BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LICH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
̣
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
ĐỖ TIẾN VƢỢNG
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 62320203
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Hà Nội, 2016
2
Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Quý-Trường Đại học KHXH & NV
Phản biện 2: PGS.TS. Mai Hà-Bộ Khoa học và Công nghệ
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh-Trường ĐH Văn hoá Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Tại Trƣờng Đại học Văn hoá Hà Nội
Số 418, đường La Thành, quận Đống Đa, Hà Nội.
Vào hồi: ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin-Thư viện, trường Đại học Văn hóa Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đổi mới đất nước, giáo dục và đào tạo (GDĐT)
có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội: GDĐT được coi là
sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước, của toàn dân. Cùng với khoa học và
công nghệ (KHCN), GDĐT được coi là quốc sách hàng đầu, là nhân tố
quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm tới sự
đổi mới, phát triển GDĐT, thể hiện ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành, tiêu biểu là Nghị quyết 29/NQ/TW Hội nghị TW8 (Khóa
XI) ngày 4/11/2013. Trong chỉ thị số 02/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
cũng đã nhấn mạnh: “Bất cứ quốc gia nào, Việt Nam không nằm ngoại lệ,
giáo dục là nền tảng để phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Để phát triển GDĐT, hoạt động thông tin thư viện (HĐTTTV)
đóng vai trò quan trọng. Ở góc độ quản lí nhà nước, Bộ GDĐT đã có
Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường đại học (ĐH), trong đó ở tiêu chuẩn số 9 về thư viện đã
chỉ rõ: “Thư viện của trường ĐH có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu
tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của
cán bộ, giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng,
phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học (NCKH) có hiệu quả”.
Tuy nhiên, trên thực tế, mạng lưới cơ quan thông tin thư viện
(CQTTTV) hiện nay còn nhiều bất cập, thể hiện ở mọi phương diện: từ
mô hình tổ chức, phương thức hoạt động đến các quy trình nghiệp vụ cụ
thể: Tại các trường ĐH, tổ chức thông tin thư viện dù đã có nhiều năm
hoạt động song vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực mà một trong những
nguyên nhân căn bản của thực trạng này là do CQTTTV các trường ĐH
hiện nay, hoạt động còn mang tính riêng rẽ, chưa thành hệ thống, chưa
có sự hợp tác chia sẻ các nguồn lực với nhau để nâng cao chất lượng
đảm bảo thông tin cho người dùng tin (NDT).
Từ lý thuyết hệ thống và thực tiễn HĐTTTV cho thấy: Hệ thống
thông tin (HTTT) là công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề đảm bảo
2
thông tin cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Trên thế giới, nhiều quốc
gia đã có những chương trình hỗ trợ cho các trường ĐH trong việc xây
dựng HTTT phục vụ đào tạo trên cơ sở tích hợp và hợp tác về mặt tổ
chức và hoạt động của các CQTTTV hiện có để có thể sử dụng được
mọi nguồn lực của các đơn vị thành viên.
Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống
thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trƣờng đại học khối kỹ
thuật ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu trong luận án chuyên
ngành khoa học thông tin thư viện của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài HTTT thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới. Không ít các công trình nghiên cứu lý luận tiêu biểu đã được công
bố của tác giả O’Bien và của S. Haag, M. Cummings and J. Dawkin.
Cơ sở khoa học của HTTT là lý thuyết hệ thống mà nền tảng là
các công trình đặt nền móng của ba nhà khoa học nổi tiếng như: L. Von
Bertalarffy, Kenneth E. Boulding, Stefferd Beer. Những vấn đề về lý
thuyết và thực tiễn của HTTT, việc ứng dụng của HTTT trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, GDĐT, KHCN đã thu hút được sự chú ý của nhiều
nhà khoa học. Nghiên cứu hệ thống thông tin thư viện (HTTTTV) trong
những năm gần đây đã thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu,
điển hình là G. Salton, T.D. Wilson; F.W. Lancaster and C.W, Cleverdon.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về HTTT bắt đầu từ thập niên 80
của thế kỉ XX công bố của các tác giả Ngô Trung Việt, Phan Huy
Khánh,...liên quan các kiến thức cơ bản về hệ thống, thông tin, HTTT,
phân tích - thiết kế HTTT. Việc nghiên cứu về tổ chức và quản lý HTTT
trong lĩnh vực KHCN và giáo dục đào tạo cũng được triển khai, trong
đó liên quan đến đề tài luận án đáng chú ý có các tác giả Nguyễn Hữu
Hùng, Đoàn Phan Tân, Vương Thanh Hương và Đặng Trần Khánh.
Nhìn chung các công trình này có nhiều giá trị cả về mặt lý luận
và thực tiễn có thể tham khảo khi xây dựng HTTT dạng tư liệu trong các
lĩnh vực xã hội. Đối với các trường đại học khối kỹ thuật ở nước ta,
HTTTTV còn là lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, còn nhiều vấn đề về khoa
học và thực tiễn trên các phương diện: Tổ chức, hoạt động, quy trình,
phương tiện vận hành chưa được nghiên cứu đầy đủ.
3
Đề tài luận án nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ những luận chứng khoa học, cơ sở thực
tiễn và đề xuất mô hình của HTTTTV phục vụ đào tạo cho các trường
đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án giải quyết các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
HTTTTV và cơ sở thực tiễn của HTTT các trường ĐHKT;
- Khảo cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các cấu phần HTTT
các trường ĐHKTVN;
- Đề xuất mô hình và các giải pháp thực thi mô hình HTTT các
trường ĐHKTVN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống thông tin thư viện tại các trường đại học khối kỹ thuật ở
Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian (khu vực) nghiên cứu: Luận án sử dụng số liệu
khảo cứu 16 trường ĐHKT ở Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay khi các trường
ĐHKT thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện GDĐT, chuyển từ
phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, đồng thời quán triệt quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về HĐTTTV.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Sử dụng phương pháp
này nhằm đánh giá quan điểm của các học giả, các trường phái lý luận
về vấn đề nghiên cứu, rút ra các vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ,
những vấn đề cần được bổ sung và những nghiên cứu mới.
4
- Phương pháp mô hình hóa: Nhằm đề xuất mô hình HTTT các
trường ĐHKTVN trên cơ sở các kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Nhằm xem xét nghiên cứu hệ
thống và tìm hiểu cấu trúc, đặc điểm cũng như các vấn đề cụ thể khác có
liên quan đến hệ thống.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi và phương pháp chuyên gia: Phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi: Tiến hành chọn mẫu khảo sát; Phỏng vấn các chuyên gia, các
nhà khoa học, các nhà quản lý trong ngành thông tin thư viện, CNTT,
giáo dục,...nhằm làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để xử lý số
liệu khảo sát thực trạng các cấu phần HTTT các trường ĐHKTVN; Sử
dụng các biểu mẫu thống kê để minh họa các vấn đề nghiên cứu.
Để thực hiện việc điều tra bằng phiếu hỏi, trong luận án đã tiến
hành chọn mẫu khảo sát: Nghiên cứu sinh đã chọn mẫu theo đặc điểm
địa lý các vùng của đất nước (Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam).
Kết quả mẫu khảo sát được lựa chọn gồm 16 trường ĐHKT, trong đó
miền Bắc 10/20 trường ĐHKT, miền Trung 2/6 trường ĐHKT và miền
Nam 4/12 trường ĐHKT.
Đối tượng phỏng vấn và điều tra gồm 2 mẫu:
Mẫu phiếu khảo sát lãnh đạo Cơ quan thông tin thư viện
(CQTTTV) các trường ĐHKT. Số phiếu phát ra cho lãnh đạo CQTTTV
các trường ĐHKT là 16 và thu về là 16 phiếu (đạt tỉ lệ 100%);
Mẫu phiếu điều tra nhu cầu tin của 3 nhóm NDT: CBQL (Cán bộ
quản lý); GV (Giảng viên), NCV (Nghiên cứu viên); SV (Sinh viên):
Sinh viên ĐH chính quy.
Số phiếu điều tra nhu cầu tin của 3 nhóm NDT trong các trường
ĐHKT: Số phiếu phát ra cho CBQL là 160 (lựa chọn ngẫu nhiên mỗi
trường ĐH 10 CBQL) và thu lại là 155 (đạt tỉ lệ 96.9%); Số phiếu phát
ra cho GV, NCV là 300 (lựa chọn ngẫu nhiên mỗi trường ĐH 19
GV/NCV) và thu lại là 257 (đạt tỉ lệ 85.7%); Số phiếu phát ra cho sinh
viên ĐH chính qui là 1.200 và thu lại là 1.142 (đạt tỉ lệ 95.2%).
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về HTTT các trường ĐHKT; Luận chứng mô hình và cách tiếp cận để
xây dựng HTTT các trường ĐHKT phù hợp với đào tạo ĐHKT Việt
Nam hiện nay. Đề xuất giải pháp hiện thực hóa mô hình HTTT các
trường ĐHKT nước ta nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo,
NCKH và chuyển giao công nghệ trong các trường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp các luận cứ giúp
cho cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục đại học, ngành thông tin thư
viện và lãnh đạo các trường, CQTTTV đại học khối kỹ thuật trong việc
hoạch định và triển khai xây dựng HTTTTV tại các trường ĐHKTVN;
Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng là một tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, học tập và tác nghiệp cho cán bộ thông tin các
trường ĐHKT ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống thông tin các
trường đại học kỹ thuật.
Chương 2. Thực trạng các cấu phần hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật Việt Nam.
Chương 3. Đề xuất mô hình và các giải pháp thực thi mô hình hệ
thống thông tin các trường đại học kỹ thuật Việt Nam.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thông tin
Có nhiều khái niệm, quan điểm tiếp cận khác nhau về thông tin.
Trong luận án, thông tin được hiểu là các tư liệu, dữ liệu, kiến thức được
6
tồn tại và vận động trong quá trình xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và truyền
phát,…Việc sử dụng thông tin tạo nên sự hiểu biết và làm thay đổi hành
vi, hoạt động của con người trong xã hội. Thông tin được ghi, lưu trữ
trên các phương tiện hữu hình trên giấy, băng từ, máy tính, máy
chủ,...Nó có thể được phát sinh, xử lý, truyền phát, tìm kiếm, sao chép,
nhân bản và cũng có thể biến dạng, sai lệch hoặc bị phá hủy.
1.1.1.2. Hệ thống
Hệ thống được hiểu là một tập hợp các phần tử tác động qua lại
lẫn nhau thành một cấu trúc nhằm thực hiện một mục tiêu chung dưới sự
tác động của môi trường. Hệ thống còn bao hàm ý nghĩa về phương thức
tổ chức các đối tượng một cách có trật tự để tạo thành một chỉnh thể.
Với mỗi hệ thống, một tính chất vượt trội lên tất cả được gọi là “Tính
trồi” mà khi một phần tử nào đó đứng riêng sẽ không thể có được.
1.1.1.3. Hệ thống thông tin
Trong luận án, hệ thống thông tin (HTTT) được hiểu là một tập
hợp các đơn vị thông tin, được tổ chức theo một trật tự nhất định, có tác
động tương hỗ với nhau, thực hiện chức năng và qui trình thông tin
hướng tới mục tiêu của tổ chức đó. HTTT được cấu phần bởi 3 nhóm
thành phần: Nhóm thành phần tổ chức tập hợp các các đơn vị thông tin
có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Nhóm thành phần chức năng (hoạt
động thông tin) thực hiện các chức năng: Thu thập, xử lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin; Nhóm thành phần đảm bảo nhằm vào việc vận hành
hệ thống bao gồm con người; cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ
thông tin (CNTT); tài chính và nguồn lực thông tin. Các nhóm thành
phần này của hệ thống có quan hệ với nhau cùng thực hiện chức năng:
thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin/ tài liệu và cung cấp một cơ
chế phản hồi để đạt được các mục tiêu, yêu cầu của tổ chức.
1.1.1.4. Hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Hệ thống thông tin các trường đại học khối kỹ thuật được nghiên
cứu trong luận án thực chất là hệ thống thông tin thư viện tại các trường
ĐHKT. Đây là loại HTTT tư liệu, với các dòng tin tư liệu được luân
chuyển và quản trị. Có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau về hệ thống
thông tin các trường đại học kỹ thuật:
7
Theo giáo sư T.D Wilson, Anh: HTTT các trường ĐH là một hệ
thống bao gồm các thành tố có quan hệ với nhau thực hiện các chức
năng: thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin từ các nguồn tin, tài
liệu nhằm đảm bảo thông tin cho NDT để nâng cao hiệu quả công việc
giảng dạy và đào tạo.
Giáo sư G. Salton của ĐH Cornell, Hoa Kỳ cho rằng có ba cách
tiếp cận để giải quyết việc xây dựng các hệ thống thông tin thư viện
(HTTTTV) hiện nay, đó là: Thứ nhất, giữ nguyên hệ thống cũ và thực
hiện việc tự động hóa một số khâu công tác hoặc qui trình hoạt động
trong CQTTTV. Thứ hai, xây dựng hệ thống trên cơ sở tích hợp và hợp
tác các hệ thống/CQTTTV hiện có để có thể sử dụng được mọi nguồn
lực của các đơn vị thành viên nhằm giải quyết các nhiệm vụ (mục tiêu)
của hệ thống đó. Thứ ba, xây dựng một HTTTTV hoàn toàn mới với
thay đổi cơ bản tất cả các khâu, từ tổ chức, qui trình, phương tiện.
Trên thực tế, cách tiếp cận thứ hai được cho là phổ biến và dễ phù
hợp trong việc xây dựng và hiện đại hóa các HTTTTV hiện nay.
Từ các tiền đề trên, HTTT các trường ĐHKT trong luận án được
hiểu là một tập hợp các CQTTTV đại học được tổ chức và hoạt động
theo một cơ chế thống nhất nhằm thực hiện các nhiệm vụ thu thập, xử
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin từ các nguồn thông tin tài liệu công bố
và không công bố với mục tiêu là đảm bảo thông tin, thỏa mãn nhu cầu
tin của các đối tượng người dùng tin (NDT) khác nhau phục vụ cho việc
đào tạo, NCKH của các trường. Xét về mặt cấu trúc, HTTT này bao
gồm ba nhóm thành phần cấu thành: thành phần tổ chức hệ thống, thành
phần chức năng (hoạt động hệ thống) và thành phần đảm bảo việc vận
hành hệ thống (con người, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, tài chính,
NLTT, pháp lí), các nhóm thành phần này có mối quan hệ tương hỗ với
nhau nhằm thực hiện các quá trình thông tin.
1.1.2. Các thành phần hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Từ khái niệm HTTT các trường ĐHKT như trên, có thể xem hệ
thống được xác định bởi ba nhóm thành phần chính đó là: Thành phần
tổ chức hệ thống; Thành phần chức năng (hoạt động) hệ thống và thành
phần đảm bảo vận hành hệ thống. Các thành phần này có mối quan hệ,
tương tác, hỗ trợ nhau để hệ thống luôn vận động và phát triển.
8
1.1.2.1. Thành phần tổ chức hệ thống
Thành phần tổ chức của HTTT các trường ĐHKT bao gồm các
CQTTTV thực hiện các chức năng có liên quan đến HĐTTTV các trường
như: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin tới NDT. Các cơ quan này
chính là các phần tử tổ chức tạo nên hệ thống. Như mọi hệ thống tổ chức, để
HTTT đại học hoạt động cần phải có cơ chế tổ chức hoạt động thống nhất
thông qua các quy chế gồm các điều khoản, quy tắc ràng buộc đối với từng tổ
chức thành viên trong hệ thống, để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm đối với
từng trường ĐH thành viên khi tham gia hệ thống.
1.1.2.2. Thành phần chức năng (hoạt động) hệ thống
Thành phần chức năng (hoạt động) của HTTT các trường ĐHKT
hướng tới việc thực hiện các mục tiêu con của HTTT (thực chất là các
phân hệ chức năng của hệ thống) như: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin tới NDT trong các trường ĐH.
1.1.2.3. Thành phần đảm bảo
Thành phần đảm bảo là công cụ, phương tiện, điều kiện để thực
hiện các mục tiêu con của HTTT các trường ĐHKT. Trong HTTT này
thành phần đảm bảo chủ yếu bao gồm: Con người; Cơ sở vật chất, hạ
tầng CNTT, tài chính; Nguồn lực thông tin.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến hệ thống thông tin thư viện các
trường đại học kỹ thuật
Nhân lực; Nhận thức của lãnh đạo; NDT; Cách mạng KHCN;
Kinh tế, văn hóa - giáo dục và chính trị; Môi trường đào tạo.
1.1.4. Yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp xây dựng hệ thống
thông tin các trường đại học kỹ thuật
1.1.4.1. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo, HTTT các trường ĐHKT phải đáp
ứng được các yêu cầu sau đây: Tính hiện đại và hệ thống: Tính bền
vững và khoa học; Tính mở và phát triển; Tính hướng đích: Tính cô
đọng và logic; Tính chuyên nghiệp; Tính kịp thời và linh hoạt thông tin;
Tính an toàn, an ninh.
1.1.4.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin
Xây dựng HTTT bao gồm nhiều nguyên tắc khác nhau, trong số
đó cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc người lãnh đạo cao
9
nhất; Nguyên tắc bài toán mới; Nguyên tắc tiếp cận hệ thống; Nguyên
tắc hệ thống mở; Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy.
1.1.4.3. Phương pháp xây dựng hệ thống thông tin thư viện
Có 3 phương pháp chính để nghiên cứu xây dựng hệ thống:
Phương pháp mô hình hóa; Phương pháp hộp đen và phương
pháp phân tích hệ thống. Với những giới hạn đối tượng nghiên cứu và
tính phức tạp của vấn đề, phù hợp điều kiện Việt Nam, để xây dựng mô
hình tổ chức HTTT trong luận án tác giả sử dụng phương pháp mô hình
hóa kết hợp với phương pháp phân tích hệ thống. Luận án đã khảo cứu
đưa ra mô hình về các thành phần chính của HTTT như: về mặt tổ chức,
các chức năng, về tương tác giữa các thành phần đảm bảo hệ thống.
1.1.5. Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật
Trong luận án đưa ra một số quan điểm khác nhau về hiệu quả:
Theo F.W. Lancaster: Tính hiệu quả được đo bằng mức độ thỏa
mãn nhu cầu của NDT. NDT quan tâm kết quả cuối cùng của HTTT ra
sao chứ không phải ở việc HTTT hoạt động như thế nào.
Giáo sư T.D Wilson: Hiệu quả của HTTT được xác định qua các
tiêu chí sự thành công, hiệu quả, hiệu suất, lợi ích và chi phí.
Trong điều kiện của luận án, tác giả xem xét hiệu quả qua việc
đánh giá theo các thành phần cấu thành nên hệ thống: thành phần tổ
chức hệ thống, thành phần chức năng (hoạt động) hệ thống và thành
phần đảm bảo vận hành hệ thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống thông tin các trường đại học
kỹ thuật
1.2.1. Đổi mới giáo dục đại học và vấn đề đặt ra xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ đào tạo
Bộ GDĐT đã ban hành quy chế đào tạo ĐH và cao đẳng chính quy
theo học chế tín chỉ, bắt đầu từ năm học 2007-2008 đã đưa lộ trình đào tạo
vào hệ thống giáo dục Việt Nam, trường ĐH Bách khoa TP. HCM là
trường ĐH đầu tiến áp dụng hình thức đào tạo này, sau đó là trường ĐH
Giao thông vận tải và các trường ĐHKT khác trong cả nước cũng áp dụng
đào tạo theo tín chỉ. Yêu cầu đổi mới hệ thống GDĐT nói chung được đề
cập toàn diện trong Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương.
10
1.2.2. Đặc điểm các trường đại học kỹ thuật ở Việt Nam
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các trường đại học
Theo tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc
(UNESCO) giáo dục ĐH thực hiện các chức năng:
Thứ nhất, chuẩn bị cho sinh viên tham gia vào các hoạt động
nghiên cứu và giảng dạy; Thứ hai, cung cấp các khóa đào tạo chuyên
sâu để đáp ứng nhu cầu lao động cho xã hội; Thứ ba, thúc đẩy hợp tác
quốc tế thông qua việc quốc tế hóa các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tạo mạng lưới liên kết ý tưởng khoa học;...
Điều lệ trường ĐH quy định, các trường ĐH nói chung và ĐHKT
nói riêng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 28
của Luật giáo dục ĐH như sau: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển cơ sở GDĐH; Triển khai hoạt động đào tạo, KHCN, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng GDĐH; Phát triển các chương trình đào tạo theo
mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình
độ đào tạo;...
1.2.2.2. Ngành đào tạo của các trường
Cuộc cách mạng KHCN hiện đại bên cạnh xu thế phân tích còn
có xu thế tích hợp làm cho các ngành khoa học kỹ thuật (KHKT) có
nhiều nền tảng KHKT chung. Do vậy, các trường ĐHKT, trong đó cả
các trường đào tạo đa ngành như các trường ĐH Bách khoa, hoặc
chuyên ngành như ĐH Giao thông vận tải, Xây dựng, Thủy lợi,...đều có
rất nhiều môn học/ngành học giống nhau.
1.2.2.3. Quy mô đào tạo
Các trường ĐHKT đã tích cực nghiên cứu và triển khai thực hiện
việc đào tạo theo nhu cầu xã hội, đặc biệt chuyển hình thức đào tạo niên
chế sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhiều ngành tăng quy
mô đào tạo hàng năm nhằm đáp ứng nguồn nhân lực KHKT cho nền
kinh tế nhiều thành phần, nhiều trường đa dạng hoá các loại hình đào
tạo, mở thêm nhiều chuyên ngành mới, công nghệ mới, chương trình
đào tạo tiên tiến.
1.2.2.4. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa học
Các trường ĐHKT có đội ngũ các nhà giáo, nhà khoa học đông
11
đảo: Viện sĩ, GS, PGS, TS, TSKH về KHKT, công nghệ. Nhiều cán bộ
giảng dạy của các trường đã công bố nhiều bài báo trên các tạp chí khoa
học quố c tế uy tín như: A&HCI/SSCI/SCI, SCIE, ISI, SCOPUS,...
1.2.2.5. Đặc trưng của hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Nhu cầu thông tin của NDT trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ
thường được biểu đạt chính xác cao, có độ biến động nhanh theo tốc độ
phát triển và chu kỳ đổi mới kỹ thuật và công nghệ;
Dòng tin trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ có độ tăng trưởng
nhanh, được cố kết tập trung cao, bị lỗi thời nhanh hơn các ngành tri
thức khác;
Loại hình tài liệu đa dạng hơn, bên cạnh các dạng tài liệu công bố và
không công bố, một tỷ trọng đáng kể thuộc về nhóm tài liệu chuyên dạng
như: Tiêu chuẩn, sáng chế, báo cáo kỹ thuật, bản vẽ, hồ sơ kỹ thuật,…
Ngôn ngữ tài liệu thông tin trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ có cấu
trúc chặt chẽ hơn, trong đó sử dụng nhiều công thức, mô hình, hình vẽ,...
1.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
HTTT các trường ĐH đóng vai trò trung gian giữa hệ thống và
môi trường, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời đảm
bảo thông tin cho NDT trong hệ thống. HTTT góp phần đổi mới phương
pháp dạy - học: Để dạy và học có hiệu quả cao thì việc tăng thời gian tự
học của sinh viên với sự trợ giúp của CQTTTV là điề u rất cầ n thiế t.
Tóm lại, có thể nói, HTTT các trường ĐHKT giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực đảm bảo thông tin trong các trường
và có tác động tích cực trong đào tạo và NCKH, đồng thời là thước đo
đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường ĐH.
1.2.4. Kinh nghiệm tổ chức hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật trên thế giới
Trên thế giới ở những nước có nền giáo dục tiên tiến các trường
ĐH có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu xây dựng và vận hành
HTTT. Có nhiều loại hình HTTT, ở các quy mô tổ chức và phương thức
hoạt động khác nhau. Nghiên cứu sinh thực hiện việc nghiên cứu trường
hợp (case study) đối với ba đại diện: HTTT đại học kỹ thuật Hoa Kỳ;
HTTT đại học kỹ thuật Úc; HTTT các trường ĐH Singapore.
12
Tiểu kết
HTTT các trường ĐHKT là một tập hợp các CQTTTV đại học
được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế thống nhất nhằm thực hiện
các nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin từ các nguồn
thông tin tài liệu công bố và không công bố với mục tiêu đảm bảo thông
tin phục vụ đào tạo của các trường. Xét về mặt cấu trúc, HTTT được cấu
thành bởi ba nhóm thành phần: Thành phần tổ chức hệ thống, thành
phần chức năng (hoạt động) hệ thống và thành phần đảm bảo vận hành
hệ thống, các thành phần này có mối quan hệ tương hỗ với nhau nhằm
thực hiện các quá trình thông tin.
Việc xây dựng HTTT các trường ĐHKT còn bị chi phối và chịu
sự ảnh hưởng của các vấn đề thực tiễn như đặc điểm các trường. Nhằm
tìm hiểu kinh nghiệm về tổ chức và phương thức hoạt động hệ thống, từ
đó xem xét vận dụng vào việc xây dựng HTTT tại các trường ĐHKT
trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ
chức HTTT một số trường ĐH trên thế giới.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÁC CẤU PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM
Trong chương này, chúng tôi khảo sát các cấu phần hệ thống:
Thành phần tổ chức hệ thống, thành phần chức năng (hoạt động) hệ
thống và thành phần đảm bảo vận hành hệ thống và đưa ra đánh giá tổng
quát về các cấu phần này.
2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin các trường đại học
kỹ thuật
Hiện nay trong các trường ĐHVN nói chung và các trường
ĐHKT chưa xây dựng được HTTT chung nhưng bước đầu đã hình
thành hai mạng lưới CQTTTV. Đó là Liên Chi hội thư viện ĐH phía
Bắc và Liên Chi hội thư viện ĐH phía Nam.
13
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tên gọi cơ quan thông tin
thư viện các trường đại học kỹ thuật
Cơ quan thông tin thư viện trường ĐH có chức năng phục vụ hoạt
động giảng dạy, học tập, đào tạo, NCKH, triển khai ứng dụng tiến bộ
KHCN và quản lý của nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các
loại tài liệu có trong thư viện (tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên
mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng Internet,...).
Cơ quan thông tin thư viện trường ĐH có những nhiệm vụ sau đây:
Tham mưu giúp giám đốc, hiệu trưởng trường ĐH xây dựng quy
hoạch, kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của thư viện; Tổ chức
điều phối toàn bộ HTTT, tư liệu, thư viện trong nhà trường; Bổ sung,
phát triển NLTT trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy,
học tập, NCKH;...
Tên gọi CQTTTV đại học rất đa dạng. Kết quả điều tra cho thấy tên
gọi phổ biến nhất của cơ quan hiện nay là: Thư viện kết hợp với tên trường
ĐH 8/16 cơ quan (chiếm tỉ lệ 50%); Tên gọi Trung tâm học liệu kết hợp với
tên trường ĐH 1/16 cơ quan (chiếm 6.3%); Tiếp đến là Trung tâm thông tin
thư viện kết hợp với tên trường ĐH 6/16 cơ quan (chiếm 37.5%),...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan thông tin thư viện
Các CQTTTV được khảo sát trong 16 trường ĐHKT đều có cơ
cấu tổ chức là đơn vị trực thuộc Ban Giám hiệu nhà trường. Điều này
phù hợp với qui định tại điều 5 về cơ cấu tổ chức của thư viện trường
đại học “là đơn vị trong cơ cấu tổ chức của trường đại học gồm có lãnh
đạo thư viện và các phòng (tổ) chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật
Hoạt động thông tin thư viện bao gồm các quá trình: thu thập
thông tin, XLTT, lưu trữ thông tin, cung cấp SPDVTT cho NDT.
2.2.1. Thu thập thông tin
Việc thu thông tin tại CQTTTV các trường ĐHKT dựa trên các
chính sách bổ sung nội bộ, trong đó thông tin được thu thập từ các
nguồn tin khác nhau. Những nguồn này theo mức độ xử lý được phân
thành ba cấp thông tin: cấp 1, 2 và cấp 3.
14
Các loại nguồn tin được thu thập, được khai thác theo các phương
diện như: theo dạng tài liệu; theo vật mang tin; theo diện bao quát chủ
đề. Để lựa chọn nguồn thông tin, các thư viện ĐHKT dựa trên các tiêu
thức như: uy tín; phạm vi bao quát và tính thời sự của thông tin.
2.2.2. Xử lý thông tin
Hiện nay, các CQTTTV thường áp dụng một số hình thức XLTT
như: Phân loại, định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt. Kết quả nghiên cứu thu
được kết quả như sau: Trong các hình thức xử lý thông tin được áp dụng tại
CQTTTV, phân loại tài liệu là hệ thống xử lý thông tin phổ biến nhất, tiếp
đó là biên mục mô tả, định từ khóa, tóm tắt, định chủ đề. Về nghiệp vụ, các
CQTTTV đều áp dụng chuẩn nghiệp vụ là biên mục đọc máy MARC21,
mô tả biên mục Anh-Mỹ AACR2 và phân loại DDC.
2.2.3. Lưu trữ thông tin
Qua khảo sát cho thấy, 100% các CQTTTV lưu trữ thông tin bằng
hai hình thức: Lưu trữ thông tin truyền thống và lưu trữ thông tin hiện
đại. Trong môi trường lưu trữ thông tin hiện đại, hầu hết các thông tin
được lưu trữ trong các CSDL. Tại các trường các CSDL, các bộ sưu tập
số đều có thể tra cứu, khai thác trên trang Web hoặc có thể đọc toàn văn
trên mạng LAN tại CQTTTV các trường.
2.2.4. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin
Sản phẩm thông tin: CQTTTV các trường ĐHKT đã tạo ra các sản
phẩm thông tin (SPTT) sau: Ấn phẩm thông tin (APTT) điện tử; Báo cáo
khoa học các cấp; Cơ sở dữ liệu (CSDL) luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
CSDL Online, CSDL Offline. Trong số các SPTT đó, qua nghiên cứu cho
thấy đa số NDT quan tâm sử dụng các ấn phẩm thông tin; các CSDL.
Dịch vụ thông tin: tại các trường ĐHKT hiện cung cấp cho NDT
các dịch vụ thông tin khá đa dạng và phong phú, cụ thể: Tìm tin trên
Internet; Cung cấp tài liệu; Tư vấn, trao đổi thông tin; Phổ biến thông tin
chọn lọc (PPTTCL); Sao chụp và in ấn tài liệu,…
2.3. Các thành phần đảm bảo vận hành hệ thống thông tin các
trƣờng đại học kỹ thuật
2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin, tài chính
2.3.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ sở vật chất tại các CQTTTV
được trang bị khá tốt, CQTTTV có diện tích khá rộng, số lượng chỗ
15
ngồi cho bạn đọc nhiểu, đáp ứng yêu cầu của NDT; trang thiết bị được
trang bị khá hiện đại phục vụ cho công tác chuyên môn cũng như công
tác quản lý thư viện.
2.3.1.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Các CQTTTV đều đã được đầu tư mạnh mẽ cho việc xây dựng hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông, như hệ thống máy chủ, máy
trạm, mạng Wireless và phần mềm quản trị thư viện tích hợp.
2.3.1.3. Tài chính
Nguồn kinh phí cho HĐTTTV hiện tại chủ yếu là do ngân sách
Nhà nước cấp. Bên cạnh đó, các CQTTTV cũng đã mở rộng các kênh
tài chính khác như: các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước, quốc tế
và xã hội hóa, thu từ các dịch vụ của thư viện như khai thác các NLTT
và bán các APTT.
2.3.2. Nhân lực thông tin thư viện
Tiềm lực cán bộ của CQTTTV được đánh giá bằng các chỉ tiêu số
lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ. Dựa trên số liệu khảo
sát, kết quả phân tích về nguồn nhân lực TTTV tại CQTTTV các trường
ĐHKT được chia theo các phương diện: Độ tuổi và giới tính; Trình độ
chuyên môn, ngành đào tạo.
2.3.3. Người dùng tin
2.3.3.1. Đặc điểm các nhóm người dùng tin
Trong các trường ĐH, NDT là toàn bộ cán bộ giảng viên, cán bộ
NCKH, công nhân viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên
trong trường. Đối với các trường ĐH có thể chia ra thành 3 nhóm NDT,
tương đương với 3 đặc điểm sử dụng NLTT tại CQTTTV là cán bộ lãnh
đạo và quản lý (CBQL); giảng viên và cán bộ nghiên cứu (GV, NCV) và
sinh viên (SV).
2.3.3.2. Nhu cầu tin
Nhu cầu của NDT về việc sử dụng diện bao quát các chủ đề tại các
trường. Nhu cầu của NDT về việc sử dụng NLTT của CQTTTV khác. Nhu
cầu của NDT về việc xây dựng HTTT các trường ĐHKT ở VN.
2.3.4. Nguồn lực thông tin
Tại CQTTTV các trường ĐHKT được khảo sát đã tiến hành việc
thu thập, tạo lập và hiện đang quản lý một NLTT khá phong phú, bao
16
gồm vốn tài liệu in như: Sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ,
báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học. NLTT điện tử bao gồm: Tạp chí
điện tử, sách điện tử, các CSDL, các bộ sưu tập số,...
Qua việc khảo sát cho thấy việc liên kết chia sẻ NLTT giữa các
CQTTTV là yêu cầu tất yếu hiện nay. Hiện tại: có 14/16 trường (chiếm
87.5%) đã tham gia Liên Chi hội TVĐH phục vụ công tác đào tạo bằng
các hình thức hội thảo, tổ chức các khóa học nghiệp vụ.
2.3.5. Môi trường pháp lí
Giáo dục ĐH và hoạt động thông tin thư viện ĐH được Đảng và
Nhà nước quan tâm trong những năm gần đây được thể hiện trong hai
nhóm văn bản pháp quy sau: Văn bản pháp quy liên quan đến giáo dục
ĐH và văn bản pháp quy liên quan đến HĐTTTV đại học.
2.4. Đánh giá chung về các cấu phần hệ thống thông tin các
trƣờng đại học kỹ thuật
2.4.1. Thành phần tổ chức hệ thống
2.4.1.1. Những kết quả đã đạt được
Tổ chức cơ quan thông tin thư viện được Bộ GDĐT, ngành và các
trường ĐHKT quan tâm đầu tư ngày một tốt hơn. Hầu hết các trường
ĐHKT trong cả nước đều đã có tổ chức CQTTTV và đều trực thuộc Ban
giám hiệu nhà trường.
2.4.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thành phần tổ chức hệ thống: Tùy theo tiềm lực kinh tế, chức
năng nhiệm vụ và nhận thức của lãnh đạo từng trường ĐHKT, cách tổ
chức có quy mô và hình thức khác nhau, không đồng bộ trong tổ chức
quản lý, cơ cấu tổ chức cũng khác nhau, do thuộc các đơn vị chủ quản
của các trường khác nhau.
2.4.2. Thành phần hoạt động hệ thống
2.4.2.1. Những kết quả đã đạt được
HĐTTTV được chú trọng trong giai đoạn gần đây, đặc biệt từ khi
chuyển hình thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Chủ yếu là
các khâu trong qui trình thông tin thư viện từ thu thập thông tin, XLTT,
lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin phần nào đáp ứng được nhu cầu
của NDT.
17
2.4.2.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thành phần hoạt động hệ thống: Các CQTTTV chưa hoạt động
một cách hệ thống; hoạt động mới vận hành theo cơ chế cục bộ, mang
tính tự phát, mờ nhạt, rời rạc, chưa thể hiện được sức tương tác tích cực
HĐTTTV như vấn đề thu thập thông tin (tự bổ sung) và chia sẻ NLTT
vẫn độc lập trong chiến lược tạo nguồn tin, thông tin trùng lặp ở nhiều
cơ quan. Kinh phí bổ sung tài liệu còn hạn hẹp; XLTT các CQTTTV
chưa thống nhất trong việc áp dụng các chuẩn quốc tế trong XLTT như:
DDC, AACR2, MARC21 tiến tới RDA,...;
Lưu trữ thông tin phân tán ở nhiều nơi: Ở các kho vật lý của các
CQTTTV; mặc dù có kho nội dung, nhưng giữa các cơ quan chưa có cơ
chế hợp tác trong việc lưu trữ thông tin; Cung cấp sản phẩm và dịch vụ
thông tin (SPDVTT) mới dừng lại trong phạm vi một cơ quan, NDT
không khai thác được các SPDVTT ở các thư viện khác trong khối
ĐHKT;
2.4.3. Thành phần đảm bảo vận hành hệ thống
2.4.3.1. Những kết quả đã đạt được
Về nhân lực; Người dùng tin; Về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng
công nghệ thông tin; Về nguồn lực thông tin; Về hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin; Nhận thức của các bên liên quan.
2.4.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, hành phần đảm bảo vận hành
hệ thống còn tồn tại một số vấn đề sau: Về nhân lực; Người dùng tin; Về
cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng CNTT; Về NLTT; Về hệ thống
SPDVTT; Nhận thức của các bên liên quan.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Thứ nhất, do nhận thức về vai trò của HĐTTTV của nhà quản lý
giáo dục, ngành thư viện, các trường ĐHKT, vẫn chưa quan tâm đầu tư
đến HĐTTTV; Thứ hai, các trường ĐHKT chưa có cơ chế đào tạo, như
đào tạo các khóa học chuyên sâu về nghiệp vụ khai thác thông tin,
CNTT, quản trị nội dung số,... Thứ ba, điều kiện tài chính của trường
không cho phép đầu tư HĐTTTV toàn diện.
18
Tiểu kết
Phát triển HĐTTTV trong các trường ĐHKT thời gian qua đã hình
thành được một số yếu tố thành phần, là tiền đề của HTTT các trường
ĐHKT như: tổ chức CQTTTV, các NLTT và các yếu tố đảm bảo cho
HĐTTTV như: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ TTTV. HĐTTTV tại các
trường ĐHKT hiện nay được thực hiện theo chế độ tự trị. Do vậy, để tiến
tới xây dựng HTTT tại các trường ĐHKT trong thời gian tới cần giải quyết
một số vấn đề cơ bản như xác lập mô hình tổ chức hệ thống; xây dựng cơ
chế phối hợp hoạt động một cách hệ thống tích hợp có hiệu quả các yếu tố
đảm bảo vận hành trong các trường ĐHKT thành viên của hệ thống.
Chƣơng 3
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI
MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM
3.1. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin các trƣờng đại học
kỹ thuật Việt Nam
3.1.1. Định hướng xây dựng mô hình
Hệ thống thông tin các trường ĐHKT trong tương lai là một hệ
thống tích hợp các CQTTTV, qui trình và nguồn lực. Trên cơ sở vận
dụng lý thuyết hệ thống, mô hình HTTT được xem xét, định hướng tới
việc tích hợp cơ cấu tổ chức, các qui trình HĐTTTV: thu thập, xử lý,
lưu trữ, lưu trữ và cung cấp thông tin. Tăng độ tương tác các thành phần
đảm bảo trong hệ thống với nhau nhằm giảm thiểu trùng lặp thông tin,
tăng độ bao quát và mức độ đầy đủ, tiết kiệm kinh phí.
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống
3.1.2.1. Mục tiêu của hệ thống
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của các trường, từ thực tế
HĐTTTV, HTTT các trường ĐHKT phải đạt các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát: Thứ nhất, đảm bảo việc thu thập và với tới
các thông tin từ tài liệu kỹ thuật ở ngoài nước và trong nước, đặc biệt tại
các trường ĐH là thành viên của hệ thống; Thứ hai, hợp tác giữa các
19
trường ĐH để nâng cao năng lực xử lý, quản trị thông tin, tạo lập và
khai thác các SPDVTT chuyên biệt; Tạo lập và mở rộng liên kết, trao
đổi, tích hợp NLTT với các trường ĐHKT ngoài nước.
Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi
CQTTTV thành viên trong hệ thống; Thứ hai, xây dựng HTTT các
trường ĐHKT đồng thời đào tạo kiến thức thông tin cho NDT, giúp họ
sử dụng tối đa các nguồn lực thông tin, SPDVTT;…
3.1.2.2. Nhiệm vụ hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Để đạt tới mục tiêu nêu trên, HTTT có những nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng nguồn lực thông tin; Tạo lập không gian thông tin
chung; Đào tạo Cán bộ thông tin và NDT.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành hệ thống
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức hệ thống
Nhóm điều hành
Hội đồng
Tư vấn
Ban điều hành
HTTT các
trường ĐHKT
Văn phòng tại
thư viện
Tạ Quang Bửu
- ĐHBK Hà Nội
Các nhóm công
tác
Các đối tác
- Các trường ĐHKT
nước ngoài
- Các nhà xuất bản
- Các nhà cung cấp
thông tin, dịch vụ
- Các tổ chức tài trợ
- Công ty phần mềm
- ...
Người dùng tin
- Cán bộ quản lý
- Giảng viên, NCV
- Sinh viên
Khai thác thông tin
HTTT tích hợp
dữ liệu giữa các
CQTTTV
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT A
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT B
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT C
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT D
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT E
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT F
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
Ghi chú:
Trao đổi thông tin
Dòng tin
Quản lý thông tin
Tư vấn
Nguồn tin
Đường chỉ đạo
Hình 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
20
Trong hệ thống, tổ chức phối hợp hoạt động giữa các đơn vị nhằm
đạt mục tiêu xác định. Cơ cấu tổ chức HTTT các trường ĐHKT bao gồm:
HTTT các trường ĐHKT hoạt động trong khuôn khổ pháp lí Việt
Nam, hệ thống nên trực thuộc Bộ GDĐT. Để duy trì và phát triển bền vững,
hệ thống cần có một cơ sở pháp lí chính thức nhằm đảm bảo hệ thống có tư
cách pháp nhân rõ ràng để thực hiện các hoạt động của mình như: đóng góp
kinh phí tham gia hệ thống, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ,...
Bộ GDĐT phối hợp với Ban điều hành hệ thống tư vấn, hoàn
thiện, đề xuất và ban hành các văn bản pháp quy về việc thành lập cũng
như quy chế tổ chức hoạt động của HTTT các trường ĐHKT.
Nhóm điều hành hệ thống, bao gồm:
Ban điều hành hệ thống: Do hội nghị toàn thể các thành viên hệ
thống bầu ra, bao gồm một Chủ tịch (Chủ tịch có thể là Hiệu trưởng
trường ĐH Bách khoa Hà Nội, văn phòng hệ thống đặt tại trường có chủ
tịch Ban điều hành),...Thành viên của Ban điều hành hệ thống chủ yếu
là đại diện lãnh đạo các trường ĐHKT là những đơn vị thành viên nòng
cốt. Ban điều hành chọn đơn vị trung tâm của hệ thống có thể là Trường
ĐH Bách khoa Hà Nội: Văn phòng hệ thống thông tin các trường
ĐHKT có thể đặt tại Thư viện Tạ Quang Bửu.
Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu giữa các CQTTTV thành viên
CQTTTV thành viên của hệ thống phải cử ra một người có trách
nhiệm để văn phòng hệ thống liên hệ trong khuôn khổ các hoạt động của
hệ thống.
Chủ tịch của Ban điều hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của
Ban, chủ trì các cuộc họp của hệ thống và báo cáo với cơ quan chủ quản về
hoạt động của hệ thống. Hội đồng tư vấn: Thành viên của hội đồng tư vấn do
Ban điều hành quyết định. Hội đồng tư vấn có chức năng tư vấn cho Ban
điều hành về lựa chọn các nguồn thông tin, CSDL điện tử về KHKT, công
nghệ; lựa chọn nhà cung cấp thông tin, dịch vụ; lựa chọn phần mềm thư viện
tích hợp; xây dựng cơ chế hoạt động hệ thống,...
Các đối tác của HTTT: Gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động của hệ thống như các trường ĐHKT, công nghệ
nước ngoài, các nhà xuất bản, nhà cung cấp dịch vụ, công ty phần mềm,
các tổ chức tài trợ, Người dùng tin gồm 3 đối tượng NDT: CBQL;
GV/NCV và SV trong các ĐHKT khai thác thông tin trong hệ thống.
21
3.1.3.2. Cơ chế vận hành (hoạt động) hệ thống thông tin các
trường đại học kỹ thuật
Cơ chế là cách thức thực hiện giữa các CQTTTV trong hệ thống,
nó thể hiện sự phối hợp với nhau trong quản lý, điều hành và hoạt động
của hệ thống, cụ thể: Phối hợp thống nhất hoạt động hệ thống; Thống
nhất xây dựng nguồn tài chính bền vững; Cơ chế đối với nguồn nhân lực
trong hệ thống; Cơ chế tạo lập, chia sẻ NLTT và sử dụng sản phẩm và
dịch vụ thông tin.
3.1.3.3. Các phần tử và dòng dữ liệu trong hệ thống thông tin các
trường đại học kỹ thuật
* Các phần tử trong hệ thống thông tin các trường ĐHKT
HTTT tích hợp dữ liệu giữa CQTTTV các trường ĐHKT: Các cơ
quan này có mối liên hệ về mặt thông tin, việc xây dựng và chia sẻ
NLTT, CSDL giữa các cơ quan phải cơ chế thống nhất, hợp tác với
nhau trong toàn hệ thống, tránh trùng lặp thông tin, tiết kiệm kinh phí.
Như vậy, việc xác định như trên HTTT các trường ĐHKT ở Việt
Nam được cấu thành từ các CQTTTV trong các trường.
* Dòng dữ liệu trong hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Khi xây dựng HTTT cần phải hiểu rõ được dòng dữ liệu của hệ
thống, luồng dữ liệu vào/ ra, nguồn tin vận hành trong hệ thống. Dựa
vào hướng luân chuyển của nguồn tin, chúng có thể được chia thành:
Dòng tin lên; Dòng tin xuống và dòng thông tin đi theo chiều ngang.
3.2. Các giải pháp thực thi mô hình hệ thống thông tin cho các
trƣờng đại học kỹ thuật Việt Nam
Sau khi trình bày mô hình tổ chức hệ thống: cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động, để đưa mô hình này áp dụng trong môi trường thực tiễn,
tác giả đưa ra các giải pháp đối với yếu tố đảm bảo vận hành HTTT các
trường ĐHKT hoạt động có hiệu quả.
3.2.1. Môi trường pháp lí (Quy chế hoạt động của hệ thống)
Để hệ thống thông tin các trường ĐHKT hoạt động được phải có
điều kiện pháp quy (quy chế quy định) rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và nghĩa vụ của mỗi CQTTTV như: Những quy định chung của
HTTT các trường ĐHKT; Nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi đơn vị trong
22
hệ thống thông tin các trường ĐHKT; Tham gia, phối hợp chỉ đạo của
Bộ GDĐT và lãnh đạo các trường ĐHKT.
3.2.2. Tăng cường nguồn lực thông tin
Thứ nhất, cần phải liên kết chia sẻ NLTT trong hệ thống bằng các
chế tài cụ thể; Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng, phát triển, chia sẻ nguồn
học liệu mở đang trở thành một xu thế trong không gian nguồn lực
thông tin của các trường ĐH trên thế giới và nước ta hiện nay, sẽ giúp
cho người sử dụng tự do truy cập, tự do góp ý và tự do chia sẻ tới các
nguồn tin học liệu mà không phải mất phí. Thứ ba, cần phải có kế hoạch
tăng cường NLTT bằng cách tích cực lựa chọn, xử lý và tổ chức khai
thác triệt để các NLTT có giá trị với NDT và phù hợp với chuyên ngành
đào tạo và thực tiễn phát triển của các trường ĐHKT;
3.2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin
3.2.3.1. Đa dạng hóa các sản phẩm thông tin
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTT cần tập trung đa dạng hóa
và hoàn thiện các SPTT. Các CQTTTV thành viên trong hệ thống ban hành
cơ chế phối hợp cùng có nhiệm vụ xây dựng (Tạo lập) các SPTT đảm báo
tính khoa học, tiết kiệm kinh phí sử dụng chung trong toàn hệ thống. Chúng
tôi tập trung nghiên cứu đề xuất xây dựng một số SPDVTT chung sau: Ấn
phẩm thông tin; Nâng cao chất lượng các Website thư viện.
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin
Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu; Dịch vụ tra cứu thông tin và
dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đối với cán bộ thông tin thư viện: Thường xuyên tổ chức các lớp
học ngắn hạn, các khóa bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về HTTT cho
cán bộ làm công tác thu thập thông tin, XLTT,...
Đối với cán bộ CNTT: Nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như kỹ
năng quản lý của đội ngũ cán bộ CNTT trong các CQTTTV. Đội ngũ
cán bộ này cần được bổ sung nhiều kiến thức, tri thức mới, theo hướng
tiếp cận hiện đại.
3.2.5. Đào tạo người dùng tin:
NDT truy cập vào HTTT thông qua LAN/ WAN của hệ thống. Hệ
thống được cài đặt với khả năng cân bằng tải với nhiều máy chủ ứng
23
dụng đảm bảo được tần suất truy cập, với số lượng lớn NDT truy cập
vào hệ thống tới nhiều máy chủ CSDL.
3.2.6. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Để tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT, các Website và phần
mềm quản trị thư viện tích hợp, đồng bộ,...chuẩn hóa CNTT-TT trong
HTTT: Vì ngành thông tin thư viện gắn liền với CNTT trong hoạt động
thư viện số và liên kết mạng như: Giao thức Z3950; Chuẩn lưu trữ OAI;
Sáng kiến lưu trữ mở cho giao thức gặt hái siêu dữ liệu OAI- PMH,…
3.2.7. Tài chính
Thứ nhất, kinh phí xây dựng, duy trì phát triển CSDL dùng chung
về KHCN được đảm bảo bằng ngân sách đóng góp của các thành viên;
Thứ hai, kinh phí đầu tư cho đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nguồn
nhân lực cho hệ thống; Thứ ba, kinh phí chi cho hoạt động thường
xuyên của hệ thống.
Tiểu kết
Luận án đề xuất mô hình khái quát HTTT các trường ĐHKTVN
trên cơ sở liên kết về mặt tổ chức, các CQTTTV tích hợp các qui trình
hoạt động để sử dụng tốt hơn các nguồn lực của từng trường ĐH thành
viên. Cùng với mô hình là các giải pháp nhằm để hiện thực hóa triển
khai mô hình HTTT các trường ĐHKT vào thực tiễn như: Xây dựng
môi trường pháp lí; tăng cường chia sẻ NLTT, SPDVTT; nguồn nhân
lực; nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT,...Việc xây dựng HTTT trong các
trường ĐHKT là công việc lâu dài, cần trải qua nhiều giai đoạn đòi hỏi
có sự chỉ đạo thống nhất, có đầu tư, có các bước thử nghiệm và có hiệu
chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. HĐTTTV tại các trường ĐHKTVN hiện nay được vận hành theo
quy trình tự trị, không có sự tương tác về mặt thông tin với nhau. Do vậy,
có thể nói, HTTT các trường ĐHKT tới nay chưa được hình thành.