Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố dinh dưỡng, thể lực và gen di truyền với béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.98 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ TUYẾT

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN
GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ DINH DƯỠNG, THỂ LỰC
VÀ GEN DI TRUYỀN VỚI
BÉO PHÌ Ở TRẺ EM TIỂU HỌC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật
Mã số: 62 42 01 04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC

Hà Nội – 2016


Luận văn được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Trần Quang Bình
2. TS. Dương Thị Anh Đào

Phản biện 1:

PGS. TS. Trần Đức Phấn

- Trường Đại học Y Hà Nội


Phản biện 2:

PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
- Trường Đại học KHTN-ĐHQG Hà Nội

Phản biện 3:

PGS.TS. Nguyễn Đỗ Huy
- Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Tiến sỹ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi … giờ…ngày….tháng…năm .....

Có thể tìm đọc luận văn tại:

- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2014). Mối liên quan
giữa một số đặc điểm sơ sinh, bú sữa mẹ và thói quen ăn uống đối với
bệnh béo phì ở học sinh tiểu học nội thành Hà Nội. Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san KHTN và Công nghệ, 30 (1S),
275-281.
2. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2014). Mối liên quan
giữa một số đặc điểm gia đình với bệnh béo phì ở học sinh tiểu học nội
thành Hà Nội. Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 18 (3), 43-48.

3. Le Thi Tuyet, Bui Thi Ngoc Anh, Tran Quang Binh (2014). Application
of restriction fragment leghth polymorphirm method for genotyping
BDNF rs6265 polymorphism. Journal of science of HNUE, Chemical
and Biological Science, 59 (9), 123-130.
4. Le Thi Tuyet, Tran Quang Binh, Bui Thi Nhung, Duong Thi Anh Đao
(2014). Associations between Val66Met variant in BDNF gene and
obesity in Vietnamese children. The 2014 Asia & Pacific Nation Network
(APNN) and Meeting of Asia & Pacific Women in Science and
Technology (MAPWiST). Korea. Poster report. 56-57.
5. Le Thi Tuyet, Tran Quang Binh, Duong Thi Anh Dao, Pham Thi Thu
Ly (2015). Application of restriction fragment leghth polymorphirm
method for genotyping TMEM18 rs6548238 polymorphism. Vietnam
Journal of biology, 37 (1se), 85-90.
6. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2015). Ảnh hưởng của
một số đặc điểm ăn uống và lối sống tĩnh tại đến béo phì ở nam học sinh
tiểu học Hà Nội năm 2012. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,
chuyên san KHTN và Công nghệ, 31 (2), 60-66.
7. Lê Thị Tuyết, Trần Quang Bình (2015). Bước đầu nghiên cứu đa hình
nucleotide đơn MC4R-rs17782313 ở trẻ 5-6 tuổi Hà Nội bằng phương
pháp PCR-RFLP. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên
san KHTN và Công nghệ, 31 (3), 57-63.
8. Lê Thị Tuyết, Trần Quang Bình (2015). Đa hình nucleotide đơn
rs6499640 trên gen FTO và sự liên quan với các chỉ số nhân trắc ở trẻ
em tiểu học Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên
san KHTN và Công nghệ, 31 (4S), 473-478.



1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường
tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.
Ở trẻ em, béo phì gây ra nhiều hậu quả xấu đến cả sức khỏe và tâm lý.
Hơn nữa, khoảng 70% trẻ béo phì lớn lên sẽ bị béo phì ở giai đoạn
trưởng thành, do đó, phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp phần
làm giảm tỷ lệ béo phì ở người lớn và kết quả đó sẽ làm giảm nguy
cơ mắc bệnh mãn tính có liên quan đến béo phì.
Béo phì là một bệnh đa nhân tố, do ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường và yếu tố di truyền (gen), cũng như sự tương tác giữa gen và
môi trường. Nhiều nghiên cứu đã xác định vai trò của các yếu tố di
truyền đối với sự phát triển của béo phì. Tuy nhiên, do đặc điểm của
tính di truyền chủng tộc, sự khác nhau về các yếu tố dinh dưỡng,
hoạt động thể lực, yếu tố kinh tế xã hội mà ảnh hưởng của gen đối
với bệnh tật ở các dân tộc khác nhau là khác nhau.
Các gen nhạy cảm béo phì khi tương tác với môi trường sống, nếu
gặp môi trường thuận lợi (như trẻ có chế độ ăn thừa dinh dưỡng, ít
hoạt động thể lực) sẽ phát huy tác dụng và dễ làm cho trẻ bị béo phì.
Vì vậy nếu trẻ được phát hiện sớm các gen này, với chế độ ăn và
hoạt động thể lực thích hợp sẽ giúp trẻ điều chỉnh cân nặng và phòng
được các bệnh mãn tính không lây khi trưởng thành. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về vai trò của gen đối với béo phì tại Việt Nam vẫn còn
rất hiếm, tương phản với sự phong phú của các nghiên cứu dịch tễ
học béo phì.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố dinh dưỡng, thể lực
và gen di truyền với béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu 1. Xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố dinh
dưỡng và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.
 Mục tiêu 2. Tìm hiểu được ảnh hưởng của một số đặc điểm hoạt
động thể lực tới béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.
 Mục tiêu 3. Xác định được mối liên quan của một số SNP và béo
phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.
 Mục tiêu 4. Phân tích tổng hợp ảnh hưởng của một số yếu tố dinh
dưỡng, hoạt động thể lực và một số SNP đến béo phì ở trẻ em tiểu
học Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa với lĩnh vực khoa học, công nghệ
- Cung cấp thông tin về mối liên quan giữa một số đặc điểm dinh
dưỡng, hoạt động thể lực, một số SNP với béo phì ở học sinh tiểu
học Hà Nội.
- Cung cấp mô hình dự đoán về ảnh hưởng của một số đặc điểm dinh
dưỡng, hoạt động thể lực và SNP đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà
Nội.
3.2. Ý nghĩa kinh tế xã hội
- Phương pháp xác định đa hình của những SNP được xây dựng từ
nghiên cứu này có thể được ứng dụng cho các cơ sở nghiên cứu. Tỷ
lệ alen là cơ sở để tính cỡ mẫu cho những nghiên cứu tiếp theo và
ước lượng sự phân bố alen trong quần thể.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo như
nghiên cứu theo dõi dài hạn về vai trò của gen và sự thay đổi lối sống
đối với béo phì. Từ đó giúp xây dựng mô hình dự đoán béo phì dựa
vào phân tích gen, đặc điểm dinh dưỡng, hoạt động thể lực, góp phần


3

trong công tác phòng béo phì, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống
và tuổi thọ cho người Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng trong hoạt động của nhiều
đơn vị như: phòng khám, trung tâm y tế dự phòng, chương trình
phòng chống bệnh mạn tính không lây quốc gia, chương trình giáo
dục dinh dưỡng trong trường học.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về mối liên quan giữa SNP
rs6265 (gen BDNF), rs6499640 (gen FTO), rs17782313 (gen MC4R),
rs6548238 (gen TMEM18) và béo phì ở trẻ em.
- Đề tài là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam phân tích tổng hợp được ảnh
hưởng của một số đặc điểm dinh dưỡng, thể lực và một số SNP đến béo
phì của trẻ em tiểu học Hà Nội. Đề tài đã xây dựng được mô hình dự đoán
khả năng béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.


4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu bệnh chứng. Đối tượng nghiên cứu là
học sinh tiểu học Hà Nội gồm 281 trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình
thường (nay gọi tắt là bình thường - BT) và 278 trẻ béo phì (BP).
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.3. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Trẻ BT và trẻ BP được phân loại thỏa mãn cả 2 tiêu chuẩn WHO
2007 và IOTF 2000:
- Tiêu chuẩn chọn trẻ BP: trẻ được phân loại là trẻ BP khi: điểm
Z-score BMItuổi,


giới

> 2SD đồng thời có giá trị BMItuổi,giới tương

đương với BMI ≥ 30 kg/m2 ở người trưởng thành trên 18 tuổi.
- Tiêu chuẩn chọn trẻ BT: trẻ được phân loại là trẻ BT khi:
-2SD < điểm Z-score BMItuổi,

giới

≤ 1SD đồng thời có giá trị

BMItuổi,giới tương đương với 18,5 kg/m2 < BMI ≤ 25 kg/m2 ở người
trưởng thành trên 18 tuổi.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
2.6. Vật liệu nghiên cứu
2.7. Phương pháp thu thập số liệu
2.7.1. Phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu
2.7.2. Phương pháp đo chiều cao đứng
2.7.3. Phương pháp đo cân nặng
2.7.4. Phương pháp xác định chỉ số Z-score theo tuổi, giới
2.7.5. Phương pháp đo vòng hông và vòng eo
2.7.6. Phương pháp lấy máu


5
2.7.7. Phương pháp tách chiết ADN
2.7.8. Phương pháp xác định kiểu gen của SNP nghiên cứu
2.8. Phương pháp xử lý số liệu thống kê

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ở nhóm BT và nhóm BP

Khu vực nội thành (%)

Nhóm BT
(n = 281)
52,3

Nhóm BP
(n = 278)
61,9

Giới tính nam (%)

62,2

71,9

0,084

Tuổi (năm)

8,1 ± 1,4

8,0 ± 1,3

0,337


Chiều cao (cm)

125,5 ± 9,0

130,0 ± 8,7

<0,0001

Z-score chiều cao/tuổi

-0,31 ± 0,79

0,58 ± 0,98

<0,0001

Cân nặng (kg)

23,8 (20,8 – 27,4)

38,8 (34,2 – 45,7)

<0,0001

Z-score cân nặng/tuổi

-0,35 (-0,93 – -0,12)

2,62 (2,19 – 3,07)


<0,0001

BMI (kg/m2)

15,2 (14,5 – 16,3)

23,5 (21,9 – 25,1)

<0,0001

Z-score BMI/tuổi

-0,26 (-0,85 – 0,27)

2,98 (2,67 – 3,33)

<0,0001

Vòng eo (cm)

52,7 (49,5 – 55,5)

72,1 (68,3 – 77,9)

<0,0001

Vòng mông (cm)

62,2 (61,4 – 63,0)


77,9 (77,0 – 78,8)

<0,0001

Tỷ lệ eo/mông

0,86 ± 0,06

0,94 ± 0,05

<0,0001

Đặc điểm

P
0,014

3.2. Mối liên quan giữa một số đặc điểm dinh dưỡng và béo phì ở
trẻ em tiểu học Hà Nội
3.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nuôi dưỡng thời kỳ bú sữa mẹ
và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội


6
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm nuôi dưỡng thời kỳ bú sữa mẹ và béo
phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
Yếu tố nguy


n (%)


Nhóm BT
Nhóm BP
Bú sữa mẹ

270 (97,1)
259 (94,5)
Không
8 (2,9)
15 (5,5)
Uống thêm sữa bột ở 4 tháng đầu
Không
125 (45,3)
129 (47,4)

151 (54,7)
143 (52,6)
Tháng bắt đầu ăn bổ sung
4 – 6 tháng
226 (84)
218 (82)
< 4 tháng
13 (4,8)
20 (7,5)
> 6 tháng
30 (11,2)
28 (10,5)
Tháng cai sữa mẹ
≥ 12 tháng
244 (90)

222 (84,1)
< 12 tháng
27 (10)
42 (15,9)
Khó cho trẻ ăn

141 (50,9)
65 (23,7)
Không
136 (49,1)
209 (76,3)

Phân tích đơn
biến
OR
P

Điều chỉnh
theo tuổi, giới
OR*
P*

1
2,0

0,133

1
1,9


0,151

1
0,9

0,616

1
0,9

0,582

1
1,6
1,0

0,205
0,906

1
1,7
1,0

0,150
0,963

1
1,7

0,042


1
1,7

0,045

1
3,3

<0,0001

1
3,3

<0,0001

3.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm ăn uống và béo phì ở trẻ em
tiểu học Hà Nội
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm ăn uống và béo phì ở trẻ em tiểu học
Hà Nội
n (%)

Yếu tố nguy cơ

Phân tích
đơn biến
OR
P
1


Điều chỉnh
theo tuổi, giới
OR*
P*
1

BT

Nhóm BT
184 (65,7)

Nhóm BP
120 (43,6)

Háu ăn

12 (4,3)

150 (54,5) 19,2 <0,0001 19,1 <0,0001

Lười ăn

84 (30)

5 (1,8)

Số lần ăn

≥5


274 (98,6)

264 (96,4) 1

sáng/tuần

<5

4 (1,4)

10 (3,6)

Đặc điểm
háu ăn

0,1 <0,0001 0,1 <0,0001

2,6

1
0,111

2,6

0,106


7
Điều chỉnh
theo tuổi, giới

OR*
P*
1

Ăn thêm



Nhóm BT
221 (80,1)

Phân tích
đơn biến
Nhóm BP OR
P
175 (63,6) 1

bữa phụ

Không

55 (19,9)

100 (36,4) 2,3 <0,0001 2,4 <0,0001

Ăn theo ý



179 (66,1)


124 (45,6) 1

thích

Không

92 (33,9)

148 (54,4) 2,3 <0,0001 2,4 <0,0001

n (%)

Yếu tố nguy cơ

1

Những loại thức ăn trẻ thích
Ngọt

Béo

Thịt nạc

Trứng

Hải sản

Rau


Hoa quả

Không

65 (23,8)

67 (25)

1

1



208 (76,2)

201 (75)

0,9

Không

136 (51,1)

73 (27,3)

1




130 (48,9)

194 (72,7) 2,8 <0,0001 2,7 <0,0001

Không

89 (32,8)

84 (31,5)



182 (67,2)

183 (68,5) 1,1

Không

40 (14,5)

40 (14,6)



235 (85,5)

234 (85,4) 1,0

Không


99 (36,1)

40 (14,6)



175 (63,9)

179 (68,6) 1,2

Không

125 (46)

107 (40,5)



147 (54)

157 (59,5) 1,3

Không

47 (17,2)

57 (20,6)




226 (82,8)

220 (79,4) 1,3

0,747

0,9

0,604

1

1

1
0,732

1

1,1

0,663

1
0,986

1

1,0


0,977

1
0,250

1,2

0,236

0,205

1,3

0,175

1

1
0,315

1,3

0,258

3.2.3. Phân tích đa biến ảnh hưởng của một số đặc điểm dinh
dưỡng đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
Phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến backward liên tục
được thực hiện để xác định những mô hình dự đoán béo phì (Hình



8
3.1). Trong những mô hình trên, mô hình 12 là mô hình tối ưu nhất
với khả năng dự đoán là 88,8% và có 7 yếu tố nguy cơ. Bảng 3.4 thể
hiện ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ ở mô hình 12.

Hình 3.1. Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến về ảnh hưởng của các
đặc điểm dinh dưỡng đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của đặc điểm dinh dưỡng đến béo phì ở trẻ em tiểu
học Hà Nội khi phân tích đa biến
Yếu tố nguy cơ
Tuổi (1 năm)

β ± SE
-0,25 ± 0,1

P
0,072


9
Yếu tố nguy cơ
Tháng cai sữa mẹ
Đặc điểm háu ăn
Ăn thêm bữa phụ
Trẻ không được
ăn theo ý thích
Trẻ thích ăn thức
ăn béo
Trẻ thích ăn rau


≥ 12 tháng
< 12 tháng
Bình thường
Háu ăn
Lười ăn

Không

Không
Không

Không


Hằng số

β ± SE
0
1,0 ± 0,37
0
2,89 ± 0,34
-2,46 ± 0,61
0
0,7 ± 0,28
0
0,7 ± 0,27
0
0,85 ± 0,26
0
0,45 ± 0,26

-0,54 ± 0,81

P
0,006
<0,0001
<0,0001
0,013
0,008
0,001
0,09
0,504

3.3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm hoạt động thể lực đến
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa một số đặc điểm hoạt động thể lực và béo phì ở
trẻ em tiểu học Hà Nội
Yếu tố nguy cơ

n (%)

Phân tích
đơn biến
OR
P

Điều chỉnh
theo tuổi, giới
OR*
P*


Nhóm BT
Nhóm BP
Thời gian xem ti vi và chơi điện tử trong ngày
< 2 giờ/ngày
102 (37)
95 (34,9)
1
1
2 – 3 giờ/ngày
136 (49,2)
136 (50)
1,1 0,704
1,1
0,609
> 3 giờ/ngày
38 (13,8)
41 (15,1)
1,2 0,581
1,2
0,475
Có hay không chơi các môn thể thao (đá bóng, nhảy dây, đá cầu, tập múa, cầu lông,
tennis, bơi, tập võ, chạy)
Không
67 (24,8)
64 (23,4)
1
1

203 (75,2)
210 (76,6) 1,1 0,691

1,1
0,574


10
Phân tích
đơn biến
Nhóm BT
Nhóm BP OR
P
Cách thức di chuyển từ nhà đến trường, từ trường về nhà
Tự đi (đi bộ, xe
93 (33,3)
72 (26,3)
1
đạp)
Người khác đưa đi 186 (66,7)
202 (73,7) 1,4 0,07
Thời gian ngủ tối
≥ 8 giờ/ngày
244 (89,4)
210 (76,4) 1
< 8 giờ/ngày
29 (10,6)
65 (23,6)
2,6 <0,0001
n (%)

Yếu tố nguy cơ


Điều chỉnh
theo tuổi, giới
OR*
P*
1
1,4

0,091

1
2,7

<0,0001

Kết quả về ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ trong mô hình tối ưu
về ảnh hưởng của đặc điểm thể lực đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
được thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa một số đặc điểm hoạt thể lực và béo phì ở trẻ
em tiểu học Hà Nội khi phân tích đa biến
Yếu tố nguy cơ
Tuổi (1 năm)
Giới tính
Phương tiện đi
đến trường
Thời gian ngủ tối

Nữ
Nam
Người khác đưa đi
Đi bộ hoặc xe đạp

≥ 8 giờ/ngày
< 8 giờ/ngày

Hằng số

β ± SE
-0,09 ± 0,07
0
1,31 ± 0,20
0
0,27 ± 0,20
0
0,93 ± 0,25
0,11 ± 0,61

P
0,195
0,112
0,117
<0,0001
0,861

3.4. Mối liên quan giữa gen BDNF, FTO, MC4R, TMEM18 và
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội


11

3.4.1. Tỷ lệ kiểu gen và alen của các SNP rs6265 gen BDNF,
rs6499640 gen FTO, rs17782313 gen MC4R, rs6548238 gen

TMEM18 ở trẻ em tiểu học Hà Nội nhóm bình thường và nhóm
béo phì
Bảng 3.7. Tỷ lệ kiểu gen và alen SNP rs6265, rs6499640, rs17782313,
rs6548238 ở trẻ em tiểu học Hà Nội nhóm BT và nhóm BP
SNP

rs6265 gen
BDNF

rs6499640 gen
FTO

rs17782313
gen MC4R

rs6548238 gen
TMEM18

Kiểu gen
AA
AG
GG
Alen
A
G
Kiểu gen
GG
AG
AA
Alen

G
A
Kiểu gen
TT
CT
CC
Alen
T
C
Kiểu gen
CC
CT
TT
Alen
C
T

Nhóm BT

Nhóm BP

P

94 (33,5)
138 (49,1)
49 (17,4)

67 (24,1)
165 (59,4)
46 (16,5)


0,03

326 (58,0)
236 (42,0)

299 (53,8)
257 (46,2)

0,154

233 (82,9)
28 (10,0)
20 (7,1)

225 (81,2)
35 (12,6)
17 (6,2)

0,543

494 (87,9)
68 (12,1)

485 (87,5)
69 (12,5)

0,856

242 (86,4)

29 (10,4)
9 (3,2)

241 (87,0)
31 (11,2)
5 (1,8)

0,754

513 (91,6)
47 (8,4)

513 (92,6)
41 (7,4)

0,407

248 (88,6)
30 (10,7)
2 (0,7)

258 (93,1)
18 (6,5)
1 (0,4)

0,319

526 (93,9)
34 (6,1)


534 (96,4)
20 (3,6)

0,056


12
3.4.2. Đặc điểm nhân trắc ở các nhóm kiểu gen của bốn SNP
nghiên cứu
Ở SNP rs6265 gen BDNF và SNP rs6548238 gen TMEM18, không
phát hiện thấy sự khác biệt về những đặc điểm nhân trắc ở các nhóm
kiểu gen trong cả trẻ bình thường và trẻ béo phì.
Ở SNP rs6499640 gen FTO, có sự khác biệt về vòng mông (P =
0,019) ở 3 nhóm kiểu gen trong nhóm trẻ bình thường (cao nhất ở
kiểu gen AG, thấp nhất ở kiểu gen AA).
Ở SNP rs17782313 gen MC4R: có sự khác biệt về điểm Z-score
cân nặng/tuổi ở các nhóm kiểu gen trong nhóm trẻ bình thường (cao
nhất ở kiểu gen CC, thấp nhất ở kiểu gen TT) (P = 0,023); có sự khác
biệt về tỷ lệ eo/mông ở các kiểu gen trong nhóm trẻ béo phì (cao nhất
ở kiểu gen CC, thấp nhất ở kiểu gen TT) (P = 0,031).
3.4.3. Mối liên quan của bốn SNP nghiên cứu và béo phì ở trẻ em
tiểu học Hà Nội
3.4.3.1. Mối liên quan của SNP rs6265 gen BDNF đến béo phì ở trẻ
em tiểu học Hà Nội
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SNP rs6265 gen BDNF và béo phì ở trẻ em
tiểu học Hà Nội
Mô hình di truyền

Phân tích đơn biến
OR


Trội
Đồng
trội
Siêu trội

P

AIC

0,015

773,0

AA

1

AG+GG

1,6

AA

1

AG

1,7


0,009

GG

1,3

0,290

AA+GG

1

AG

1,5

Điều chỉnh theo tuổi, giới
P*

AIC*

0,012

773,4

1,7

0,008

774,5


1,3

0,354

OR*
1
1,6
1

773,9

1
0,015

773,0

1,5

0,012

773,5


13
Mô hình di truyền

Phân tích đơn biến
OR


Lặn

P

AIC

Điều chỉnh theo tuổi, giới
OR*

P*

AIC*

AA+AG

1

GG

0,9

0,779

778,8

0,9

0,663

779,6


1,2

0,134

776,7

1,2

0,164

777,8

Cộng gộp alen G

1

3.4.3.2. Mối liên quan giữa SNP rs6499640 gen FTO và béo phì ở
trẻ em tiểu học Hà Nội
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SNP rs6499640 gen FTO và béo phì ở trẻ em
tiểu học Hà Nội
Mô hình di truyền
GG
AG+AA
GG
Đồng
AG
trội
AA
GG + AA

Siêu trội
AG
GG+AG
Lặn
AA
Cộng gộp alen A
Trội

Phân tích đơn biến
OR
P
AIC
1
1,1
0,603 777,3
1
1,3
0,340 778,4
0,9
0,710
1
1,3
0,320 776,5
1
0,9
0,642 777,3
1,0
0,882 777,5

Điều chỉnh theo tuổi, giới

OR*
AIC*
P*
1
1,1
0,714
778,1
1
1,3
0,401
778,1
0,9
0,625
1
1,3
0,373
777,5
1
0,8
0,566
777,9
1,0
0,996
778,3

3.5.3.3. Mối liên quan của SNP rs17782313 gen MC4R đến béo phì
ở trẻ em tiểu học Hà Nội
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SNP rs17782313 gen MC4R đến béo phì ở trẻ
em tiểu học Hà Nội
Mô hình di truyền

Trội
Đồng
trội

TT
CT+CC
TT
CT
CC

Phân tích đơn biến
OR
P
AIC
1
1,0
0,842 776,1
1
1,1
0,796 776,9
0,6
0,302

Điều chỉnh theo tuổi, giới
OR*
AIC*
P*
1
1,0
0,892

776,8
1
1,1
0,774
777,6
0,6
0,306


14
Mô hình di truyền
TT + CC
CT
TT+CT
Lặn
CC
Cộng gộp alen C
Siêu trội

Phân tích đơn biến
OR
P
AIC
1
1,1
0,751 776,0
1
0,6
0,779 775,0
0,9

0,585 775,9

Điều chỉnh theo tuổi, giới
OR*
AIC*
P*
1
1,1
0,700
776,7
1
0,6
0,297
775,7
0,9
0,621
776,6

3.4.3.4. Mối liên quan của SNP rs6548238 gen TMEM18 đến béo phì
ở trẻ em tiểu học Hà Nội
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SNP rs6548238 gen TMEM18 đến béo phì ở
trẻ em tiểu học Hà Nội
Mô hình di truyền
TT
CT+CC
TT
Đồng
CT
trội
CC

TT + CC
Siêu trội
CT
TT+CT
Lặn
CC
Cộng gộp alen C
Trội

Phân tích đơn biến
OR
P
AIC
1
2,0
0,576 774,6
1
1,2
0,885 775,8
2,1
0,551
1
0,6
0,079 773,0
1
1,8
0,061 772,5
1,7
0,061 772,6


Điều chỉnh theo tuổi, giới
OR*
AIC*
P*
1
2,1
0,540
773,1
1
1,3
0,856
775,1
2,3
0,508
1
0,6
0,064
773,6
1
1,8
0,05
773,2
1,7
0,05
773,2

3.5. Mối liên quan giữa một số yếu tố khác và béo phì ở trẻ em
tiểu học Hà Nội
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa một số yếu tố khác và béo phì ở trẻ em tiểu
học Hà Nội

Yếu tố nguy cơ
Khu vực sống
Ngoại thành
Nội thành

n (%)
Nhóm BT

Nhóm BP

134 (47,7)
147 (53,2)

106 (38,1)
172 (61,9)

Phân tích
đơn biến
OR
P

Điều chỉnh
theo tuổi, giới
OR*
P*

1
1,5

1

1,5

0,023

0,019


15
Yếu tố nguy cơ

Phân tích
đơn biến
OR
P

Điều chỉnh
theo tuổi, giới
OR*
P*

167 (60,9)
108 (39,3)

1
2,1

<0,0001

1
2,1


<0,0001

108 (67,9)
6 (2,3)
55 (20,8)
24 (9,1)

1
0,5
1,9
3,1

0,127
0,010
0,005

1
0,5
1,9
3,2

0,145
0,009
0,004

100 (37)
119 (44,1)
51 (18,9)


1
2,1
5,1

<0,0001
<0,0001

1
2,1
5,3

<0,0001
<0,0001

n (%)

Nhóm BT
Kiểu sinh
Sinh thường
213 (76,3)
Sinh mổ
66 (23,7)
Cân sơ sinh (g)
2.500 – 3.500
212 (78,2)
<2.500
15 (5,5)
>3.500 và <4.000
35 (12,9)
9 (3,3)

 4.000
BMI của cha mẹ (kg/m2)
Cả hai có BMI < 23
160 (59,9)
Cha/mẹ có BMI  23 91 (34,1)
16 (6)
Cả hai có BMI  23

Nhóm BP

3.6. Phân tích ảnh hưởng đồng thời tất cả các yếu tố nguy cơ đến
béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội
3.6.1. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường

Hình 3.5. Những mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến về ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường đến béo phì ở trẻ tiểu học Hà Nội


16
Mô hình 7 được lựa chọn là mô hình dự đoán tối ưu. Kết quả về ảnh
hưởng của các yếu tố nguy cơ trong mô hình 7 được thể hiện ở Bảng 3.18.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến béo phì ở trẻ em tiểu
học Hà Nội khi phân tích đa biến
Yếu tố nguy cơ
Tuổi (1 năm)
Kiểu sinh
Tháng cai sữa mẹ
Đặc điểm háu ăn
Ăn thêm bữa phụ
Trẻ không được

ăn theo ý thích
Trẻ thích ăn thức
ăn béo
Hằng số

Sinh thường
Sinh mổ
≥ 12 tháng
< 12 tháng
Bình thường
Háu ăn
Lười ăn

Không

Không
Không


β ± SE
-0,18 ± 0,09
0
0,82 ± 0,26
0
1,07 ± 0,36
0
2,94 ± 0,35
-2,23 ± 0,54
0
0,62 ± 0,28

0
0,7 ± 0,27
0
0,77 ± 0,26
-0,54 ± 0,79

P
0,065
0,002
0,003
<0,0001
<0,0001
0,027
0,008
0,003
0,499

3.6.2. Phân tích tổng hợp ảnh hưởng của bốn SNP nghiên cứu đến
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
3.6.2.1. Mối liên quan giữa số alen nguy cơ và béo phì ở trẻ em tiểu
học Hà Nội
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tổng số alen nguy cơ thuộc 4 SNP nghiên cứu
đối với béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội
Số alen nguy cơ
0–2
3–4
5–7
Thêm 1 alen nguy cơ

Phân tích đơn biến

OR (95% CI) P
1
1,9 (1,3 – 2,9)
0,001
1,6 (0,9 – 3,1)
0,135
1,1 (1,0 – 1,3)
0,148

Điều chỉnh theo tuổi, giới
OR* (95% CI)
P*
1
1,9 (1,3 – 2,9)
0,002
1,6 (0,8 – 3,1)
0,297
1,1 (0,9 – 1,3)
0,179


17
3.6.2.2. Phân tích đa biến ảnh hưởng của bốn SNP nghiên cứu đến
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội

Hình 3.8. Những mô hình hồi quy logistic đa biến ảnh hưởng của 4 SNP
nghiên cứu đến béo phì
Mô hình 2 là mô hình tối ưu được lựa chọn. Kết quả về sự ảnh hưởng
của các yếu tố nguy cơ trong mô hình này được thể hiện ở Bảng 3.22.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của một số SNP đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội

khi phân tích đa biến
Yếu tố nguy cơ
Tuổi (1 năm)
Giới tính
Rs6265 gen
BDNF
Rs17782313 gen
MC4R
Rs6548238 gen
TMEM18

Nữ
Nam
AA
AG + GG
TT + CT
CC
TT + CT
CC

β ± SE
-0,08 ± 0,07
0
0,26 ± 0,19
0
0,48 ± 0,19
0
-0,69 ± 0,57
0
0,64 ± 0,31


P
0,221
0,160
0,012
0,226
0,037


18
3.6.3. Phân tích ảnh hưởng đồng thời của tất cả các yếu tố nguy
cơ đến béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội
Sử dụng phép tính BMA để xác định xác suất mà các yếu tố nguy cơ
được đưa vào các mô hình dự đoán béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.
Kết quả những yếu tố có xác suất lớn hơn 0% được thể hiện ở Hình
3.10.

Hình 3.10. Xác suất các yếu tố nguy cơ được đưa vào các mô hình dự đoán
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội khi thực hiện phân tích BMA
3.6.1.2. Mô hình dự đoán tối ưu khả năng bị béo phì ở trẻ em tiểu
học Hà Nội
Sử dụng phân tích BMA để xác định những mô hình dự đoán khả
năng béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội, kết quả thu được là có 12
mô hình dự đoán từ phân tích này (Hình 3.11).


19

Hình 3.11. Những mô hình dự đoán khả năng bị béo phì ở trẻ em
tiểu học Hà Nội khi sử dụng phương pháp phân tích BMA

Tiếp theo, để lựa chọn những mô hình dự đoán có khả năng ứng
dụng trong thực tế theo ba tiêu chí: “đơn giản”, “hiệu quả” và “có ý
nghĩa thực tế”, từng mô hình (thể hiện ở Hình 3.11) đều được phân
tích. Kết quả là: mô hình 3 được lựa chọn là mô hình tối ưu để áp
dụng trong cộng đồng và mô hình 9 được lựa chọn là mô hình tối ưu
để áp dụng trong các phòng thí nghiệm có thực hiện phân tích gen.


20
 Công thức dự đoán khả năng béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội
có thể áp dụng trong cộng đồng (nay gọi là công thức I):
Bảng 3.23 thể hiện hệ số ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ trong
mô hình 3.
Bảng 3.23. Hệ số ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình dự đoán khả năng
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội có thể áp dụng trong cộng đồng
Yếu tố nguy cơ
BMI cha mẹ
(kg/m2)

Đặc điểm
háu ăn
Được ăn
theo ý thích

β ± SE

P

Cha và mẹ có BMI < 23


0

Cha hoặc mẹ có BMI ≥ 23

0,64 ± 0,25

0,01

Cả cha và mẹ có BMI ≥ 23

1,46 ± 0,38

<0,0001

Bình thường

0

Háu ăn

3 ± 0,35

<0,0001

Lười ăn

-2,13 ± 0,45

<0,0001




0

Không

1,11 ± 0,24

<0,0001

-1,36 ± 0,22

<0,0001

Hằng số

Từ đó có thể xây dựng công thức I như sau:
Công thức I: P = ey/(1+ey)
Trong đó: P là khả năng bị béo phì của trẻ;
e là cơ số của logarit tự nhiên, có giá trị xấp xỉ 2,718;

y = βBMI cha mẹ + βĐặc điểm háu ăn + βĐược ăn theo ý thích - 1,36.
Hình 3.14 thể hiện sự phân bố khả năng bị béo phì tính được khi
áp dụng công thức I ở những trẻ nhóm BT và nhóm BP (thuộc số liệu
đề tài luận án).


21

Hình 3.14. Biểu đồ hộp (boxplot) thể hiện sự phân bố khả năng bị béo phì

tính được khi sử dụng công thức I ở nhóm BT và nhóm BP
 Công thức dự đoán khả năng béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội có
thể áp dụng ở những phòng xét nghiệm có phân tích gen (nay gọi là
công thức II):

Bảng 3.24 thể hiện hệ số ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ trong
mô hình 9.
Bảng 3.24. Hệ số ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình dự đoán khả năng
béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội có thể áp dụng trong phòng xét nghiệm có
phân tích gen
Yếu tố nguy cơ
Cha và mẹ có BMI < 23
BMI cha mẹ
Cha hoặc mẹ có BMI ≥ 23
(kg/m2)
Cả cha và mẹ có BMI ≥ 23

β ± SE
0
0,63 ± 0,25
1,49 ± 0,39

P
0,011
<0,0001


×