Tải bản đầy đủ (.pdf) (255 trang)

Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 255 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CHO
SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CHO
SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC THANH HÓA
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số:
62.14.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. GS.TS. Lê Quý Phượng
2. TS. Vũ Thái Hồng

Hà Nội 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Toàn


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa chính
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt, ký hiệu và đơn vị đo lường sử dụng trong luận án
Danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ trong luận án
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Mục tiêu nghiên cứu

5

4. Giả thiết khoa học

5

5. Phạm vi nghiên cứu

6

6. Những đóng góp mới của đề tài

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

8

1.1. Quan điểm đổi mới giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước

8

1.1.1. Quan điểm đổi mới giáo dục đại học


8

1.1.2. Hoạt động đổi mới trong giáo dục đại học

11

1.2. Những đặc điểm cơ bản của phương thức đào tạo theo học chế tín

23

chỉ
1.2.1. Phương thức đào tạo theo tín chỉ

23

1.2.2. Đặc điểm cơ bản của giảng dạy theo tín chỉ

25

1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế về tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ

26

trong điều kiện Việt Nam
1.3. Những kết quả đã đạt được của giáo dục đại học trong giai đoạn ban đầu

29

chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ

1.4. Các khái niệm về tín chỉ và lịch sử vấn đề nghiên cứu

34

1.4.1. Các khái niệm về tín chỉ

34

1.4.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

37

1.5. Vai trò và sứ mạng của trường Đại học Hồng Đức trong sự nghiệp giáo

41

dục và đào tạo
1.5.1. Khái quát về trường Đại học Hồng Đức

41


1.5.2. Sứ mạng, giá trị cốt lõi và phương châm hành động của trường Đại

42

học Hồng Đức giai đoạn 2010- 2020
1.5.3. Khái quát về Khoa Giáo dục thể chất của trường Đại học Hồng Đức
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN


45
47

CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

47

2.2. Tổ chức nghiên cứu

47

2.3. Phương pháp nghiên cứu

48

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

57

3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo trong giai đoạn chuyển đổi sang

57

phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo dục thể chất trường
Đại học Hồng Đức
3.1.1. Thực trạng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo

57


dục thể chất trường Đại học Hồng Đức
3.1.2. Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ

62

3.1.3. Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá theo học

73

chế tín chỉ của Khoa GDTC trường Đại học Hồng Đức
3.1.4. Thực trạng về năng lực tự học của sinh viên theo yêu cầu của học chế

81

tín chỉ
3.1.5. Thực trạng về kết quả học tập của sinh viên Khoa Giáo dục thể chất

91

trường Đại học Hồng Đức trong đào tạo theo học chế tín chỉ
3.2. Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo theo học chế tín chỉ của

95

Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức
3.2.1. Định hướng lựa chọn giải pháp

95

3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp


96

3.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo học chế tín chỉ của

98

Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức
3.2.4. Bước đầu đánh giá về các giải pháp nâng cao hiệu quả

112

đào tạo giáo viên TDTT của Khoa Giáo dục thể chất trường
Đại học Hồng Đức
3.3. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao hiệu quả đào
tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng
Đức

113


3.3.1. Tổ chức thực nghiệm và tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng dụng các giải

113

pháp trong thực tiễn đào tạo
3.3.2. Kết quả thực nghiệm các giải pháp thông qua thực tiễn đào tạo theo

114


học chế tín chỉ của Khoa GDTC trường Đại học Hồng Đức
3.3.3. Bàn luận về các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo theo học chế tín

139

chỉ của Khoa GDTC trường Đại học Hồng Đức
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

148

Kết luận

148

Kiến nghị

149

Danh mục các cơng trình công bố liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW ĐCS

: Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản

Bộ GD&ĐT


: Bộ Giáo dục và Đào tạo

CĐSP

: Cao đẳng sư phạm

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CTĐ

: Cơng tác đội

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GDTC

: Giáo dục thể chất

HSSV

: Học sinh sinh viên

HCTC

: Học chế tín chỉ


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

KTĐG

: Kiểm tra đánh giá

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

RLTL

: Rèn luyện thể lực

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
3.1

3.2


3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

Tên bảng
Cấu trúc nội dung và thời lượng chương trình đào tạo
theo niên chế.
Cấu trúc nội dung và thời lượng chương trình đào tạo
theo tín chỉ.
So sánh sự khác biệt cơ bản giữa hai chương trình đào
tạo theo niên chế và học chế tín chỉ.
Đánh giá vai trò của Ban chủ nhiệm khoa trong tổ chức
và quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
Đánh giá mức độ đáp ứng của việc xây dựng thời khóa
biểu theo u cầu học chế tín chỉ.
Những khó khăn của giảng viên trong tổ chức giờ học
theo học chế tín chỉ.
Thống kê giáo trình và bài giảng phục vụ đào tạo chuyên
ngành GDTC theo HCTC của trường Đại học Hồng Đức.
Thống kê cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy các môn thể thao
cho sinh viên chuyên ngành GDTC.

Thống kê tần suất sử dụng nhà thi đấu phục vụ giảng dạy

3.9

các môn thể thao cho sinh viên chuyên ngành GDTC
(cho 1 khố đào tạo).

3.10

3.11

3.12

Cơ cấu và loại hình kiểm tra đánh giá theo học chế tín
chỉ của trường Đại học Hồng Đức.
Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra đánh
giá của Khoa GDTC.
Những cơ chế cơ bản nảy sinh trong hoạt động kiểm tra
đánh giá do thiếu cơ chế tổ chức và quản lý thích hợp.

Trang
58

59

60
Sau trang
64
66
Sau trang

67
Sau trang
68
Sau trang
70
Sau trang
70

73

76

77


3.13

3.14

Tự đánh giá của sinh viên về năng lực tự học các học phần lý
luận theo yêu cầu của học chế tín chỉ.
Đánh giá của giảng viên Khoa GDTC về năng lực tự học
các học phần lý luận của sinh viên.

82

83

3.15 Nguyên nhân cơ bản hạn chế năng lực tự học của sinh viên .


85

Thực trạng tập luyện ngoại khóa các môn thể thao của

Sau trang

3.16

3.17

3.18

3.19

3.20

3.21

3.22

sinh viên Khoa GDTC trường Đại học Hồng Đức.
Các yếu tố chi phối hoạt động tự tập luyện ngoại khóa
các mơn thể thao của sinh viên.
Kết quả học tập các môn lý luận chung của sinh viên K29
và K30 Khoa GDTC
Kết quả học tập các môn lý luận chuyên ngành của sinh
viên K29 và K30 Khoa GDTC
Kết quả học tập các môn thể thao của sinh viên K29 và
K30 Khoa GDTC.
So sánh kết quả học tập của sinh viên K29 và K30

Khoa GDTC.

86
Sau trang
87
Sau trang
92
Sau trang
92
Sau trang
92
Sau trang
92

Những giá trị cơ bản cần được đáp ứng từ các giải pháp

Sau trang

trước yêu cầu của thực tiễn đào tạo theo học chế tín chỉ.

112

Những tác động tích cực đối với hoạt động của tồn
3.23 khoa thơng qua việc đổi mới cơ chế tổ chức và quản

116

lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.24


3.25

3.26

Đánh giá kết quả đổi mới hoạt động giảng dạy của
giảng viên theo yêu cầu của phương thức đào tạo tín chỉ.
Đánh giá của sinh viên về đổi mới hoạt động giảng dạy
của giảng viên theo yêu cầu của phương thức đào tạo tín chỉ.
Tổng hợp ý kiến đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy
về năng lực tự học của sinh viên trong 2 năm thực nghiệm.

118

120

123


3.27

Tự đánh giá của sinh viên về năng lực tự học trong q trình
đào tạo theo học chế tín chỉ.

124

Tác động tích cực của việc hồn thiện qui trình kiểm tra đánh
3.28 giá đối với tiến trình đổi mới phương thức đào tạo theo học

126


chế tín chỉ.
Đánh giá mức độ phù hợp giữa đổi mới hoạt động kiểm tra
3.29 đánh giá thường xuyên và giữa kỳ đối với tiến trình đào tạo

Sau 127

của giảng viên khoa GDTC.
Đánh giá mức độ phù hợp giữa đổi mới hoạt động kiểm tra
3.30 đánh giá thường xuyên và giữa kỳ đối với tiến trình đào tạo
của sinh viên khoa GDTC.
3.31

3.32

3.33

3.34

3.35

3.36

3.37

3.38

Đánh giá của giảng viên về hiệu quả việc hồn thiện qui
trình kiểm tra đánh giá thường xuyên và giữa học kỳ.
Đánh giá của sinh viên về hiệu quả việc hồn thiện qui trình
kiểm tra đánh giá thường xuyên và giữa học kỳ.

Thống kê số lượng các loại hình hoạt động ngoại khố các
mơn thể thao.
Đánh giá hiệu quả tổ chức các loại hình hoạt động ngoại
khóa cho sinh viên.
Thống kê kết quả học tập của sinh viên K30 và K31 Khoa
GDTC (Các môn lý luận chung).
Thống kê kết quả học tập của sinh viên K30 và K31 Khoa
GDTC (Các môn lý luận chuyên ngành).
Thống kê kết quả học tập của sinh viên K30 và K31 Khoa
GDTC (Các môn thể thao chuyên ngành).
So sánh kết quả học tập tồn khóa của sinh viên nhóm thực
nghiệm (K31) và của sinh viên K30.

3.39 So sánh thể lực giữa sinh viên K31 (Thực nghiệm) và sinh

Sau trang
127
Sau trang
128
130

132

134
Sau trang
135
Sau trang
135
Sau trang
135

Sau trang
135
Sau trang


viên K30 (Thời điểm cuối năm thứ 1 của mỗi khóa chưa tiến

139

hành thực nghiệm).
So sánh thể lực giữa sinh viên K31 (Thực nghiệm) và sinh
3.40 viên K30 (Thời điểm cuối năm thứ 2 của mỗi khóa tiến hành
thực nghiệm được 1 năm).
So sánh thể lực giữa sinh viên K31 (Thực nghiệm) và sinh
3.41 viên K30 (Thời điểm cuối năm thứ 3 của mỗi khóa tiến hành
thực nghiệm được 2 năm).
Đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của sinh viên
3.42 K31 sau 2 năm thực nghiệm (cuối năm thứ 1 và cuối năm thứ
2).
Đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của sinh viên
3.43 K31 sau 2 năm thực nghiệm (cuối năm thứ 2 và cuối năm thứ
3).
Đánh giá sự phát triển về hình thái và thể lực của sinh viên
3.44 K31 sau 2 năm thực nghiệm (Cuối năm thứ nhất và cuối năm
thứ 3).
3.45

Kiểm định nhịp tăng trưởng từng năm học nhóm thực
nghiệm K31.


Sau trang
139

Sau trang
139

Sau trang
139

Sau trang
139

Sau trang
139
Sau trang
139


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Số
3.1

3.2

3.3

3.4

3.5


3.6

3.7

3.8

Tên biểu đồ
So sánh kết quả học tập các môn lý luận chung giữa
K29 và K30.
So sánh kết quả học tập các môn lý luận chuyên ngành
giữa K29 và K30.
So sánh kết quả học tập các môn thực hành chuyên ngành
giữa K29 và K30.
So sánh kết quả học tập các môn lý luận chung
giữa K30 và K31.
So sánh kết quả học tập các môn lý luận chuyên ngành
giữa K30 và K31.
So sánh kết quả học tập các môn thực hành chuyên ngành
giữa K30 và K31.
So sánh sự phát triển về hình thái và thể lực của sinh viên
K31 sau 3 năm học - Nhóm nam.
So sánh sự phát triển về hình thái và thể lực của sinh viên
K31 sau 3 năm học - Nhóm nữ.

Trang
Sau trang
92
Sau trang
92

Sau trang
92
Sau trang
135
Sau trang
135
Sau trang
135
Sau trang
139
Sau trang
139


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đảng ta đã nhận định: Chỉ có đổi mới giáo dục đào tạo và khoa học cơng
nghệ mới thúc đẩy nhanh được q trình phát triển kinh tế xã hội, nhanh
chóng đưa đất nước ta thốt khỏi tình trạng chậm phát triển; coi giáo dục đại
học là cơ sở để bứt phá, đồng thời tranh thủ hợp tác, học tập, tiếp thu nền
khoa học cơng nghệ của các nước tiên tiến [2].
Điều đó địi hỏi hoạt động đào tạo đại học phải: “Đổi mới để hội nhập
quốc tế; đổi mới theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội; đổi mới theo hướng tích
cực hố quá trình học tập của sinh viên; đổi mới để hình thành năng lực tự
học cho lực lượng lao động tương lai, có khả năng tự học suốt đời” [25].
Chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là một
bước ngoặt lớn của nền giáo dục đại học Việt Nam, là sự thay đổi căn bản về
tổ chức hoạt động đào tạo, là điều kiện để hội nhập quốc tế và góp phần hiện

thực hóa quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển giáo dục [22].
Đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ được coi là
một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực giáo dục đại học. Giai đoạn chuyển
đổi phương thức đào tạo từ năm 2008 đến nay, chính là những bước đi đầu
tiên của q trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đại học Việt
Nam [12], [28].
Học chế tín chỉ, một phương thức đào tạo hiện đại, đang trở thành xu thế
chung của giáo dục đại học ở nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Bản chất
của đổi mới từ phương thức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ:
- Là q trình hiện thực hóa triết lý giáo dục: coi người học là trung tâm;
coi đào tạo của nhà trường là khởi nguồn để hình thành năng lực tự học cho
mỗi con người, hướng tới hình thành và phát triển một xã hội học tập [14].


2

Là quá trình thay đổi tận gốc phương thức tổ chức hoạt động đào tạo,
biến mỗi giờ học thành một giờ hoạt động học tập của sinh viên; sinh viên
tham gia và thực hiện hoạt động học tập với vai trị của chủ thể [17].
- Là q trình lấy hoạt động tự học của sinh viên làm nền tảng cho đổi
mới phương pháp và định hướng thiết kế chương trình; coi năng lực tự học
của sinh viên vừa là động lực, vừa là sản phẩm của đào tạo bậc đại học.
- Là trao quyền chủ động, quyền tự quyết cho người học về quá trình học
tập của mình tại nhà trường [76], [89].
Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi mỗi nhà trường và cơ
sở đào tạo phải thay đổi triệt để về: công tác tổ chức và quản lý đào tạo;
phương pháp tổ chức và triển khai hoạt động dạy học của giảng viên và
phương pháp học tập của sinh viên; sử dụng và đào tạo năng lực tự học cho
sinh viên phải trở thành quan điểm và mục tiêu đào tạo của nhà trường, của
mỗi thầy cô giáo, là sản phẩm và là động lực để tích cực hóa hoạt động đào

tạo; phát huy tính chủ động của sinh viên trong xây dựng và thiết kế kế hoạch
học tập tồn khố, năng động và sáng tạo trong học tập, có trách nhiệm cao
trước tương lai của bản thân [29], [50].
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động giáo dục nói chung và đổi mới
giáo dục nói riêng không chỉ phải tuân theo những qui luật và ngun tắc
chun biệt, mà cịn ln chịu sự tác động và chi phối của các yếu tố về con
người, về điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị, về năng lực đáp ứng của các lực
lượng giáo dục hiện hữu… Vì vậy, đổi mới đối với lĩnh vực giáo dục dù lớn
hay nhỏ luôn được coi là một cuộc cách mạng, một cuộc cải cách sâu rộng
của toàn bộ hệ thống và ln được đặt trong một tiến trình gồm nhiều giai
đoạn, nhiều năm [81], [100].
Những khó khăn cơ bản của giáo dục đại học Việt Nam khi tiến hành
chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ là:


3

- Vừa tiến hành đổi mới, vừa hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý đào
tạo theo yêu cầu của học chế tín chỉ.
- Giảng viên thiếu điều kiện và năng lực tổ chức, triển khai giờ học theo
phương pháp tích cực hóa người học.
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, tài liệu và giáo trình giảng dạy chưa
đáp ứng yêu cầu tổ chức giờ học và tổ chức đào tạo theo phương thức đào
tạo mới.
- Quan điểm đổi mới chưa thực sự thấm nhuần và trở thành động lực
trong mọi mặt hoạt động của sinh viên, giảng viên và nhà trường.
Bản chất của những tồn tại nêu trên là việc sử dụng “chất liệu” của
phương thức đào tạo theo niên chế để thực hiện “mệnh lệnh” đổi mới hoạt
động đào tạo sang học chế tín chỉ; thiếu sự tích cực và chủ động tạo ra tiềm
lực cho các lực lượng tham gia sự nghiệp đổi mới.

Trường đại học Hồng Đức là một cơ sở đào tạo đa ngành, đa nghề, đa
lĩnh vực thuộc hệ thống các nhà trường cơng lập, có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật cho các tỉnh miền Trung và cả nước. Từ năm 2008,
nhà trường đã triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi phương thức đào tạo
từ niên chế sang học chế tín chỉ. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi đã nảy
sinh nhiều bất cập, hạn chế đáng kể đến chất lượng đào tạo của nhà trường nói
chung và khoa GDTC nói riêng.
Những khó khăn mà khoa GDTC trường đại học Hồng Đức đang trải
qua cũng là thực trạng chung cần khắc phục của giáo dục đại học trong giai
đoạn hiện nay [88].
Vì vậy, để có hiệu quả đích thực cho q trình chuyển đổi phương thức
đào tạo, địi hỏi phải có những giải pháp tích cực nhằm đồng bộ hóa các khâu,
các lực lượng tham gia đào tạo để khắc phục những vấn đề tồn tại nêu trên.


4

Nghiên cứu về GDTC trường học và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục thể chất cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng đã được rất
nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu như: Hồ Đắc Sơn, Kiều Tất Vinh,
Nguyễn Trọng Hải, Đỗ Đình Quang, Lê Trường Sơn Chấn Hải, Lê Anh
Vinh, Vũ Đức Văn... Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu được
tiến hành trong điều kiện đào tạo theo niên chế. Bên cạnh đó đã có một số
cơng trình nghiên cứu về học chế tín chỉ trong tổ chức đào tạo và giảng dạy
theo học chế tín chỉ của một số tác giả như: Trần Thanh Ái, Vũ Đình Bảy,
Đào Ngọc Cảnh - Trịnh Duy Oánh, Tôn Quang Cường, Nguyễn Kim Dung,
Ngô Thu Dung, Diệp Ngọc Dũng, Trần Văn Dũng, Ngơ Dỗn Đãi, Nguyễn
Thị Bích Hạnh, Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Tấn Hùng, Mai Trọng Nhuận, Trịnh
Duy Oánh, Vũ Quốc Phóng, Lâm Quang Thiệp, Lê Văn Trưởng, Hồng Văn
Vân, Vũ Quang Việt. Đó là một số cơng trình khoa học nghiên cứ về học chế

tín chỉ ở Việt Nam trong những năm gần đây, có giá trị phổ biến kinh nghiệm,
cung cấp thơng tin phục vụ cho công cuộc đổi mới phương thức đào tạo ở các
nhà trường trong các Hội thảo khoa học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực
trạng, đánh giá hiệu quả đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất
theo học chế tín chỉ chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất theo hệ
thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm giáo dục thể chất trường
Đại học Hồng Đức Thanh Hố”
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua hoạt động nghiên cứu về thực trạng chuyển đổi phương thức
đào tạo và giải pháp khắc phục thực trạng, đề tài hướng tới mục đích: Góp
phần nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên cao đẳng sư phạm Giáo dục thể chất
của trường Đại học Hồng Đức theo học chế tín chỉ.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề tài giải quyết những mục tiêu
sau đây.
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo trong giai đoạn
chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo dục
thể chất trường Đại học Hồng Đức.
- Thực trạng về chương trình đào tạo sinh viên chuyên ngành GDTCCông tác đội hệ cao đẳng.
- Thực trạng về tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Thực trạng về tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên.
- Thực trạng về năng lực tự học của sinh viên.
- Thực trạng về kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên Khoa Giáo

dục thể chất trường Đại học Hồng Đức.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo theo học
chế tín chỉ của khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên TDTT của Khoa Giáo
dục thể chất trường Đại học Hồng Đức.
- Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của các giải pháp trong thực tiễn
đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học
Hồng Đức.
4. Giả thiết khoa học của đề tài.
Công tác đào tạo giáo viên trình độ Cao đẳng chun ngành GDTCCơng tác đội của Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức trong giai
đoạn chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế tồn tại đó là:
Cơng tác tổ chức đào tạo của khoa Giáo dục thể chất chưa có sự chuyển đổi


6

phù hợp với phương thức đào tạo mới; giảng viên và sinh viên chưa được
chuẩn bị tốt để thực hiện có hiệu quả phương pháp dạy học tích cực; phát
triển năng lực tự học cho sinh viên chưa được coi là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của thầy và trị tồn khoa.
Nếu có những giải pháp thích hợp, khắc phục được những tồn tại nêu trên
phù hợp với điều kiện thực tế của khoa và nhà trường thì chất lượng và hiệu
quả đào tạo của Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức sẽ được
nâng lên một tầm cao mới.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Căn cứ vào điều kiện và thời gian tiến hành nghiên cứu, đề tài xác định
phạm vi nghiên cứu gồm các vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa
Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức.

+ Thực trạng về chương trình đào tạo sinh viên chuyên ngành GDTCCông tác đội hệ cao đẳng.
+ Thực trạng về tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
+ Thực trạng về tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên.
+ Thực trạng về năng lực tự học của sinh viên.
+ Thực trạng về kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên Khoa Giáo dục thể
chất trường Đại học Hồng Đức.
- Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo học chế tín
chỉ của Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức.
+ Giải pháp thứ nhất: Xây dựng cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động đào
tạo phù hợp với đặc điểm của học chế tín chỉ.
+ Giải pháp thứ hai: Hồn thiện qui trình tổ chức hoạt động kiểm tra đánh
giá thường xuyên và giữa kỳ theo học chế tín chỉ.


7

+ Giải pháp thứ ba: Tổ chức các loại hình hoạt động ngoại khóa để tích
cực hóa hoạt động tự học các mơn TDTT của sinh viên.
6. Những đóng góp mới của đề tài.
* Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo trong giai đoạn chuyển
đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo dục thể chất
trường Đại học Hồng Đức cho thấy: Quá trình đổi mới phương thức đào tạo của
Khoa GDTC trường Đại học Hồng Đức thiếu đồng bộ giữa yêu cầu đổi mới với
tiềm lực đáp ứng; giữa chương trình và điều kiện triển khai; phát hiện, chứng
minh và phân tích từng mặt hạn chế của q trình đào tạo; cơ chế tổ chức và
quản lý hoạt động đào tạo thích hợp; đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, giáo
trình bài giảng chưa đáp ứng; năng lự tự học của sinh viên hạn chế; kết quả học
tập có chỉ số tốt hơn nhưng sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
* Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 3 giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả đào tạo theo học chế tín chỉ của Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học
Hồng Đức gồm:
- Xây dựng cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo phù hợp với đặc
điểm của học chế tín chỉ.
- Hồn thiện qui trình tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên
và giữa kỳ theo học chế tín chỉ.
- Tổ chức các loại hình hoạt động ngoại khóa để tích cực hóa hoạt động
tự học các mơn TDTT của sinh viên.
* Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả của các giải pháp như:
Có bộ bài giảng được cấu trúc và biên soạn theo yêu cầu của học chế tín chỉ; kiểm
tra đánh giá thường xuyên và giữa học kỳ đã được khắc phục có hiệu quả; phát
triển năng lực tự học của sinh viên; tổ chức được 2 loại hình hoạt động ngoại khóa
(ngoại khóa có hướng dẫn và thành lập được 5 câu lạc bộ TDTT; kết quả học tập,
trình độ thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm K31đã có sự tăng trưởng, p <
0,05 và 0,01.


8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm đổi mới giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước.
1.1.1. Quan điểm đổi mới giáo dục đại học.
Sau 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế giai đoạn 1986- 1996, nền kinh tế
nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng, khó khăn và đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Đảng ta chủ trương tiến hành
CNH- HĐH đất nước trong điều kiện nước ta đã mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về nhiều mặt, trong đó có giáo dục và đào tạo [3].
Định hướng cơ bản của đổi mới giáo dục đại học là chuyển từ phục vụ
những yêu cầu và hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
đáp ứng những yêu cầu và hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý Nhà nước [4].
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
(1996), đã tiếp tục khẳng định quan điểm: “Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đảng đã chủ trương đổi mới giáo dục đại
học theo hướng: “Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại học, kết
hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận công
nghệ tiên tiến” [3, tr.491-492].
Đảng ta đã nhận định chỉ có đổi mới giáo dục đào tạo và khoa học cơng
nghệ mới thúc đẩy nhanh được q trình phát triển kinh tế xã hội và nhanh
chóng đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo. Coi giáo dục đại học là cơ sở để bứt
phá, đồng thời tranh thủ hợp tác, học tập, tiếp thu nền khoa học công nghệ của
các nước tiên tiến. Điều đó địi hỏi hoạt động đào tạo đại học phải: “Đổi mới để
hội nhập quốc tế; đổi mới theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội; đổi mới theo
hướng tích cực hố q trình học tập của sinh viên; đổi mới để hình thành năng
lực tự học cho lực lượng lao động tương lai, có khả năng tự học suốt đời” [25].


9

* Đổi mới để hội nhập quốc tế.
Tồn cầu hố là một xu thế khách quan, đang lôi cuốn nhiều nước tham
gia, đồng thời cũng đặt các nước chậm phát triển những thách thức mới,
những vận hội mới. Xu thế tồn cầu hố đã tạo cơ hội cho những nước chậm
phát triển, trong đó có Việt Nam, cơ hội tiếp cận với nền giáo dục phát
triển, cho phép thực hiện chủ trương đa phương hoá về giáo dục đào tạo, về
khoa học cơng nghệ với thế giới, có khả năng khai thác những thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến của các quốc gia trên thế giới [78].
Trước xu thế hội nhập quốc tế, Đảng ta đã nhận định: “Bước sang thế
kỷ XXI thế giới đã có nhiều biến đổi, khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiến

nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát
triển lực lượng sản xuất” [3, tr.617].
Hiện nay, trước sự phát triển của giáo dục đào tạo, trên thế giới số
lượng người lao động có trình độ cao ngày càng tăng, đồng thời những
ngành nghề đòi hỏi trình độ cao cũng tăng. Để thích nghi với tồn cầu hố
và nền kinh tế tri thức, Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá cao vai trò của giáo
dục và đào tạo, đã xây dựng những chính sách ưu tiên tập trung vào sự phát
triển giáo dục, coi: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển”, đồng thời nhấn mạnh “Giáo dục và đào
tạo vừa phải đảm bảo giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, vừa
phải tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại” [59, tr.12], [60].
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, từ năm 1986 đến nay,
kinh tế - xã hội phát triển với nhịp độ và chất lượng cao, tạo nên sự biến đổi
sâu sắc và toàn diện đời sống nhân dân. Tuy nhiên số lao động có trình độ
cao vẫn chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước. Điều đó đã đặt ra cho giáo dục đại học nước ta những yêu cầu và
thách thức mới [57].


10

* Đổi mới đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, đáp
ứng được nhu cầu về sử dụng lao động.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã xác định phương hướng,
biện pháp đổi mới giáo dục đaị học ở Việt Nam phải “Gắn với sử dụng, trực
tiếp phục vụ đào tạo chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành” [4, tr.34].
Đào tạo nguồn nhân lực đã và đang đặt ra những yêu cầu cấp bách:
Vừa phải trang bị những tri thức và kỹ năng mới, vừa phải thay đổi công

nghệ và cách làm, nhà trường từ chỗ đào tạo khép kín chuyển sang mở cửa,
đối thoại với xã hội, gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- công nghệ
và ứng dụng.
Từ những định hướng trên cho thấy, giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu
xã hội cần đảm bảo các yếu tố:
Gắn đào tạo với thực tiễn sử dụng lao động của nhà sản xuất và doanh
nghiệp, của các trường học, bởi vì nơi sử dụng nguồn lực lao động là nơi
đưa ra các yêu cầu về đào tạo.
Có sự liên kết giữa trường đại học-cơ sở nghiên cứu khoa học với người
sử dụng lao động. Các nhà sản xuất, doanh nghiệp, trường học...
* Đổi mới đào tạo để tích cực hố q trình học của HSSV, hồn
thành năng lực tự học suốt đời.
Tích cực hố q trình học tập của sinh viên là sự thay đổi căn bản tổ
chức hoạt động đào tạo, thực sự đặt sinh viên vào vị thế chủ thể của hoạt
động học tập, vừa tạo điều kiện, vừa đòi hỏi sinh viên phải chủ động lĩnh
hội và tìm kiếm tri thức [57], [58], [60]. Vì vậy, đòi hỏi giáo dục đại học
cần phải:


11

- Khơng chỉ là q trình truyền thụ và thu nhận kiến thức, mà cịn là q
trình rèn luyện năng lực nghề nghiệp, đảm bảo cho sinh viên sau khi ra
trường sớm thích ứng với yêu cầu của thực tiễn lao động.
- Nội dung đào tạo và hệ thống kiến thức phải mang lại cho sinh viên
niềm tin với chính những tri thức mà bản thân họ phải tiếp thu. Đó phải là
những kiến thức hiện đại, cập nhật với thực tiễn lao động, tạo lập cho sinh
viên năng lực triển khai hoạt động nghề nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động đào tạo, giữa đổi mới
phương pháp với điều kiện đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp;

giữa nguồn tài liệu với nhu cầu tự học, tự tìm kiếm tri thức của HSSV; giữa
yêu cầu đổi mới với sự tăng trưởng về trình độ của mỗi giảng viên [25],
[48], [49].
1.1.2. Hoạt động đổi mới trong giáo dục đại học.
Trong xu thế chung về hội nhập và phát triển trên thế giới; giáo dục và
đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, do vậy Đảng và Nhà nước ta hết
sức quan tâm và coi trọng cơng tác này.
Ngày 02/11/2005, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 2020. Chỉ thị 296/CT - TTg ngày 27/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ và
Nghị quyết 05/NQ-BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban cán sự Đảng bộ Bộ
GD&ĐT về “Đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012” [26].
Ngày 4.11.2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.


12

Trong quá trình đổi mới, ngành giáo dục và các bộ ngành liên quan cần
phải đổi mới toàn diện trên tất cả các mặt:
* Tăng cường hợp tác đào tạo với các nước.
Bằng các hình thức thăm quan trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông tin
khoa học, Hội nghị, Hội thảo khoa học, tạo cơ hội cho cán bộ quản lý, đội
ngũ giảng viên tiếp cận với chương trình đào tạo, phương pháp dạy học,
công nghệ dạy học, tổ chức đào tạo và tổ chức quản lý giáo dục hiện đại và
tiên tiến, hợp tác xây dựng một số trung tâm cơng nghệ cao trong các
trường đại học có uy tín và chất lượng cao trên thế giới, khuyến khích đầu
tư nước ngồi; có thể mời chun gia, học giả nước ngoài về tham gia

giảng dạy [26].
* Phối hợp đào tạo với nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.
Để phát triển đội ngũ nhà giáo, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu và chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ngày 17/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 911/QĐ - TTg về đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ
cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010- 2020 [ 27].
Trong chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên đại học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, ngoài việc gửi sinh viên ra nước ngoài đào tạo. Bộ đã chủ trương
trong vòng 10 năm (2010- 2020) đào tạo 20.000 tiến sỹ, trong đó có 10.000
tiến sỹ được đào tạo ở nước ngồi, phấn đấu đến năm 2020 có 35% giảng
viên đạt trình độ tiến sỹ [27].
* Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo.
Theo những yêu cầu mới đối với người tốt nghiệp đại học ngày nay, cần
chú trọng một số hướng đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, như sau:
- Nội dung đào tạo hướng vào năng lực giải quyết vấn đề.


13

Đây là một dạng chuyên biệt của năng lực chung, thể hiện dưới dạng
“năng lực giải quyết vấn đề”, “tập trung vào những năng lực chun mơn
then chốt”. Đó là một trục tương ứng với những ý tưởng chủ yếu là cung cấp
cho người tốt nghiệp những phương tiện chuyển dịch những năng lực từ lĩnh
vực học tập sang lao động [15 tr. 391].
- Nội dung đào tạo hướng vào thực tiễn, tăng cường kết hợp dạy-học
với nghiên cứu.
Nhiệm vụ đào tạo năng lực chuyển dịch sự hiểu biết từ lĩnh vực học
tập, nghiên cứu sang lĩnh vực lao động nghề nghiệp thường được coi như
một chức năng ngày càng quan trọng của giáo dục đại học.Vì thế những

chương trình, giảng dạy, việc học tập đều hướng mạnh hơn nữa về sự ứng
dụng hoặc phải gắn chặt hơn nữa với “trục thực tiễn” theo những cách thức
khác nhau [8].
Trong việc giảng dạy cần chú trọng sự đối chiếu có hệ thống giữa, một
bên, những cách tư duy và giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết hàn lâm và
một bên, những cách tư duy và giải quyết vấn đề theo kiểu thực tiễn nghề
nghiệp. Đi đôi với cách tiếp cận chung này của việc dạy và học, cần thu hút
sự tham gia của những nhà thực hành vào những khâu thích hợp của q
trình đào tạo, cùng hướng vào mục tiêu chung. Hướng vào thực tiễn, cần
xây dựng sự đối tác tích cực giữa các mơi trường giáo dục đại học và kinh
tế; những sự đối tác này thường quan tâm đến kết quả nghiên cứu của
trường đại học để có thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh quản
lý... [15, tr. 392].
- Nội dung đào tạo hướng theo tinh thần tạo nghiệp, doanh nghiệp.
Trước những thay đổi ngày nay của môi trường lao động, thế giới việc
làm, giáo dục đại học phải có cách tiếp cận thực sự và thường xuyên với
những thay đổi đó, sự xuất hiện của những ngành nghề, lĩnh vực mới, những


×