Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.48 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn

2
3

2. NỘI DUNG
Thực tra ̣ng của vấ n đề
Thuận lợi:
Khó khăn:

5
5
6

Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Về phía giáo viên
Về phía học sinh

6
7

Hiê ̣u quả của sáng kiế n kinh nghiê ̣m
3. KẾT LUẬN

10
11


Tài liệu tham khảo

13

Nhận xét của Hội đồng khoa học

14

1


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Cơ sở lí luận
Môn học Lịch sử cũng như bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều nhằm
cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất
đạo đức chính trị cho học sinh.
Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa,
việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhiều người quan tâm và khẳng
định vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc
nâng cao chất lượng dạy học. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà
còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên, cùng với
các môn học khác, việc học tập Lịch sử giúp học sinh phát triển tư duy, thông
minh, sáng tạo. Đã có quan niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học
thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ các sự kiện - hiện tượng lịch sử là đạt,
không cần phải tư duy - động não, không có bài tập thực hành,… Đây là một
trong những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, điều quan trọng là thầy dạy
thế nào để học sinh suy nghĩ, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ của
học sinh, làm phát triển trí thông minh, trí sáng tạo của các em. Hiện nay,

trong quá trình dạy học trên lớp, hoạt động trí tuệ chủ yếu của học sinh là ghi
nhớ và tái hiện. Ở nhà, học sinh tự học dưới dạng học bài và làm bài…nhưng
về căn bản đã được hướng dẫn ở lớp, nên hoạt động trí tuệ của học sinh vẫn
nặng về rèn luyện trí nhớ và khả năng tái hiện. Như vậy, rèn luyện năng lực tư
duy, khả năng tưởng tượng, sáng tạo phát triển trí tuệ, trí thông minh…của
học sinh nói chung, được xem là nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất
của quá trình dạy học hiện đại. Vì vậy, then chốt của việc đổi mới phương
pháp dạy học là điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo, đến việc
tăng cường các phương pháp sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận
thức của học sinh trong quá trình dạy học.

2


Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc thực hiện giáo
dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Học lịch sử sẽ giúp học sinh hiểu được
quy luật phát triển của xã hội loài người cũng như tính tất yếu lịch sử của sự
nghiệp giải phóng dân tộc. Học lịch sử góp phần giáo dục lòng yêu nước, giáo
dục thái độ đối với các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Với
những vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế vẫn còn những nhận thức
không đúng về vị trí, vai trò của môn lịch sử.
Trong phương pháp dạy học trước đây thì việc dạy học bằng sơ đồ tư
duy đã được áp dụng, như vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhưng ở mức độ đơn giản
áp dụng không thường xuyên. Còn đối với phương pháp dạy học bằng sơ đồ
tư duy hiện nay là một phương pháp được thực hiện với mức độ cao và ưu
điểm vượt trội nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc
tìm tòi, đào sâu hay mở rộng một ý tưởng,… bằng việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đường nét và chữ viết với sự tư duy tích cực. Cùng một chủ đề
nhưng có thể trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, với cách
dùng màu sắc, hình ảnh và cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà việc

lập sơ đồ tư duy luôn phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi giáo viên và
học sinh.
Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên
phương pháp trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho
học sinh, cụ thể hóa các sự kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều bài
dạy lịch sử có rất nhiều thông tin và sự kiện học sinh không thể nhớ hết,
nhưng giáo viên hệ thống bằng sơ đồ tư duy thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn
và dễ hiểu.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Dạy học Lịch sử là dạy những gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài học
đều có rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Trong
thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần
là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học

3


sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách rời rạc và
rất nhanh quên.
Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử
trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh, thậm chí ngay cả giáo
viên giảng dạy cũng có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn
phụ, môn học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức nhiều, dẫn đến hậu quả
học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn
kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường và
kết quả học tập với môn lịch sử rất thấp. Vì vậy, cần kết hợp nhiều phương
pháp để giảng dạy lịch sử, trong đó, sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Sơ đồ tư duy là
một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình
họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu

trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng
vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với
các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Sơ đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các
hình ảnh có liên hệ với nhau. Vì vậy có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ
dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống
hóa kiến thức sau mỗi chương.
Vì thế, vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có
phương pháp học hợp lý, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh một cách triệt để.
Việc thể hiện sơ đồ tư duy có thể được vẽ trên giấy bìa, bảng, sử dụng
bút chì, màu, phấn,… hoặc có thể thiết kế trên Powerpoint hay các phần mềm
tin học chuyên dùng để hỗ trợ việc thiết kế bản đồ tư duy. Với phương pháp
này không chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết
ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên sơ đồ tư duy, mà các em học sinh
còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày trên bản
đồ.
4


Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến
thức trong sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động
và hấp dẫn hơn. Đây là phương pháp hỗ trợ tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến
thức cho học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ và khắc sâu
kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc.
Hiện nay, có nhiều môn học, nhiều giáo viên đã vận dụng sơ đồ tư duy
trong dạy và học, nhưng để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả là một vấn đề
không hề đơn giản.
Qua nhiều năm giảng dạy lịch sử, bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra
những phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn và đạt kết

quả cao hơn . Đó là lý do mà tôi chọn đề tài “Sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư
duy trong dạy học lịch sử”.
2 NỘI DUNG
2.1 Thực tra ̣ng của vấ n đề
2.1.1 Thuận lợi:
Giáo viên giảng dạy bộ môn nhiệt tình yêu nghề; vận dụng khá linh
hoạt các phương pháp dạy học; được sự góp ý của đồng nghiệp, tổ bộ môn
trong suốt quá trình giảng dạy;
Ban giám hiê ̣u , tổ chuyên môn luôn quan tâm, giúp đỡ động viên kịp
thời.
Học sinh có truyền thống hiếu học, chăm ngoan, hứng thú với việc học
tập.
Giáo viên được tập huấn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, trong
đó có sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học; bên cạnh đó, cũng có nhiều tài liệu
về sơ đồ tư duy.
Các môn học khác cũng áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nên học
sinh có điều kiện tiếp xúc, thực hành liên tục ở các môn khác nhau, qua đó
hình thành thói quen, kỹ năng sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình học tập.

5


2.1.2 Khó khăn:
Trong nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh vẫn xem nhẹ, coi
thường môn học này, chỉ xem đây là một môn học phụ nên chưa thực sự chú
tâm, đầu tư cho việc học.
Nhiều học sinh thụ động, quen với cách học vẹt, tái hiện lại kiến thức,
không dám áp dụng vì sợ thiếu ý, thiếu nội dung khi giáo viên kiểm tra.
Khả năng tư duy, suy nghĩ, lập luận của học sinh còn yếu.
2.2 Các biện pháp sử dụng hiệu quả sơ đồ tư duy

2.2.1 Về phía giáo viên
Thứ nhất, phần chuẩn bị của giáo viên để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả:
Nghiên cứu kĩ tài liệu tập huấn về sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
Tải và luyện tập sử dụng phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy. Với phần mềm
này, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng sơ đồ tư duy để thiết kế cho phù
hợp.
Luyện tập vẽ sơ đồ tư duy bằng phương pháp thủ công: vẽ trên bảng, trên
giấy.
Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh các bước vẽ sơ đồ tư duy vào tập.
Lựa chọn nội dung, bài giảng phù hợp sử dụng sơ đồ tư duy.
Thứ hai, hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: chọn từ trung tâm
Bước 2: xác định các nhánh cấp 1
Bước 3 xác định các nhánh cấp 2 theo từng nhánh cấp 1
* Lưu ý hướng dẫn học sinh phân biệt cấp độ của các nhánh bằng màu sắc,
kí tự hình học hoặc bằng cách của riêng các em. Điều này sẽ dẫn đến sự sáng
tạo riêng từng học sinh giúp các em nhớ được nội dung bài, tác phẩm của
mình.
Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy lịch sử ở một số
trường hợp sau:
Thứ nhất, để củng cố kiến thức bài học. Sau khi học hết một bài, giáo
viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy của bài vừa học xong nhằm giúp học
6


sinh nắm những kiến thức trọng tâm, những từ khóa của bài, từ đó các em sẽ
nhớ bài lâu hơn.
Thứ hai, đối với những bài mang tính tổng kết, ôn tập nội dung hoặc
khi học hết một chương, giáo viên sử dụng sơ duy để hệ thống hóa kiến thức,
qua đó học sinh có thể nắm được nội dung một chương, một phần của chương

trình lịch sử. Ví dụ như ôn tập lịch sử thế giới cận đại ở lịch sử 8 hoặc Bài 13:
tổng kết lịch sử thế giới hiện đại của Lịch sử 9.
Thứ ba, giáo viên có thể cho học sinh ghi bài dưới hình thức vẽ sơ đồ
tư duy. Với cách học này, học sinh không cần ghi bài nhiều, chỉ cần nắm nội
dung chính bằng những từ khóa rồi thể hiện bằng sơ đồ tư duy, qua đó giúp
học sinh nắm bài nhanh hơn, tiết kiệm nhiều thời gian hơn.
Thứ tư, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để dạy những nội dung
chuyên đề. Đây là một nội dung khó, chương trình sách giáo khoa lịch sử
cũng không có. Đối với những chuyên đề này, giáo viên thường gợi ý, giao
bài tập về nhà để học sinh làm, thường thì những học sinh khá, giỏi mới có
thể làm được những nội dung này. Đối với những dạng như thế này, học sinh
làm được sẽ rất thích thú vì đòi hỏi sự tư duy cao, có hệ thống kiến thức một
cách toàn diện mang tính chất chuyên đề. Bản thân người giáo viên rất ít sử
dụng dạng này vì phải lo truyền tải những nội dung trong sách giáo khoa,
không có thời gian để dạy những dạng như thế này. Ví dụ như chuyên đề ở
lớp 9: Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam hay
vấn đề giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945, vấn đề chiến
thắng Điện Biên Phủ hay chuyên đề về mùa xuân 30-4-1975…
Như vậy, tùy từng bài, tùy nội dung từng chương, người giáo viên có
thể sử dụng sơ đồ tư duy một cách phù hợp nhằm đem lại hiệu quả giáo dục
cao nhất.
2.2.2 Về phía học sinh
Chuẩn bị bài trước ở nhà thật kĩ, nắm nội dung cơ bản của bài.
Chuẩn bị viết màu để vẽ các nhánh của sơ đồ tư duy, ít nhất là từ 3 màu
trở lên.
7


Với sự hướng dẫn của giáo viên và khả năng sáng tạo của bản thân, các
em tự vẽ sơ đồ tư duy theo ý của riêng mình sao cho dễ học, dễ nhớ.

Với nhiệm vụ được phân công giảng dạy khối 7 và khối 9, tôi xin lấy
một vài ví dụ minh họa về việc sử dụng sơ đồ tư duy mà tôi đã áp dụng:
Ví dụ 1: Khi dạy Lịch sử lớp 7 bài 13 : Nước Đại Việt ở thế kỉ XIII, ở
tiết 1 – phần Nhà Trần thành lập, tôi đã hướng dẫn cho học sinh ghi bài bằng
sơ đồ tư duy như duy như sau:

Với sơ đồ tư duy như trên, học sinh sẽ nắm được hoàn cảnh ra đời của
nhà Trần là do nhà Lý suy yếu, sự thay thế nhà Lý của nhà Trần là tất yếu và
là bước tiến của lịch sử dân tộc, đưa dân tộc tiếp tục đi lên, xây dựng nước
Đại Việt thành một quốc gia hùng mạnh ở thế kỉ XIII; đồng thời học sinh
cũng nắm được bộ máy nhà nước và pháp luật thời Trần.
Ví dụ 2: Khi dạy lịch sử lớp 7 bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI –
XVIII, ở tiết 1 - phần kinh tế, tôi cho học sinh củng cố bài bằng sơ đồ tư duy
như sau:

8


Với sơ đồ tư duy này, học sinh có thế nắm được nội dung bài học. Kinh
tế thế kỉ XVI – XVIII gồm 3 nội dung: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp; qua đó nắm rõ từng nội dung qua việc nắm các từ khóa trong sơ đồ tư
duy.
Ví dụ 3: Khi dạy lịch sử 9 bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại, tôi
đã sử dụng sơ đồ tư duy như sau :

9


Với sơ đồ tư duy như trên, học sinh sẽ nắm được những nội dung cơ
bản của lịch sử thế giới hiện đại bao gồm 5 nội dung và 4 xu thế phát triển của

thế giới hiện nay, qua đó học sinh sẽ khái quát được toàn bộ phần lịch sử thế
giới đã học ở lớp 9, từ đó giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, có cái nhìn tổng quát
hơn về nội dung.
Ví dụ 4: Chuyên đề về Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi đã sử dụng sơ đồ
tư duy như sau để học sinh biết được quá trình ra đời cũng như vai trò của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam.

2.3 Hiêụ quả của sáng kiế n kinh nghiêm
̣
Việc kết hợp dùng bản đồ giáo khoa, bản đồ tư duy lịch sử, bảng thống
kê sự kiện lịch sử minh họa tranh ảnh..... trình bày rõ nội dung bài học, thu
hút sự chú ý của học sinh. Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc,
đường nét trên bản đồ, của sự kiện lịch sử.... mà còn chính là nội dung của
bản đồ, sơ đồ .... phù hợp với yêu cầu giáo dưỡng của bài học. Việc sử dụng
đồ dùng trực quan trong bài học trên làm cho không khí lớp học thêm sôi nổi,
học sinh học tập một cách hào hứng. Giáo viên không chỉ một mình thuyết
minh bài giảng mà học sinh cùng giáo viên giải quyết các nội dung bài giảng
theo sơ đồ tư duy, bảng thống kê, bản đồ có minh họa.
10


Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tác động đến học sinh bằng nhiều hướng :
học sinh vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt
động bằng ngôn ngữ. Sự hấp dẫn đối với học sinh trong giờ học này được nảy
sinh từ yêu cầu mới tìm tòi, hiểu biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ
bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy, bảng thống kê.... đã tác động rất lớn đến suy
nghĩ của các em. Qua đó giáo dục cho các em về truyền thống, tinh thần yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Từ viê ̣c thić h thú trong ho ̣c tâ ̣p, yêu thić h bô ̣ môn, sẽ giúp nâng cao được
hiê ̣u quả ho ̣c tâ ̣p, chấ t lươ ̣ng bô ̣ môn.

Sau đây là kết quả sau khi áp dụng việc sử dụng sơ đồ tư duy vào quá
trình dạy học ở học kì 2 của khối 9 năm học 2013 – 2014 (Nguồn: Báo cáo
bộ môn Lịch sử năm học 2013 – 2014)
Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Giỏi

86

46.99%

101

56.11%

Khá

47

25.68%


58

32.22%

Trung bình

33

18.03%

19

10.56%

Yếu

13

7.1%

2

1.1%

Kém

4

2.19%


3 KẾT LUẬN
Trong những phương pháp dạy học lịch sử, sơ đồ tư duy có vai trò rất
lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Sơ đồ
tư duy chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự sáng tạo cao
của người giáo viên.
Trong quá trình dạy học lịch sử không có một phương pháp nào
được coi là vạn năng, mỗi phương pháp có thể được sử dụng hiệu quả với
từng mục đích khác nhau. Một tiết học lịch sử, giáo viên không thể chỉ dạy
bằng duy nhất một phương pháp mà phải có sự kết hợp của rất nhiều các
phương pháp. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, người
11


giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một cách nhuần
nhuyễn. Giáo viên cũng cần phải sử dụng kết hợp phương pháp sơ đồ tư duy
với một số phương pháp dạy học khác như: phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp sử dụng sách giáo khoa lịch sử… để tiết học thêm sinh động,
đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố bài học, để hệ thống
một chương, một phần, một giai đoạn lịch sử nhất định, qua đó giúp học sinh
khắc sâu được kiến thức, nội dung môn học.
Để sử dụng có hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử, tôi có một
số kiến nghị sau:
Thứ nhất, cần cung cấp thêm một số tranh ảnh, bản đồ lịch sử để học
sinh hiểu sâu hơn, hứng thú hơn trong học tập từ đó có nhận thức đúng và vẽ
sơ đồ tư duy chính xác.
Thứ hai, kiến thức trong sách giáo khoa còn nặng nề, nhiều thông tin
nên học sinh khó nhớ. Do đó, cần giảm tải hơn nữa một số nội dung trong
sách giáo khoa.

Thứ ba, khung phân phối chương trình ban hành đã lâu, ít tiết thực hành
nên cần có khung phân phối chương trình mới phù hợp hơn với nội dung giảm
tải và tăng tiết thực hành hơn nữa để giúp học sinh rèn luyện kỹ năng.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng. Tuy nhiên,
cũng không thể tránh được những thiếu sót, rất mong được lãnh đạo và các
bạn đồng nghiệp góp ý thêm để việc dạy và học môn lịch sử đạt hiệu quả hơn
nữa.
Quâ ̣n 2, ngày 14 tháng 01 năm 2015
Người viết

Lâm Tấn Khanh

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Lịch sử 7
2. Sách giáo khoa Lịch sử 9
3. Sách giáo viên Lịch sử 7
4. Sách giáo viên Lịch sử 9
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử
6. www.google.com
7. Phương pháp dạy học Lịch sử
8. Tài liệu tập huấn về sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
9. Phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy (Buzan’s iMindmap)

13



Nhận xét của Hội đồng Khoa học đơn vị:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Ngày
tháng
năm
HIỆU TRƯỞNG

Nhận xét của Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục và Đào tạo quận 2:

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Ngày
tháng
năm
TRƯỞNG PHÒNG

Nhận xét của Hội đồng Khoa học cấp trên:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
Ngày
tháng
năm

14



×