỉnh Phú Thọ là cần thiết, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận, làm rõ hơn những vấn đề lý luận chủ yếu tạo cơ sở để
nghiên cứu đầu tư phát triển văn hóa trên địa bàn một tỉnh ở Việt Nam, trong đó
đặc biệt là quan niệm mới về hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa, các yếu tố ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa và đề xuất tiêu chí đánh giá hiệu
quả đầu tư phát triển văn hóa;
Về mặt thực tiễn làm rõ thực trạng đầu tư phát triển văn hóa ở Phú Thọ;
xác định mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân của những yếu kém đối với
việc đầu tư phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm qua.


2
Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn
hóa ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian sắp tới.
3. Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án
Thực hiện quan điểm hệ thống và nguyên tắc tuân thủ logic khoa học biện
chứng, để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sẽ được nghiên cứu theo khung lý
thuyết với tinh thần xuyên suốt như sơ đồ tổng quát (xem hình 1). Khung lý
thuyết nghiên cứu chỉ rõ từ mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ phải làm rõ những
nhiệm vụ khoa học cơ bản phải hoàn thành để luận án có chất lượng, đáp ứng

yêu cầu nghiên cứu của một luận án tiến sĩ. Nói cách khác khung lý thuyết chỉ ra
những câu hỏi khoa học lớn mà luận án phải làm rõ:

1. Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực văn hoá được hiểu như thế nào? Các
nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư văn hoá? Đánh giá hiệu quả đầu tư
văn hoá dựa trên bộ tiêu chí, hay chỉ tiêu nào?

2. Thực trạng đầu tư phát triển văn hoá của tình Phú Thọ ra sao? Làm thế
nào để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá của tỉnh?
Mục tiêu
nghiên cứu

Tổng
quan

Những câu hỏi khoa học lớn cần làm rõ:
1. Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực văn hoá được hiểu
như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư văn hoá? Đánh giá hiệu quả đầu tư văn hoá dựa
trên bộ tiêu chí, hay chỉ tiêu nào?
2. Thực trạng đầu tư phát triển văn hoá của tình Phú
Thọ ra sao? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển văn hoá của tỉnh?

Chính sách
Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu

Kết luận
và kiến
nghị



3
Theo cách đặt vấn đề như vậy, để luận án thành công, việc nghiên cứu phải
luôn bám sát vào định hướng chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Phú Thọ và
phải thực hiện những nhiệm vụ chính như sau:
Một là, luôn bám sát mục tiêu nghiên cứu để các phân tích đạt được ý đồ tác
giả muốn thể hiện.
Hai là, tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến
đầu tư phát triển văn hoá. Kế thừa kết quả những nghiên cứu trước đây, tập
trung giải quyết những vấn đề chưa (hoặc ít) được đề cập đến.
Ba là, xác định những nhiệm vụ khoa học cơ bản phải nghiên cứu. Trước
hết phải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá;
từ đó tiến hành phân tích thực trạng đầu tư phát triển văn hoá; đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá của tính Phú Thọ.
Bốn là, đưa ra kết luận chung và kiến nghị với cơ quan các cấp để có thể
phối kết hợp trong việc đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
văn hoá của tính Phú Thọ.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Tác giả tiếp cận vấn đề từ lý
thuyết đến phân tích thực trạng đầu tư phát triển văn hoá rồi đi đến kiến nghị các
giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá của tính Phú Thọ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng
phổ biến các phương pháp chính: Phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp
phân tích thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương
pháp sơ đồ, biểu bảng; phương pháp dự báo. Các phương pháp này được tác giả
sử dụng phối kết hợp để đảm bảo độ tin cậy cần thiết cho kết quả nghiên cứu
luận án như mục tiêu đã đề ra.



4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là đầu tư phát triển
văn hóa trên quan điểm đổi mới và có tính tới quan hệ với đầu tư phát triển
chung ở tỉnh Phú Thọ. Các hoạt động trực tiếp và gián tiếp liên quan tới phát
triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về văn hóa, hiệu quả đầu tư phát
triển văn hóa có tính tới quan hệ giữa văn hoá và các lĩnh vực khác có liên quan
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000-2014 và định hướng đến năm 2020.
6. Những đóng góp mới chủ yếu của luận án
Về lý luận: Luận án làm rõ thêm quan niệm về đầu tư phát triển văn hóa
một cách đầy đủ, toàn diện và có tính hệ thống; các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả đầu tư phát triển văn hóa; đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát
triển văn hóa để vận dụng vào việc nghiên cứu đầu tư phát triển văn hóa ở tỉnh
Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới.
Về thực tiễn: Vận dụng những vấn đề lý luận đã đề xuất, tác giả tiến hành
đánh giá thực trạng đầu tư phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
những năm qua, từ đó kiến nghị có căn cứ khoa học định hướng đầu tư phát
triển văn hóa và những giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa
ở tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo. Ngoài ra, luận án còn có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ sở đào tạo và cơ quan nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án được trình bày thành 4 chương:
Chương I: Tổng quan về văn hoá và đầu tư phát triển


5
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển văn hóa và hiệu

quả đầu tư phát triển văn hoá
Chương III: Hiện trạng hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa tỉnh Phú Thọ
Chương IV: Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn
hóa tỉnh Phú Thọ.
Dưới đây là nội dung tóm tắt luận án

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN HOÁ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Trong quá trình làm luận án, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu nhiều tài
liệu cả trong và ngoài nước. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
đầu tư phát triển, các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định và hiệu quả đầu tư, các
hình thái đầu tư và những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển. Tuy có
một vài công trình đề cập tới đầu tư phát triển văn hóa nhưng nhìn chung hết sức
sơ sài. Trong số những vấn đề đã được tổng quan đề cập có một số vấn đề lý
thuyết tác giả luận án có thể kế thừa (chẳng hạn quan điểm về đầu tư phát triển,
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
đầu tư phát triển...). Một số địa phương có xây dựng đề án phát triển văn hóa và
trong đề án đó họ có nói tới đầu tư xây dựng các công trình văn hóa nhưng
không đề cập vấn đề hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa. Cho đến nay chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về đầu tư phát
triển văn hóa và hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa, nhất là hiệu quả đầu tư phát
triển văn hoá trên địa bàn một tỉnh.


6
Vấn đề đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa thông qua một bộ các
tiêu chí có thể xem như một trong những “mảng trống” trong lĩnh vực nghiên cứu
về đầu tư và văn hóa của nước ta. Vì vậy, trong luận án, tác giả đề xuất hệ thống
các nhóm chỉ tiêu phản ánh đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa của Phú
Thọ thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng; đánh giá những mặt mạnh

và yếu cũng như đi sâu phân tích nguyên nhân, từ đó định hướng phát triển và
đưa ra những giải pháp chung của tỉnh và những giải pháp đặc thù cho lĩnh vực.

CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ

Một số nội dung cơ bản trong chương 2 được tác giả tập trung làm rõ
là: (i) Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển văn hoá, làm rõ hiệu quả đầu tư
phát triển văn hoá cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát
triển văn hoá; (ii) Đề xuất các tiêu chí và chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu
tư phát triển trong lĩnh vực văn hoá.
Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận (hay nền tảng lý thuyết)
phục vụ việc nghiên cứu của luận án. Cụ thể là:
- Đã đưa ra quan niệm, cách tiếp cận hiệu quả đầu tư phát triển văn
hoá thông qua hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát triển văn
hoá và quản lý đầu tư phát triển văn hoá trên địa bàn một tỉnh;
- Đề xuất hệ thống tiêu chí và xác định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu
tư phát triển văn hoá nói chung phục vụ việc nghiên cứu hiện trạng đầu tư


7

phát triển văn hoá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Qua đó, cung cấp căn cứ khoa
học cho việc đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển cho lĩnh vực văn hoá.

CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Từ những phân tích, đánh giá về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn
hoá tỉnh Phú Thọ và phân tích tình hình đầu tư phát triển văn hoá, tác giả đưa ra
các đánh giá về hiệu quả đầu tư văn hoá trên địa bàn tỉnh. Các nội dung chính cụ
thể như sau:
3.1. Hiện trạng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Đầu tư cho sáng tạo nghê thuật: Trong 14 năm qua, lĩnh vực văn học
nghệ thuật của Phú Thọ có bước phát triển rõ rệt. Vị trí văn học nghệ thuật trong
đời sống xã hội được nâng lên một bước, hoạt động sáng tác và phổ biến tác
phẩm văn học nghệ thuật được đẩy mạnh, đội ngũ văn nghệ sĩ được bổ sung
nhiều tài năng mới. Bên cạnh đó, các loại văn hóa phẩm độc hại vẫn còn xâm
nhập vào xã hội và các gia đình, nhất là qua mạng internet gây tác hại không nhỏ
đến thuần phong, mỹ tục, đặc biệt là trong tầng lớp thanh, thiếu niên.
Đầu tư phục hồi giá trị truyền thống: Trong những năm qua, việc nghiên
cứu phục hồi nhiều lễ hội truyền thống có giá trị lịch sử và văn hóa được tỉnh Phú
Thọ tích cực triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức và phương pháp: đặc biệt là
xây dựng thành công 2 hồ sơ di sản văn hoá phi vật “Hát Xoan Phú Thọ” và “Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” đã được UNESCO công nhận là di sản
văn hóa thế giới. Các hoạt động bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống tốt


8
đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số đã được triển góp phần giữ gìn, bảo tồn di
sản văn hóa phi vật thể đồng thời quảng bá, giới thiệu tiềm năng du lịch. Tuy
nhiên việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số còn
bộc lộ một số hạn chế, một số nét đẹp văn hóa trong lối sống, phong tục cùng
nhiều lễ hội truyền thống đang đứng trước nguy cơ bị biến dạng và mai một, một
số di tích chưa được tu bổ, tôn tạo kịp thời, cơ sở hạ tầng tại di tích đã và đang
bị xuống cấp nghiêm trọng, chưa đáp ứng được công tác tổ chức lễ hội dưới
nhiều góc độ; số lượng các hiện vật có giá trị sưu tầm được tăng đáng kể , nhưng

công tác trưng bày, giới thiệu còn nhiều hạn chế, bất cập.
Đầu tư cho công tác bảo trì duy tu di sản văn hóa: Từ 2006 đến nay, trên
địa bàn tỉnh đã tu bổ 59/249 di tích xếp hạng với số vốn đầu tư trên 170 tỷ đồng.
Từ năm 2006 - 2011, vốn chương trình mục tiêu quốc gia đã đầu tư 48,5 tỷ đồng
cho các dự án chống xuống cấp và tôn tạo di tích. Ngoài ra, còn hàng trăm di
tích tôn giáo tín ngưỡng khác được xây dựng, trùng tu từ nguồn kinh phí của địa
phương và nhân dân. Những di tích được đầu tư hoàn thành đã phát huy giá trị
góp phần quan trọng vào việc giáo dục truyền thống dân tộc, thu hút khách du
lịch có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ngành kinh tế mũi nhọn về du lịch và góp
phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa: Giai đoạn 2003 - 2014, thiết chế
văn hoá từ tỉnh đến cơ sở đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Lực lượng hoạt
động trong lĩnh vực văn hoá và nghệ thuật có trình độ ngày càng cao. Tuổi đời
của cán bộ khá trẻ và sung sức, 2/3 tổng số cán bộ biên chế trong độ tuổi từ 35
đến 45. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ phần yếu kém: Đội ngũ diễn viên
chậm được thanh xuân hoá; chưa có những chương trình, kịch mục xứng tầm
với vị thế vùng đất Tổ; chưa có đội ngũ đạo diễn, tác giả, biên đạo múa chuyên
nghiệp. Tỉnh chưa có cơ chế thu hút diễn viên, nhạc công có tài bổ sung cho các
đoàn nên chất lượng nghệ thuật chưa thực sự đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của công chúng khán giả. Hoạt động biểu diễn doanh thu còn nhiều hạn chế.


9
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá của
tỉnh Phú Thọ

TT

Ý nghĩa của các tiêu chí


Tên tiêu chí

I

Các tiêu chí định tính

1

Cải thiện đời sống văn hoá Phản ánh tác động lan toả của đầu tư
tinh thần người dân
phát triển văn hoá

2

Phát huy tiềm năng lợi thế Phản ánh kết quả của quá trình đầu tư
về văn hóa truyền thống

II

Các tiêu chí định lượng

1

Hiệu quả sử dụng vốn đầu Cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực
hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng
tư – ICOR
GDP

2


Đóng góp của đầu tư văn Mức độ ảnh hưởng của vốn đầu tư phát
hóa vào tăng trưởng kinh tế triển văn hóa đối với tăng trưởng kinh tế

3

Giải quyết việc làm cho lao phản ánh kết quả tạo việc làm cho người
động ngành văn hóa
lao động ngành văn hóa

4

Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển Một khoản tiền đầu tư phát triển văn hóa
văn hóa tạo thành tài sản
thì bao nhiêu đồng sẽ được tạo thành tài
sản

 Các tiêu chí định lượng
(1) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư – ICOR
ICOR

=

Vt
Gi G0


10
- Vt : Vốn đầu tư của thời kỳ t
- Gi : GDP năm i
- G0 : GDP năm gốc

(2) Đóng góp của đầu tư văn hóa vào tăng trưởng kinh tế

Đvh

Gv
=G
c

(%)

- Gv = GDPvi - GDPvo
GDPvi: GDP văn hóa năm i
GDPvo: GDP văn hóa năm gốc
- Gc = GDPci - GDPco
GDPci: GDP của tỉnh năm i
GDPco: GDP của tỉnh năm gốc
(3) Giải quyết việc làm cho lao động ngành văn hóa
Số lao động = số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo - số lao động có việc
làm của kỳ trước
(4) Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển văn hóa tạo thành tài sản
Tv = (Gt : V) x 100 (%)

(%)

- Gt: Giá trị tài sản văn hóa do đầu tư mới tạo ra.
- V: Tổng số vốn đầu tư văn hóa đã thực hiện
3.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a. Cải thiện đời sống vật chất tinh thân người dân
Những nỗ lực trong đầu tư phát triển văn hóa của tỉnh trong những năm



11
qua đã góp phần làm thay đổi diện mạo và nâng cao đời sống của người dân.
Công tác đầu tư phát triển văn hóa trong những năm qua của tỉnh Phú Thọ đã
bước đầu đạt hiệu quả và đi đúng định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước;
góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trên
quê hương đất Tổ.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được mới chỉ được thể hiện về mặt số lượng
và tỷ lệ; còn chất lượng của kết quả vẫn còn những hạn chế như: Chất lượng một
số gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa có mặt biểu hiện hình thức, các thiết chế
văn hóa ở cơ sở tuy đạt được về số lượng song việc đầu tư các trang thiết bị việc
tổ chức các hoạt động còn gặp rất nhiều khó khăn; còn sự chênh lệch về mức
hưởng thụ văn hoá giữa miền xuôi và miền núi.
b. Phát huy tiềm năng lợi thế về văn hóa truyền thống
Năm 2011 và 2012, UNESCO đã chính thức công nhận “Hát Xoan Phú
Thọ” và “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ” là di sản văn hóa phi
vật thể của thế giới. Các hoạt động nhằm khơi dậy truyền thống yêu quê hương,
quảng bá hình ảnh văn hóa đất Tổ đến bạn bè trong nước và quốc tế cũng
thường xuyên được quan tâm đầu tư. Công tác bảo tồn, phát huy và phát triển
văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh cũng đã được chú trọng. Nhiều công trình
kiến trúc tín ngưỡng đã được tu bổ, phục hồi bằng nguồn ngân sách Nhà nước
và các nguồn vốn xã hội hóa đã tạo cơ sở không gian văn hóa để bảo tồn các di
sản văn hóa.
Có thể nói rằng đầu tư để phát huy những tiềm năng, lợi thế về phát triển
văn hóa là một hoạt động đầu tư theo chiều sâu và bền vững nhưng cũng cần
nguồn vốn lớn và thời gian thu hồi vốn sẽ dài. Tuy nhiên đánh giá nguồn vốn
đầu tư để phát huy các giá trị văn hóa truyền thống sẽ giúp cho các nhà quản lý,
hoạch định định hướng đầu tư những lĩnh vực nào để đảm bảo nền văn hóa phát
triển phù hợp với xu thế thời đại nhưng vẫn duy trì được nét đẹp truyền thống

của nó.


12
3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư văn hóa tỉnh Phú Thọ
Tốc độ tăng vốn đầu tư tỉnh Phú Thọ bình quân hàng năm trong 10 năm
đạt khoảng 21,5%, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 đạt khoảng 22,2%/năm, giai
đoạn 2006 - 2014 khoảng 20,2%/năm. Riêng khu vực văn hóa, tốc độ tăng vốn
đầu tư lại tăng qua các thời kỳ, tốc độ tăng vốn bình quân năm giai đoạn 2001 2005 đạt khoảng 9,8% đến giai đoạn 2006 - 2014 khoảng 10,2% tăng 1,04 lần so
với giai đoạn trước.
Mặc dù, vốn đầu tư phát triển văn hóa của tỉnh trong những năm qua có
tăng nhưng chất lượng tăng trưởng văn hóa của tỉnh Phú Thọ vẫn chưa được cải
thiện, thể hiện qua việc chỉ số ICOR văn hóa tỉnh Phú Thọ tăng từ 2,3 của giai
đoạn 2001 - 2005 lên 3,1 trong giai đoạn 2006 - 2014; mức tăng giữa hai thời kỳ
là +0,9 lần.
Bảng 3.1. Chỉ số ICOR trung bình thời kỳ của tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: lần
Tăng, giảm
2001-2014 giữa 2 thờì
kỳ, lần

Ngành, lĩnh vực

2001-2005

2006-2014

Cả nền kinh tế Phú
Thọ


4,0

4,3

3,25

+0,3

Nông nghiệp

1,2

4,2

3,8

+3,0

Công nghiệp

6,0

3,2

3,6

-2,2

Dịch vụ và kết cấu hạ

tầng

4,0

4,4

4,9

+0,4

Khu vực văn hóa

2,3

3,1

3,1

+0,9

(Nguồn: Tính toán theo Niên giám thống kê Phú Thọ)


13
Thực tế phát triển cho thấy ở một số tỉnh nghèo thì hệ số ICOR thường
cao hơn và luôn có xu hướng tăng lên. Như vậy, chỉ số ICOR văn hóa của Phú
Thọ tăng lên qua các năm là không thể tránh khỏi. Hệ số ICOR văn hóa tỉnh Phú
Thọ vẫn duy trì ở mức cao qua các năm có thể do một số nguyên nhân:
Đầu tư phát triển văn hóa chưa căn cứ vào nhu cầu của thị trường, nhiều
công trình đầu tư có vốn lớn nhưng hiệu suất sử dụng lại không cao, chưa có các

giải pháp để khai thác hiệu quả.
Đầu tư còn dàn trải, nhiều công trình dở dang và thi công kéo dài dẫn đến
tình trạng tồn đọng vốn trong quá trình đầu tư. Tỷ lệ vốn đầu tư từ khu vực nhà
nước cao nhưng hiệu quả đầu tư thấp, thất thoát vốn, quản lý kém, co kéo nguồn
ngân sách nhà nước từ các dự án. Do đó, làm ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng của các công trình văn hóa.
b) Đóng góp của đầu tư văn hóa vào tăng trưởng kinh tế (ký hiệu là Đvh)
của tỉnh Phú Thọ
Mức đóng góp của khu vực văn hóa vào tăng trưởng kinh tế vẫn chiếm tỷ
trọng thấp, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp của ngành văn hóa vào nền kinh tế
chung toàn tỉnh vẫn có xu hướng tăng từ 1,15% năm 2000 lên 1,6% năm 2005
và 2% vào năm 2010. Giai đoạn 2001 - 2005 giá trị GDP toàn tỉnh tăng 4.383 tỷ
đồng trong đó khu vực văn hóa là 20,3 tỷ đồng; đến giai đoạn 2006 - 2014 GDP
toàn tỉnh tăng 6.364 tỷ đồng, gấp 1,4 lần so với giai đoạn trước, trong đó khu
vực văn hóa là 15,6 tỷ đồng giảm 4,7 tỷ đồng so với giai đoạn 2001 - 2006.


14
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh Phú Thọ
(theo giá năm 2010)
ĐVT: Tỷ đồng

Ngành

Năm 2000

Tăng, giảm

Năm


Năm

2005

2014

2001-2005

2006-2014

GDP

5.355

9.738

16.102

4.383

6.364

Nông Nghiệp

2.083

3.418

4.413


1.433

995

Công Nghiệp

1.740

3.492

6.117

1.709

2.625

Dịch Vụ

1.532

2.828

5.572

1.490

2.744

61,6


155,8

322

20,3

15,6

1,15

1,6

2,0

Riêng khu vực
văn hóa
% tổng số

(Nguồn: Tính toán theo Niêm giám thống kê tỉnh Phú Thọ)

Mức đóng góp của đầu tư văn hóa cho nền kinh tế chung còn thấp là do
các nguồn vốn đầu tư phát triển văn hóa hiện vẫn đang tập trung chủ yếu cho
đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nên thời gian thu hồi vốn dài.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng thì việc phát triển
văn hóa trở thành một ngành công nghiệp chỉ đang ở giai đoạn đầu hay thậm chí
là giai đoạn sơ khai. Do đó, vấn đề đặt ra cho ngành văn hóa tỉnh Phú Thọ là làm
thế nào để giảm bớt vốn đầu tư mà vẫn đóng góp cao cho tăng trưởng kinh tế
toàn tỉnh trong khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế tỉnh đang còn nhỏ.

c) Giải quyết việc làm cho lao động ngành văn hóa


15
Nguồn vốn đầu tư văn hóa của tỉnh tăng qua các năm đã thu hút lực lượng
lao động trong ngành văn hóa cũng tăng lên với mức tăng bình quân giai đoạn
2001 - 2005 là 7,6%/năm và giai đoạn 2006 - 2014 là 6,0%/năm.
Bảng 3.3. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh
Phú Thọ qua các năm
Đơn vị: Nghìn người
% tăng, giảm b/q năm
Ngành

Lao động làm việc trong

2000

2005

2014
2001-2005

2006-2014

625,2

662,5

700,0


1,2

1,2

Tr.đó: Nông nghiệp

499,2

478,8

468,3

-0,8

-0,45

Công nghiệp

67

90,2

131,5

6,1

7,8

Dịch vụ


59,0

93,4

100,2

9,6

1,4

Riêng khu vực văn hóa

0,689

0,993

1,330

7,6

6,0

% so tổng số

1,1

1,5

1,9


-

-

các ngành kinh tế quốc dân

(Nguồn: Tính toán theo Niên giám thống kê Phú Thọ)

Nguồn vốn đầu tư phát triển văn hóa hiện vẫn đang tập trung cho quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản do đó cần nhiều lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ lao
động của ngành văn hóa so với tổng số lao động toàn tỉnh còn rất thấp; năm
2000 lao động ngành văn hóa chiếm 1,1% so với tổng số lao động trong các
ngành kinh tế quốc dân, năm 2005 là 1,5% và năm 2014 là 1,9%. Bên cạnh đó,
ngành văn hóa chưa xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng lao động cho hoạt động
phát triển văn hóa của tỉnh để đáp ứng với xu hướng phát triển chung của cả
nước và trong khu vực.


16
Bảng 3.4. Năng suất lao động theo ngành và lĩnh vực của Phú Thọ,
(theo giá 2010)
ĐVT: Triệu đồng

Tăng giảm trung bình
Ngành

2000

2005


năm, %

2014

2001-2005

2006-2014

Toàn bộ nền kinh tế

8,6

14,7

23,0

11,3

9,35

Nông nghiệp

4,2

7,0

9,8

10,7


7,0

Công nghiệp

25,9

39,2

50,2

8,7

5,1

Dịch vụ

26,0

31,0

42,2

3,7

6,4

Khu vực văn hóa

8,9


11,6

18,2

5,45

9,4

(Nguồn: Tính toán theo Niên giám thống kê Phú Thọ)
Mặt khác, năng suất lao động ngành văn hóa đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế chung của tỉnh vẫn còn thấp.
d) Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển văn hóa tạo thành tài sản
Trong những năm qua tỷ lệ trung bình nguồn vốn đầu tư văn hóa trở thành
tài sản (cả tài sản cố định và tài sản lưu động) của tỉnh Phú Thọ tăng cao qua các
năm, từ 59% vào năm 2000 lên 81% vào năm 2014; trong đó khu vực văn hóa từ
58,6% năm 2000 lên 81% năm 2014. Việc tỷ lệ vốn tạo thành tài sản cao qua
các năm chứng tỏ việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của cả tỉnh nói chung và của
ngành văn hóa nói riêng ngành càng hiệu quả. Năm 2014, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của toàn tỉnh và ngành văn hóa chiếm 81%, tức là cứ 10 đồng vốn bỏ ra
có khoảng 8 đồng tạo thành tài sản. Từ đó có thể thấy rằng 19% vốn đầu tư còn


17
lại đã không tạo ra tài sản. Tuy nhiên, cũng có thể do nguồn vốn đầu tư hình
thành tài sản đang tập trung cho các công trình, dự án có thời gian kéo dài qua
nhiều năm mà chưa hoàn thành và đưa vào sử dụng do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan nên chưa tạo thành được tài sản.
Bảng 3.5. Tỷ lệ vốn trở thành tài sản của khu vực văn hóa và của cả tỉnh
Phú Thọ
Đơn vị: %

Tăng, giảm
Chỉ tiêu

2000

2005

2014
2001-2005

2006-2014

1- Đối với cả tỉnh:
Tỷ lệ so với vốn đầu tư đã
thực hiện

59

64

81

+5,0

+17,0

58,6

61,5


81

+2,9

+19,5

2- Riêng khu vực văn hóa
Tỷ lệ so với vốn đầu tư đã
thực hiện

(Nguồn: Tính toán theo Niên giám thống kê Phú Thọ)

Nguồn vốn đầu tư văn hóa của tỉnh Phú Thọ chủ yếu là từ nguồn đầu tư
công. Trong bối cảnh khả năng tích lũy nội bộ nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, khả
năng vốn đầu tư của tư nhân không nhiều thì vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư công càng đỏi hỏi phải chặt chẽ và có hiệu quả để đảm bảo nền kinh tế
phát triển.


18
CHƯƠNG IV
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ở nội dung này, luận án đưa ra quan điểm, định hướng đầu tư phát triển
văn hoá của tỉnh Phú Thọ trên cơ sở các dự báo về cơ cấu và phân bổ vốn đầu tư
phát triển văn hoá của Phú Thọ. Từ đó, khuyến nghị một số giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển văn hoá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Phú Thọ xác định: Tập trung cho công tác bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống vùng đất Tổ, các di sản văn hóa độc đáo của tổ tiên để lại,
tăng cường xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tích cực đưa các hoạt động văn

hóa, văn nghệ, thể thao ; tăng cường công tác xã hội hóa một số hoạt động văn
hóa, thông tin, thể thao, tổ chức tốt cuộc vận động xây dựng nhà văn hóa khu
dân cư, xã phường thị trấn văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn
hóa, dịch vụ văn hóa; tích cực thực hiện các đề án, đề tài khoa học phục vụ cho
sự phát triển sự nghiệp văn hoá trên phương diện lý luận và thực tiễn” là nhiệm
vụ chiến lược trong thời gian tới.
Phú Thọ xác định xây dựng nền văn hóa Phú Thọ đậm đà bản sắc văn hoá
vùng đất Tổ, chú trọng bảo tồn giá trị văn hoá các dân tộc, đi đôi với xây dựng
các thiết chế văn hoá đồng bộ, hiện đại, làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
của tỉnh phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa
của nhân dân trong tỉnh; từng bước xây dựng Phú Thọ trở thành trung tâm văn
hoá về nguồn của cả nước là một trong những nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu
do Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII đề ra“Phấn đấu đến năm 2020
cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp”.


19
Bảng 4.1. Dự báo vốn đầu tư cho lĩnh vực văn hóa ở Phú Thọ thời kỳ 2015 2020 (theo giá 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng

Ngành

2015-2020

Tỷ trọng

Toàn tỉnh

73.800


100

- Công nghiệp-Xây dựng

31.600

42,8

- Nông nghiệp

5.640

7,6

- Dịch vụ và kết cấu hạ tầng

36.560

49,6

738

1,2

Riêng khu vực văn hóa*

(Nguồn: Theo Quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 và * tính toán của tác giả)

Bảng 4.2. Dự báo phân bổ vốn đầu tư của khu vực văn hóa

giai đoạn 2015-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngành

2001-2014

2015-2020

Toàn ngành

266

738

Tỷ trọng trong tổng đầu tư xã hội ( %)

0,65

1,2

- Duy tu, bảo tồn di tích

29

29

- Xây dựng công trình văn hóa cộng đồng

28


26

- Xây dựng nhà hát, rạp chiếu phim

18

15

- Duy trì lễ hội và duy trì truyền thông văn
hóa, ẩm thực, trang phục

9

12

- Phát triển nhân lực cho ngành văn hóa

6

8

- Xây dựng lực lượng chuyên nghiệp biểu diễn

8

9,5

- Khác

2


0,5

Trong đó cơ cấu vốn đầu tư cho các lĩnh vực
chính:

(Nguồn: Tính toán của tác giả)


20

Từ những dự báo, phân tích trên, căn cứ vào quan điểm và định
hướng đầu tư phát triển văn hoá của tỉnh Phú Thọ, luận án đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực này phù hợp với điều kiện
của Phú Thọ, có xét tới bối cảnh trong nước và quốc tế. Các giải pháp này
bao gồm: (1) Nhóm giải pháp huy động và sử dụng vốn, gồm: Tích cực huy
động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn đầu tư phát triển văn hóa; Tập trung ưu
tiên đầu tư, các chương trình, dự án trọng điểm ; Nâng cao chất lượng nhân lực
ngành văn hoá ; (2) Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước, gồm : Hoàn thiện bộ
máy quản lý nhà nước về phát triển văn hóa và đầu tư phát triển văn hóa; GiẢI
pháp về phát triển nguồn nhân lực quản lý; các giải pháp về cơ chế, chính sách,
trong đó chú trọng đến các chính sách: (i) chính sách kinh tế trong văn hoá; (ii)
Chính sách văn hoá trong kinh tế; (iii) Chính sách xã hội hoá hoạt động văn hoá và
(iv) Chính sách khuyến khích sáng tạo; (3) Nhóm giải pháp về doanh nghiệp và
(4) Nhóm giải pháp đối với người dân
Bảng 4.3. Dự báo hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa ở tỉnh Phú Thọ

Chỉ tiêu chính

ĐVT


1- Năng suất lao động khu vực Triệu đồng
văn hóa
(giá 2010)
2- ICOR
lần
3- Giá trị gia tăng/vốn đầu tư
đồng
của năm 2010 và 2020
4- Tỷ lệ vốn thành tài sản của
%
năm 2010 và 2020 (*)
5- Tỷ trọng khu vực văn hóa
%
trong GDP của tỉnh
6- Tỷ trọng lao động khu vực
văn hóa trong toàn tỉnh 2010
%
và 2020

Tăng/giảm
giữa hai
thời
kỳ
(lần)

20062014

20152020


14,9

17,6

+1,18

3,1

3,3

+1,06

0,57

0,85

+1,49

81,0

82,5

+1,05

0,8

1,5

+1,87


1,9

3,1

+1,63

(Nguồn: Tính toán của tác giả; * -Chỉ tính riêng phần đầu tư xây dựng cơ bản)


21
Dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư được trình bày trong
chương 2, kết hợp với những chỉ tiêu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, tác giả dự báohiệu quả đầu tư phát triển
văn hoá ở tỉnh Phú Thọ cho giai đoạn 2015 – 2020.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tác giả nhận thấy văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, văn hóa do
con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt động
sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người
ngày càng hoàn thiện. Nghiên cứu này có những đóng góp chính như sau:
Thứ nhất, tác giả đã xây dựng được nền tảng lý thuyết phục vụ yêu cầu
nghiên cứu của đề tài luận án. Tác giả khẳng định việc nghiên cứu đầu tư phát
triển văn hóa là có cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc. Từ việc làm rõ nhận
thức về ý nghĩa của văn hóa trong phát triển, vai trò của đầu tư phát triển văn
hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển văn hóa,
vai trò của Nhà nước đối với phát triển văn hóa nói chung và đầu tư phát triển
văn hóa nói riêng. Đặc biệt luận án đã đề xuất hệ thống chỉ tiêu sử dụng để phân
tích hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa để ứng dụng vào việc nghiên cứu đầu tư
phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh ở Việt Nam.

Thứ hai, việc phân tích hiện trạng đầu tư phát triển văn hóa đã cho phép
rút ra những nhận định bổ ích. Sau khi trình bày đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã
hội của tỉnh Phú Thọ cũng như tình hình phát triển kinh tế và đầu tư chung của
tỉnh, tác giả đã vận dụng bộ chỉ tiêu mà mình đã đề xuất ở chương II để phân
tích hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa, làm rõ những mặt được, mặt chưa được
và nguyên nhân của tình trạng yếu kém trong lĩnh vực đầu tư phát triển văn hóa.
Tác giả đã rút ra những nhận định quan trọng như đầu tư phát triển văn hóa trên


22
địa bàn tỉnh Phú Thọ vừa chưa đủ mức vừa chưa có hiệu quả như mong muốn.
Việc phối hợp đầu tư giữa ngành văn hóa với các ngành khác lỏng lẻo dẫn tới
tình trạng đầu tư phát triển văn hóa ở tỉnh còn dàn trải, thiếu đồng bộ, kém hiệu
quả, góp phần làm cho văn hóa chưa thực sự trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế của tỉnh cũng như văn hóa chưa góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế như tiềm năng của nó.
Thứ ba, sau khi khẳng định tiềm năng đầu tư phát triển văn hóa, tác giả
đã đưa ra quan điểm đầu tư phát triển văn hóa với tư duy mới; kiến nghị định
hướng đầu tư phát triển văn hóa, đề xuất danh mục dự án đầu tư trọng điểm để
thúc đảy văn hóa phát triển nhanh, có hiệu qủa hơn. Tác giả đề xuất hệ thống
các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển văn hóa đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ và đã kiến nghị những công việc chính quyền tỉnh phải
làm để việc đầu tư văn hóa có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh, bền vững. Đồng thời, tác giả đã dự báo kết quả và hiệu quả đầu tư
phát triển văn hóa đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ với những con số
thể hiện tính tích cực và sự đúng đắn của những chủ trương đầu tư phát triển
văn hóa có tính khả thi.

2. Kiến nghị
2.1. Đối với Trung ương

Chính phủ, Bộ Giao thông - Vận tải đầu tư cải thiện, nâng cấp kết cấu hạ
tầng cho tỉnh Phú Thọ. Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp vốn đầu tư để bảo
vệ, duy tu và nâng cấp phục hồi một số làng nghề truyền thống, các di tích lịch
sử văn hóa có giá trị, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng nguyên sinh của tỉnh.
Nhà nước cần có những giải pháp để đẩy mạnh xã hội hoá và hỗ trợ xã
hội hoá công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể.


×